VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010
46
ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG THUÀN CHO DUY TRÌ (NE) Ở BÒ TƠ LỠ
HƯỚNG SỮA LAI 75% HF BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
Vũ Chí Cương1, Minh Lịnh2 và Đinh Văn Tuyền1
1B môn Dinh ỡng - Thức ăn và Đồng c Viện Chăn nuôi
2Trung tâm KNKL Quc gia - B Nông nghiệp và PTNT
*Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - Từ Liêm - Hà N
ội
Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38 389.775; Email: vuchicuong@gmail.com
ABSTRACT
Prediction of net energy requirements for maintenamce of 75% Holstein Friesian crossbred heifers by
indirect methods
Six in vivo digestibility trials on crossbred heifers have been undertaken from 2008 to 2009 at NIAS to
predict net energy requirements for maintenamce of 75% Holstein Friesian crossbred heifers. Four 75%
Holstein Friesian crossbred heifers (18-20 months old, non-pregnant) were used for each vivo digestibility
trial. Six kinds of animal feeds used in six vivo digestibility trials including 4 kinds of regrowth elephant
grasses, one stylo hay and one urea treated rice straw. GE, DE, ME (MJ/day), GE, DE, ME (MJ/kgDM of
feed), digestible coefficient of energy, ME/GE and MEm were estimated by a direct method with Bomb
calorimeter. When MEm was estimated, NEm was predicted by using ME/GE = qm and ME density of the
feeds (MJ/kg DM) as suggested by ARC (1980) or using NEm = ME x km; (km) (INRRA, 1980) using km =
0,287q + 0,554 (Van Es,1975).
It was revealed that NE (MJ/kgDM), NE (MJ/day) estimated using the approaches suggested by INRA were
significant lower than these using approaches suggested by ARC (P < 0,05). Consequently, NEm (MJ/kgBW
and MJ/kgBW0,75) estimated using INRA approaches were significant lower than these using approaches
suggested by ARC (P < 0,05). NEm values (MJ/kgBW and MJ/kgBW0,75) in these feeding trials were not
affected by types of animal feeds. NEm values for maintenamce of 75% Holstein Friesian crossbred
heifers(MJ/kgBW and MJ/kgBW0,75) predicted using the approaches suggested by INRA and by ARC in this
study were in a range of values recently published in literature and were 0.10013, 0,1147 and 0.38947; 0.4462,
respectively.
Key words: NE, maintenance, elephant grasses, stylo hay, rice straw.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu năng ng thuần cho duy t(net enrgy for maintenance - NEm) trong c hthng
năng lượng được sdng hin nay tại cu Âu và Bắc m được tính toán trên sở c số
liệu của các tnghiệm đo trao đổi nhiệt. Trong hthống ME của ARC, NEm được tính toán
dựa trên các sliệu về trao đổi đói (Nhiệt sản xuất lúc đói - Fasting Heat Production) (FHP)
cng với năng lượng thải ra qua nước tiểu trạng thái đói (Fasting Urinary Energy Output) ở
đực thiến ging chuyên dng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian
dài (thường là mức duy trì).
Ngoài ra, mt cách khác để xác định NEm ước tính NEm bằng các thuật toán hồi qui tìm
quan hgiữa ME ăn vào, sữa sản xuất ra trong điều kiện hiệu chỉnh để cân bằng năng lượng là
zero bò sữa cho ăn khẩu phần đáp ứng các mức sản xuất khác nhau. Sử dụng phương pháp
trên, Moe et al (1972), Van Es (1978) đã nh ra được giá trNEm hin được sử dụng trong hệ
thống NE của NRC ti Bắc mỹ, châu Âu: lan, Pháp, Đức, Thụy sĩ.
Gần đây rất nhiều nghiên cứu cho thấy gtrị MEm và do đó NEm cho bò sữa ngày nay cao
hơn rất nhiều so với các tiêu chuẩn trước kia (Agnew và. Yan, 2000; Birnie (1999; Yan và cs,
VŨ CHÍ CƯƠNG: Ước tính nhu cầu năng lượng thuần .....
