intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đến Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17. Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mô hình lý thuyết được phát triển dựa trên nghiên cứu của Recardo & Jolly (1997) với tám thành phần văn hóa doanh nghiệp gồm: giao tiếp trong công ty, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự công nhận, chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến, làm việc nhóm, định hướng và kế hoạch tương lai, sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị, hiệu quả của việc ra quyết định tác động đến mức độ cam kết gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu của mô hình giải thích được 60.9% sự biến thiên của Cam kết gắn bó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đến Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ CAM KẾT GẮN BÓ<br /> CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS - F17<br /> EFFECT OF ORGANIZATIONAL CULTURE INFLUENCE EMPLOYEE COMMITMENT<br /> TO THE NHA TRANG SEAFOODS-F17 COMPANY<br /> Đặng Văn Tiên1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 25/7/2014; Ngày phản biện thông qua: 14/8/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên tại Công<br /> ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17. Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp nghiên cứu định tính và định<br /> lượng. Mô hình lý thuyết được phát triển dựa trên nghiên cứu của Recardo & Jolly (1997) với tám thành phần văn hóa<br /> doanh nghiệp gồm: giao tiếp trong công ty, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự công nhận, chấp nhận rủi ro bởi sáng<br /> tạo và cải tiến, làm việc nhóm, định hướng và kế hoạch tương lai, sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản<br /> trị, hiệu quả của việc ra quyết định tác động đến mức độ cam kết gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu của mô hình<br /> giải thích được 60.9% sự biến thiên của Cam kết gắn bó. Có năm nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết gắn bó của<br /> nhân viên trong công ty là: giao tiếp trong công ty, đào tạo và phát triển, chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến, làm<br /> việc nhóm, hiệu quả trong việc ra quyết định. Công ty cần quan tâm đến các chính sách đào tạo, cải thiện môi trường văn<br /> hóa để nâng cao sự gắn bó của nhân viên.<br /> Từ khóa: văn hóa doanh nghiệp, nhân viên, gắn kết, Công ty F17<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study aimed to clarify the effect of organizational culture influence employee commitment to the Nha Trang<br /> Seafoods - F17 Company. The study was carried out using of the qualitative research and quantitative research. The thesis<br /> was developed on the model of Recardo & Jolly (1997) with eight elements of organizational culture including company’s<br /> internal communication; training and developing; awards and recognition; accepting risks resulting from creation and<br /> improvement; group work; orientation and plan for future development; fairness and consistency in administrative policies;<br /> the efficiency of decision making, which causes impacts on attachment of the staff. Research results indicate model explains<br /> 60.9% of the variation commitment. There are five factors, a positive impact on employee commitment to the company:<br /> communication; training and developing; accepting risks resulting from creation and improvement; group work; the efficiency<br /> of decision making. Companies need to consider the training policy, improve the cultural to enhance attachment of the staff.