47
(1997b; Unsworth cs., 1994; Hayasaka cs., 1995; Yan cs, 1997a; Agnew Yan,
2000).
Tóm lại: các nghiên cứu gần đây cho thấy NEm cho sữa ngày nay cao hơn (có thể là do các
tiến bdi truyn về năng suất). Vì vy, việc áp dụng nhu cầu năng lượng cho duy trì cũ bò
sữa hiện không còn chính xác nữa và nhiu nước như UK, Hoa k và c châu Âu đang hiệu
chỉnh để hệ thống mới. Để được số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì cho bò sữa lai
Viêt nam chúng ta với điều kin khí hậu nhiệt đới, và gia súc cho sa tiềm năng di truyền
cao, rt cần nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì đhiệu chỉnh các nhu cầu năng lượng
hiện đang mượn đdùng nước ta từ nhu cầu nh được trên bò sữa các nước ôn đới. Vì
do trên chúng tôi tiến hành đề tàiy vi các mục tiêu sau đây:
Xác định nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì bò cái tơ lỡ lai 75 % HF bằng phương pháp
gián tiếp với 2 ch tiếp cận khác nhau: sử dụng phương trình ca ARC (1980) và phương
trình của INRA (1989).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành tnăm 2008 đến năm 2009 tại Bộ n dinh ỡng, thức ăn chăn nuôi
và đồng cỏ và Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn nguồn gen động vật, Viện chăn nuôi.
B trí thí nghiệm
Để xác định nhu cầu năng lượng duy trì cho cái tơ lỡ lai 75% HF, 04 bò cái tơ (18-20 tháng
tui) lai ¾ HF không mang thai được sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa cho mi loại thức ăn
thí nghiệm (n = 4 cho mi loại thức ăn).
T nghiệm tiêu hoá in vivo đưc tiến hành theo quy trình t nghiệm xác định tlệ tiêu
hoá in vivo bằng phương pháp thu pn nưc tiểu tng số (total faeces and urine
collection) (Cochran Galyean, 1994., Burns cs., 1994). t nghim được nuôi
nht cá th trên cũi trao đi chất cho ăn mức duy trì trong thời gian chuẩn b10 ngày,
sau đó đến giai đon thu mẫu 7 ngày. Bò được cho ung nước tự do. Trước và sau mi
một giai đoạn thu mẫu bò được n đ kiểm tra tăng trng. Trưc khi vào thí nghiệm bò
được ty sinh trùng đường tiêu a. Trong thi gian thu mẫu 7 ngày toàn b ng
phân bò bài tiết ra được thu nhặt theo thể, cân xác định khối ng ri lấy mẫu (10%
tng khối lưng) để xác định chất k, thành phn a hc (protein thô (Crude protein)
CP, m (Este extract- EE), thô (Crude fiber-CF), NDF, ADF, khoáng (Total ash Ash)
giá trng ợng t (GE) trên Bomb calorimeter do Đức sản xut. Thức ăn cho ăn và
thức ăn thừa ng đưc n, ly mẫu xác định chất khô, thành phần hóa hc và g trGE
n đi với mẫu phân. Nước tiểu ng được thu cá thể trong 7ny, xác đnh dung tích,
khi lượng. Nưc tiểu thu được hàng ny ca c thể bò được đổ vào bình đã có sẵn
100 ml 7,2 N H2SO4 ly mẫu (10ml/1t) đ pn ch hàm lượng CP và GE trên Bomb
calorimeter. Tất cả c mu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân, nưc tiểu được giữ nhiệt
đ20C cho đến khi phân tích.
Thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
Sáu loại thức ăn bao gồm 4 loại cỏ voi cắt sau tái sinh vào mùa hè lúc 35, 40, 45 50 ngày
(CV35, CV40, CV45, CV50) cùng với 1 loại cỏ khô stylo trồng tại Ninh Bình và 1 loại rơm ủ
urea 4% được sử dụng trong nghiên cứu này. Thc ăn được chặt nhỏ: 2-3 cm cho ăn ngày
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010
48
hai ln vào 8 h sáng 4 h chiều. Thức ăn được cho ăn hạn chế đđảm bảong trng bằng
không hoặc rất nhỏ. Giai đoạn nuôi chuẩn b(10 ny) chính là giai đoạn điều chỉnh mức ăn
vào hàng ngày ca từng bò. Thành phần hóa học của thc ăn tnghiệm được trình y
Bảng 1. Đây là các thức ăn hàm lượng xơ khá cao.
Bảng 1. Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghiệm
(% cht khô).
Thức ăn
Protein
thô (%)
Mỡ thô
(%)
thô
(%) NDF (%) ADF (%)
Tro thô
(%)
CV35 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17
CV40 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59
CV45 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86
CV50 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90
Rơm ủ urea 4% 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89
C kstylo 14,15 1,45 40,27 61,57 43,98 6,23
CV35: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 35 ngày; CV 40: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 40 ngày; CV 45: cỏ voi cắt
tái sinh mùa hè sau 55 ngày; CV 50: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 50 ngày.
c định thành phần hóa hc và GE của thức ăn, nước tiểu và phân
Chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF) và khoáng tng số (Ash) của thức
ăn được xác định theo các tiêu chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001,
TCVN 4329 - 86, TCVN 4327 - 86, riêng NDF, ADF được xác đnh theo phương pháp của
Goering và Van Soest (1970). GE của thức ăn, nước tiểu và phân được xác định bằng cách đốt
trực tiếp trên bom calorimeter, riêng nước tiểu trước khi đt phải trộn với chất trợ cháy là
paraphin.
c định khối lượng và lượng thức ăn ăn vào
Khối ng bò được xác định bằng cân điện tử Rudweight của Australia. Lượng chất kthức
ăn được tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô ca thức ăn.
c định tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn
T lệ tiêu hóa in vivo ca thức ăn được xác đnh bằng phương pháp thu phân nước tiểu
tổng số (total faeces and urine collection) (Cochran và Galyean, 1994., Burns và cs, 1994). T
ltiêu hóa in vivo của một chất A nào đó trong thức ăn được tính như sau: T ltiêu hóa in
vivo ca A (%) = [(Lượng chất A ăn vào tthức ăn (Lượng chất A trong phân + lượng chất
A trong nước tiểu (nếu ))/ ng chất A ăn vào tthức ăn] x 100.
c định các giá trị năng lượng
Giá trị GE, DE, ME ca thức ăn (MJ/kg chất khô thức ăn), t lệ tiêu hóa năng lượng, tổng ME
ăn vào/ngày nhu cầu MEm được xác định trực tiếp trên trên Bomb calorimeter. Ở đây:
GE = tổng nhiệt tạo ra khi đốt thức ăn trực tiếp trên bom;
DE = tổng nhiệt sản xuất khi đốt thức ăn trực tiếp trên bom - tổng nhiệt sản xuất khi đốt pn trc tiếp trên
bom sau khi gia súc ăn thức ăn đó;
VŨ CHÍ CƯƠNG: Ước tính nhu cầu năng lượng thuần .....
49
T lệ tiêu hóa năng lượng = (GE –DE)/GE * 100,
ME = DE-[(GE/100) x 6) + GE trong nước tiểu)
Với g tr năng lượng thải ra theo khí methan (6% của tổng năng lượng thô ăn vào)
(McDonald và cs,1995).
Tổng ME (MJ/con/ngày)=ME(MJ/kgDM thc ăn)xTổng lượng chất khô ăn o/ngày.