<br /> Keywords: organizational culture, employee, commitment, Nha Trang Seafoods F17<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm qua, văn hóa doanh nghiệp<br /> là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu quản trị<br /> kinh doanh, bởi khả năng của nó ảnh hưởng đến<br /> các khía cạnh tổ chức và cá nhân như: sự cam kết,<br /> lòng trung thành, lý do rời bỏ tổ chức và sự thỏa<br /> mãn công việc. Mặt khác, cũng có ý kiến nhất trí cho<br /> rằng văn hóa doanh nghiệp là một triết lý quản trị,<br /> cách thức quản lý của các tổ chức để cải thiện hiệu<br /> quả thực hiện công việc, cũng như khả năng tác động<br /> đến tư tưởng, tình cảm và hoạt động giao tiếp trong<br /> tổ chức.<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bên cạnh sự giao<br /> thoa các nguồn lực còn có sự giao lưu giữa các<br /> dòng văn hoá đa dạng, ảnh hưởng tới phong cách<br /> và thái độ làm việc của nhân sự trong doanh nghiệp.<br /> Nguồn nhân lực là tài sản đặc biệt, là yếu tố rất quan<br /> trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.<br /> Cạnh tranh bằng công nghệ kỹ thuật trong thời<br /> đại thế giới phẳng không còn chiếm địa vị lâu dài,<br /> do tính chất khuếch tán nhanh của công nghệ kỹ<br /> thuật. Thay vào đó, là vai trò then chốt của văn hoá<br /> doanh nghiệp trong cạnh tranh. Bởi lẽ, khác với<br /> công nghệ kỹ thuật, văn hoá doanh nghiệp rất khó<br /> <br /> Đăng Văn Tiên: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> hoặc không thể bắt chước được toàn bộ, nó sẽ tạo<br /> nên sự khác biệt cho doanh nghiệp.<br /> Một chuỗi các công trình nghiên cứu của Edgar<br /> H. Schein tác giả bắt đầu nghiên cứu về văn hóa của<br /> tổ chức vào những năm 70. Những tổ chức mà tác<br /> giả nghiên cứu là những công ty có tên tuổi tầm cỡ<br /> HP, Motorola, Citibank,.. Tác giả đã đóng góp hàng<br /> loạt các phạm trù khái niệm, cấu trúc, thang đo, tác<br /> động của văn hóa doanh nghiệp đối với người lao<br /> động. Trong đề tài nghiên cứu “Chuyển đổi văn hóa<br /> tổ chức và quá trình tái cấu trúc kinh doanh”, tác giả<br /> đưa ra được một mô hình vãn hóa với cấu trúc gồm<br /> bốn thành phần, đồng thời xây dựng được thang đo<br /> về giá trị văn hóa. Trong nghiên cứu “Mối quan hệ<br /> giữa động lực làm việc, sự hài lòng của nhân viên<br /> với văn hóa doanh nghiệp” tác giả đưa ra mối quan<br /> hệ giữa động cơ thúc đẩy nhân viên, sự hài lòng<br /> công việc và văn hóa doanh nghiệp. Đây là những<br /> nghiên cứu đầu tiên của Nam Phi để điều tra và<br /> xác nhận bản chất của mối quan hệ ba chiều giữa<br /> động cơ của nhân viên, sự hài lòng của công việc và<br /> văn hóa doanh nghiệp. Tác giả Jim Collins & Jerry<br /> Porras (1993), đưa ra những quan niệm mới về sự<br /> nhảy vọt của các công ty hàng đầu trên thế giới,<br /> trong đó tác giả có đưa ra khái niệm văn hóa kỷ luật,<br /> tiến đến sự thích nghi cao. Tác giả đã chứng minh<br /> được văn hóa kỷ luật là một yếu tố vô hình để đưa<br /> các công ty từ mới thành lập đến những tập đoàn<br /> hàng đầu thế giới.<br /> Theo tác giả Recardo và Jolly (1997), Meyer &<br /> Allen (1991) đã lập luận và kiểm chứng thực tiễn<br /> rằng: văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam<br /> kết gắn bó của nhân viên với tổ chức. Đề tài nghiên<br /> cứu sử dụng bốn nhân tố; giao tiếp, làm việc nhóm,<br /> đào tạo & phát triển và phần thưởng & sự công<br /> nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy bốn khía cạnh<br /> văn hóa doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực<br /> đáng kể đến sự cam kết của nhân viên.<br /> Hiện nay Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods F17 (F17) đang phải đối mặt với hiện tượng chảy<br /> máu chất xám, sự lôi kéo nguồn nhân lực từ các<br /> đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì nguồn nhân lực ổn<br /> định, hạn chế tối đa việc rời bỏ tổ chức của đội ngũ<br /> nhân viên, đặc biệt là nhân viên giỏi, tài năng là một<br /> nhiệm vụ rất quan trọng. Bài viết nhằm đưa ra thực<br /> trạng và các giải pháp để lãnh đạo F17 cải thiện văn<br /> hóa doanh nghiệp để nâng cao sự gắn bó của nhân<br /> viên với Công ty.<br /> II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh<br /> hưởng của các yếu tố văn hóa đến sự cam kết gắn<br /> bó của nhân viên dưới thông qua việc thực hiện<br /> <br /> 178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2014<br /> khảo sát nhân viên làm việc tại F17. Từ đó đưa ra<br /> những kiến nghị đối với Ban lãnh đạo của F17 để<br /> nâng cao sự gắn bó của nhân viên với Công ty, đặc<br /> biệt là những nhân viên giỏi.<br /> Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố văn hóa<br /> doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó<br /> của nhân viên đối với tổ chức. Khách thể nghiên<br /> cứu là các nhân viên hiện đang làm việc với hợp<br /> đồng dài hạn tại F17 trong tất cả các bộ phận: dịch<br /> vụ, kinh doanh, kế toán, phân xưởng,..<br /> 2. Cơ sở lý luận<br /> Văn hóa doanh nghiệp là một dạng của văn<br /> hoá tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân<br /> tố văn hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình<br /> sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của<br /> doanh nghiệp và tác động đến tình cảm, lý trí và<br /> hành vi của tất cả các thành viên của nó (Đỗ Minh<br /> Cương, 2011).<br /> Những thành công của doanh nghiệp có bền<br /> vững hay không là nhờ vào nền văn hóa doanh<br /> nghiệp rất đặc trưng của mình. Bên cạnh vốn, chiến<br /> lược kinh doanh thì sức mạnh của văn hóa doanh<br /> nghiệp đã bám sâu vào trong từng nhân viên, làm<br /> nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp với đối thủ<br /> cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp đã tạo nên một<br /> giá trị vô hình, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến<br /> tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, đã có rất nhiều<br /> nghiên cứu trong và ngoài nước về những tác động<br /> của văn hóa doanh nghiệp.<br /> Một chuỗi các công trình nghiên cứu của Edgar<br /> H. Schein tác giả bắt đầu nghiên cứu về văn hóa của<br /> tổ chức vào những năm 70. Những tổ chức mà tác<br /> giả nghiên cứu là những công ty có tên tuổi tầm cỡ<br /> HP, Motorola, Citibank. Tác giả đã đóng góp hàng<br /> loạt các phạm trù khái niệm, cấu trúc, thang đo,<br /> tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với người<br /> lao động.<br /> Tác giả Jim Collins và Jerry Porras (1993) đưa<br /> ra những quan niệm mới về sự nhảy vọt của các<br /> công ty hàng đầu trên thế giới, trong đó tác giả<br /> có đưa ra khái niệm văn hóa kỷ luật, tiến đến sự<br /> thích nghi cao. Tác giả đã chứng minh được văn<br /> hóa kỷ luật lŕ một yếu tố vô hěnh để đưa các công<br /> ty từ mới thành lập đến những tập đoàn hàng đầu<br /> thế giới.<br /> Theo tác giả Recardo và Jolly (1997), văn hóa<br /> doanh nghiệp ảnh hưởng bởi tám yếu tố cụ thể như<br /> sau: (1) giao tiếp trong tổ chức, (2) đào tạo và phát<br /> triển, (3) phần thưởng và sự công nhận, (4) hiệu<br /> quả của việc ra quyết định (5) chấp nhận rủi ro bởi<br /> sáng tạo và cải tiến, (6) định hướng và kế hoạch<br /> tương lai, (7) làm việc nhóm, (8) Sự công bằng và<br /> nhất quán trong các chính sách quản trị.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 3. Mô hình nghiên cứu<br /> Phát triển trên nghiên cứu về văn hóa doanh<br /> nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của<br /> nhân viên với tổ chức của Recardo và Jolly (1997)<br /> và các tác giả khác. Dựa trên mô hình nghiên cứu<br /> của các đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa công ty<br /> đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên<br /> <br /> Số 4/2014<br /> làm việc trong các doanh nghiệp của thành phố Hồ<br /> Chí Minh” của Đỗ Thụy Lan Hương (2008); “Ảnh<br /> hướng của văn hoá doanh nghiệp đến sự cam kết<br /> gắn bó của nhân viên đối với công ty Hệ thống<br /> thông tin FPT” của Trương Hoàng Lâm (2012). Từ<br /> đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> (hình 1).<br /> <br /> Giao tiếp trong tổ chức<br /> Đào tạo và phát triển<br /> Phần thưởng và sự công nhận<br /> Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến<br /> <br /> Cam kết gắn bó với tổ chức<br /> của nhân viên<br /> <br /> Làm việc nhóm<br /> Định hướng về kế hoạch tương lai<br /> Sự công bằng và nhất quán trong các chính<br /> sách quản trị<br /> Hiệu quả trong việc ra quyết định<br /> Nguồn: Văn hóa tổ chức và nhóm, Recardo và Jolly (1997)<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> - Giao tiếp trong tổ chức: là một quá trình mà<br /> theo đó các cá nhân và nhóm giao dịch bằng nhiều<br /> cách khác nhau và trong các khu vực khác nhau với<br /> mục đích thực hiện các mục tiêu tổ chức.<br /> - Đào tạo và phát triển: là quá trình nhằm cung<br /> cấp cho nhân viên những kỹ năng cụ thể để giúp họ<br /> đáp ứng được vào công việc đang đảm nhận hay<br /> những công việc trong tương lai mà tổ chức yêu cầu.<br /> - Phần thưởng và sự công nhận: là sự cống hiến<br /> và nhìn nhận đánh giá tổng thể thành tích làm việc<br /> của đội ngũ nhân viên, đó là công việc các cán bộ<br /> lãnh đạo phải làm thường xuyên. Các hành vi nào<br /> thì được thưởng và các hình thức thưởng được sử<br /> dụng, các nhân viên được thưởng theo cá nhân<br /> hay theo nhóm, những tiêu chuẩn để thăng chức và<br /> mức độ mà tổ chức cung cấp phản hồi về mức độ<br /> hoàn thành công việc.<br /> - Hiệu quả của việc ra quyết định: Đây là quá<br /> trình mà qua đó lựa chọn thay thế được chọn và<br /> sau đó quản lý thông qua thực hiện để đạt được các<br /> mục tiêu kinh doanh. Quyết định có hiệu lực là kết<br /> quả của một quá trình có hệ thống, với việc xác định<br /> rõ ràng các yếu tố, đó là việc xử lý một chuỗi riêng<br /> biệt của các bước (Drucker, 1967).<br /> - Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến:<br /> Được thể hiện thông qua người nhân viên có được<br /> khuyến khích sáng tạo, thực thi những cái mới mẻ<br /> <br /> trong công việc mà họ đảm nhận hay không. Người<br /> nhân viên có được trao quyền để giải quyết các việc<br /> bất ngờ xảy ra chưa có tiền lệ trong quá trình hoạt<br /> động hay không? Mức độ tưởng thưởng hoặc xử<br /> phạt như thế nào khi họ áp dụng sáng tạo, cải tiến<br /> mới vào trong công việc.<br /> - Định hướng và kế hoạch tương lai: Được hiểu<br /> đó là một phát biểu có giá trị về lâu dài về mục đích<br /> của tổ chức, nó có thể là một triết lý kinh doanh,<br /> những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin tưởng<br /> của tổ chức.<br /> - Làm việc nhóm: Được hiểu như là một đơn<br /> vị hay tổ chức có chức năng, đặc trưng riêng và<br /> quy tắc hoạt động chứ không chỉ là việc tập trung<br /> một nhóm người lại với nhau. Làm việc theo nhóm<br /> ngày càng quan trọng đến năng suất và cam kết tổ<br /> chức của người lao động tại nơi làm việc hiện đại<br /> (Adebanjo và Kehoe, năm 2001).<br /> - Sự công bằng và nhất quán trong các chính<br /> sách quản trị: Các chính sách quản trị được hiểu<br /> đó là một phương thức làm cho những hoạt động<br /> được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông<br /> qua những người khác. Phương thức này bao gồm<br /> những chức năng hay những hoạt động cơ bản mà<br /> nhà quản trị có thể sử dụng.<br /> Thang đo văn hóa doanh nghiệp gồm 32 biến<br /> thuộc 8 thành phần. Mỗi biến sẽ được đánh giá<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> trên thang đo Likert 5 điểm từ điểm 1 (hoàn toàn<br /> không đồng ý) đến điểm 5 (hoàn toàn đồng ý).<br /> Tương tự các biến đo lường cam kết gắn bó cũng<br /> được đo lường như trên và áp dụng cho 5 biến của<br /> thang đo, năm biến quan sát được sử dụng để đo<br /> lường cam kết gắn bó của nhân viên là: (1) Cố gắng<br /> nâng cao kỹ năng làm việc để có thể cống hiến<br /> nhiều hơn cho công ty; (2) Trung thành, sẵn sàng<br /> làm việc lâu dài với công ty; (3) Cảm thấy tự hào là<br /> nhân viên của công ty; (4) Hoàn toàn tin tưởng vào<br /> mục tiêu phát triển của tổ chức; (5) Không có ý định<br /> thay đổi công ty khi có điều kiện thích hợp.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước:<br /> nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.<br /> - Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện bằng phương<br /> pháp nghiên cứu định tính, thông qua tham khảo các<br /> thang đo của một số nghiên cứu trước đó mà chủ yếu<br /> là của nhóm tác giả Zahariah Mohd, Razanita Ishak,<br /> Erlane K Ghani (2009), Đỗ Thụy Lan Hương (2008),<br /> Trương Hoàng Lâm (2012) và Recardo và Jolly (1997)<br /> để từ đó xây dựng thang đo sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ<br /> được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu với một số<br /> chuyên gia, với mục đích điều chỉnh và bổ sung thang<br /> đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Công ty cổ<br /> phần Nha Trang Seafoods - F17.<br /> Quá trình phỏng vấn thử với 10 nhân viên đã<br /> cho ra bảng câu hỏi hoàn thiện với kết quả vẫn giữ<br /> nguyên toàn bộ 8 biến như ban đầu. Bảng câu hỏi<br /> được thiết kế gồm 3 phần chính: (1) Phần I – Thông<br /> tin ý kiến của nhân viên về các khía cạnh văn hóa;<br /> (2) Phần II - Thông tin ý kiến của nhân viên về mức<br /> độ cam kết gắn bó với tổ chức; (3) Phần III - Thông<br /> tin cá nhân của các đối tượng hồi đáp.<br /> - Nghiên cứu chính thức: mẫu được lấy theo<br /> phương pháp lấy mẫu thuận tiện và đối với phân<br /> tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào<br /> số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố.<br /> Gorsuch (1983), được trích bởi Mac Clallum và<br /> đồng tác giả (1999) cho rằng số lượng mẫu cần gấp<br /> 5 lần so với số lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng<br /> và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ<br /> đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 37 tham số<br /> (biến quan sát) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì<br /> vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 37 x 5 = 185. Vậy<br /> trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng tổng số<br /> mẫu nghiên cứu là 230 để đảm bảo sự tin cậy trong<br /> thang đo nghiên cứu.<br /> Phương pháp chọn mẫu dữ liệu được áp dụng<br /> là phát bảng câu hỏi cho nhân viên thông qua phỏng<br /> vấn trực tiếp.<br /> Kết quả thu được sau khi loại bỏ các phản hồi<br /> không hợp lệ như trả lời thiếu hoặc các câu trả lời<br /> đều giống nhau, số mẫu nghiên cứu chính thức của<br /> <br /> 180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2014<br /> đề tài là n = 210 với tỷ lệ phản hồi hợp lệ là 84%<br /> được đưa vào xử lý và phân tích.<br /> Xác định các yếu tố văn hóa doanh nghiệp<br /> ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên.<br /> Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo<br /> lường giá trị các biến số. Phân tích kết quả thu thập<br /> được từ mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo<br /> bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố<br /> EFA (Exploratory Factor Analysis). Phân tích tương<br /> quan, hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm<br /> định mô hình nghiên cứu và cuối cùng là phân tích<br /> ANOVA (Analysis Of Variance). Mục đích nghiên<br /> cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường<br /> và xác định các thứ tự ưu tiên, các nhân tố văn hóa<br /> doanh nghiệp đối với sự cam kết gắn bó của nhân<br /> viên và các giả thuyết trong mô hình.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 1. Mô tả mẫu<br /> <br /> Dữ liệu thu thập qua điều tra khảo sát được xử<br /> lý bằng phần mềm SPSS 18.0, được mã hóa và làm<br /> sạch, sau đó sẽ tiến hành kiểm định thang đo và<br /> kiểm định lại mô hình lý thuyết.<br /> Đối tượng tham gia phỏng vấn có độ tuổi từ 18<br /> đến 55 tuổi, trong đó giới tính nam chiếm tỷ trọng<br /> 39,5% và nữ chiếm 60,5%. Nhóm nhân viên có độ<br /> tuổi từ 18 - 25 tuổi chiếm tỷ trọng 40%, tiếp đến là<br /> nhóm nhân viên có độ tuổi từ 26 - 35 tuổi chiếm tỷ<br /> trọng 37,1% số nhân viên có độ tuổi từ 36 - 50 tuổi<br /> chiếm tỷ trọng 16,2% còn lại nằm trong độ tuổi trên<br /> 50 tuổi chiếm 6,7%.<br /> Đa số nhân viên tham gia phỏng vấn đều chưa<br /> lập gia đình, chiếm tỷ trọng 61,4%, nhân viên độc<br /> thân chiếm tỷ trọng 68,6%.<br /> Về trình độ học vấn, nhân viên có trình độ Đại<br /> học chiếm 18,15%, Trung cấp - Cao đẳng chiếm<br /> 26,2%, phổ thông chiếm 54,3%, còn lại sau đại học<br /> chiếm 1,4%.<br /> Làm việc chuyên môn là công nhân, nhân công<br /> trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng 70,5% chiếm đa<br /> số và thu nhập dưới 5 triệu đồng. Nhân viên văn<br /> phòng/cán bộ quản lý được phỏng vấn chiếm tỷ<br /> trọng từ 1 - 18,1% thu nhập nằm trong khoảng từ 5<br /> đến trên 10 triệu đồng.<br /> <br /> 2. Kiểm định mô hình<br /> <br /> 2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo<br /> Đa số các thang đo đều được đánh giá tốt và<br /> khá tốt, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy<br /> các hệ sổ nằm trong dải 0,781 đến 0,939 đạt độ tin<br /> cậy cho phép (> 0,60). Vậy thang đo các khía cạnh<br /> văn hóa công ty đủ điều kiện để sử dụng nghiên<br /> cứu. Kết quả phân tích độ tin cậy các thang đo được<br /> thể hiện cụ thể trong bảng 1.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Bảng 1. Thang đo các thành phần văn hóa ảnh hưởng đến cam kết gắn bó<br /> Mục hỏi<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> Giao tiếp (α = 0,845)<br /> Các thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên trong Công ty đều được thông báo đầy đủ, rõ ràng<br /> Công ty luôn có bảng thông tin chi tiết cho từng vị trí công việc của anh/chị<br /> Công ty khuyến khích anh/chị tăng cường trao đổi thông tin giữa các bộ phận<br /> Anh/ chị dễ dàng trao đổi, hỏi ý kiến lãnh đạo khi có vấn đề liên quan<br /> Đào tạo và phát triển (α = 0,840)<br /> Anh/ chị được đào tạo đầy đủ các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc của mình<br /> Các chương trình đào của công ty hiện nay là phù hợp với công việc<br /> Công ty luôn tạo điều kiện cho anh/ chị cơ hội học tập, phát triển cá nhân<br /> Anh/ chị có nhiều cơ hội để phát triển và thăng tiến trong công việc<br /> Phần thưởng và công nhận (α = 0,939)<br /> Công ty anh/chị có chính sách khen thưởng và công nhận công lao rất công bằng<br /> Công ty thực hiện các chế độ khen thưởng đúng như cam kết với nhân viên<br /> Anh/ chị được khen thưởng và công nhận dựa trên chất lượng công việc<br /> Chính sách khen thưởng và công nhận được truyền đạt một cách rõ ràng đến người lao động<br /> Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến (α = 0,807)<br /> Anh/chị được phép học hỏi những sai lầm khi thực hiện sự thay đổi mà không bị khiển trách<br /> Lãnh đạo luôn ủng hộ anh/chị cả vật chất lẫn tinh thần để thực hiện những ý tưởng mới<br /> Anh/ chị được khuyến khích thử các phương pháp khác so với những phương pháp trước đây mọi người đã làm<br /> Anh/Chị được lãnh đạo chia sẻ, động viên những cải tiến không hiệu quả<br /> Làm việc nhóm (α = 0,781)<br /> Anh/ chị thích làm việc với những đồng nghiệp cùng bộ phận<br /> Những thành viên trong bộ phận anh/ chị sẵn sàng hợp tác với nhau như một đội<br /> Các nhóm khác nhau trong công ty luôn liên lạc, hỗ trợ và hợp tác với nhau<br /> Công ty luôn khuyến khích anh/ chị làm việc theo nhóm<br /> Định hướng về kế hoạch tương lai (α = 0,803)<br /> Anh/ chị được các cấp quản lý chia sẻ thông tin về mục tiêu chiến lược của Công ty<br /> Lãnh đạo doanh nghiệp luôn xây dựng mục tiêu rất cụ thể để mọi người hướng đến<br /> Công ty có các chiến lược phát triển rõ ràng<br /> Các cấp quản lý luôn hoạch định trước những thay đổi có thể tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty<br /> Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị (α = 0,774)<br /> Các chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển, khen thưởng trong Công ty là công bằng<br /> Xét nâng lương hay thăng chức đều rõ ràng và minh bạch<br /> Tiền lương và phân bổ thu nhập giữa các thành viên trong Công ty là công bằng<br /> Các cấp quản lý luôn nhất quán trong việc thực thi các chính sách liên quan đến nhân viên<br /> Hiệu quả trong việc ra quyết định (α = 0,822)<br /> Anh/chị được tự do thực hiện công việc theo năng lực tốt nhất của mình<br /> Anh/chị được phép tham gia vào việc ra quyết định quan trọng của bộ phận<br /> Các quyết định sáng suốt của cấp quản lý mang lại lợi ích lâu dài cho Công ty<br /> Công ty thu thập nhiều nguồn thông tin và ý kiến phản hồi trước khi ra quyết định<br /> Sự cam kết gắn bó với tổ chức (α = 0,872)<br /> Anh/chị luôn cố gắng nâng cao kỹ năng làm việc để có thể cống hiến nhiều hơn cho Công ty<br /> Anh/chị rất trung thành, sẵn sàng làm việc lâu dài với Công ty<br /> Anh/chị cảm thấy tự hào là nhân viên của Công ty<br /> Anh/chị hoàn toàn tin tưởng vào mục tiêu phát triển của tổ chức<br /> Anh/chị không có ý định thay đổi Công ty khi có điều kiện thích hợp<br /> <br /> C1.1<br /> C1.2<br /> C1.3<br /> C1.4<br /> C2.1<br /> C2.2<br /> C2.3<br /> C2.4<br /> C3.1<br /> C3.2<br /> C3.3<br /> C3.4<br /> C4.1<br /> C4.2<br /> C4.3<br /> C4.4<br /> C5.1<br /> C5.2<br /> C5.3<br /> C5.4<br /> C6.1<br /> C6.2<br /> C6.3<br /> C6.4<br /> C7.1<br /> C7.2<br /> C7.3<br /> C7.4<br /> C8.1<br /> C8.2<br /> C8.3<br /> C8.4<br /> CK.1<br /> CK.2<br /> CK.3<br /> CK.4<br /> CK.5<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2