Tng ng lượng ME ăn o y trưc hết được hiệu chỉnh: tr đi ợng năng lượng chi
pcho tăng trọng/ngày (nếu bò tăng trng) hoặc cng thêm lượng ng ng chi pcho
tăng trng/ngày (nếu bò tht ng trng) với h số là 19,3 MJ/kg tăng trng (Feed into
Milk, 2004)
Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì: MEm/kg BW = tổng ME ăn vào/khối lượng bình
quân; nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì MEm/kg BW0,75) = Tng ME ăn vào/ BW0,75.
Sau khi có được MEm, NEm được tính theo hai phương pháp khác nhau.
Theo ARC (1980): ng hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì km bò sữa, thịt
(ARC, 1980) trên sở ME/GE = qm hàm lượng năng lượng trao đi ME ca thức ăn
(MJ/kg DM) như ới đây:
ME/GE = qm 0,4
0,5
0,6
0,7
Hàm lượng năng lượng trao đổi MJ/kgDM 7,4
9,2
11,0
12,9
km:h ssử dụng ng lượng trao đổi cho duytrì 0,643
0,678
0,714
0,750
Phương trình: km = 0,35 qm + 0,505
Theo hthống của INRA (1989) NEm = ME x km; (km) s dụng phưong trình ca Van Es
(1975): km = 0,287q + 0,554. Ở đây: q (tlệ gia năng lượng trao đổi và năng lượng thô) = ME/GE. Ở cả
hai phương pháp INRA ARC nhu cầu năng ợng thuần cho duy trì: NEm/kg BW = tng
NE ăn vào/khi lượng bình quân; nhu cầu năng lượng thun cho duy trì: NEm/kg BW0,75 =
tổng NE ăn vào/ BW0,75. Tng NE (MJ/con/ngày) = NE (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng
cht khô ăn vào/ngày.
Xlý s liệu
S liệu thí nghiệm được x tng qua phân ch pơng sai ANOVA trên phần mềm
Minitab phiên bn 14.0. Các pơng trình hi qui được y dng trên Excel pn tích
phương sai trên phần mềm Minitab 14.0. s dụng regression technique cho hàm hi qui
bậc 1.
Kết quả
Ảnh hưởng của loại thức ăn đến các năng lượng thun ăn vào (NE MJ/ngày) nhu cầu
ng lượng cho duy trì (NEm(MJ/kgBW) và (M J/kg BW0,75)
Bảng 2: Ảnh hưng ca loại thức ăn đến năng lượng thuần ăn vào (NE MJ/ngày và nhu cầu
năng lượng thuần cho duy trì (NEm)
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010
50
Chtiêu
Thức
ăn
n Mean
SE StDev Min Max
1 4 23,72 2,48 4,95 18,99 30,69
2 4 23,21 0,91 1,82 21,05 24,80
3 4 24,30 0,93 1,86 21,92 26,04
4 4 23,15 2,28 4,56 19,14 27,51
5 4 20,74 2,00 4,00 17,87 26,51
NE-
INRA(MJ/ngày)
6 4 23,32 1,15 2,30 21,23 26,60
1 4 27,25 2,87 5,74 21,81 35,36
2 4 26,63 1,04 2,07 24,68 28,62
3 4 28,23 0,99 1,99 25,68 29,98
4 4 26,46 2,77 5,54 21,61 31,96
5 4 23,64 2,35 4,69 20,45 30,48
NE-ARC(MJ/ngày)
6 4 26,53 1,22 2,43 24,42 30,04
1 4 0,0946 0,00708 0,01416 0,0750 0,1087
2 4 0,0946 0,00714 0,01428 0,0817 0,1089
3 4 0,0990 0,00647 0,01294 0,0813 0,1123
4 4 0,0912 0,00545 0,01089 0,0822 0,1043
5 4 0,1031 0,00454 0,00907 0,0950 0,1116
NEm-INRA
(MJ/kgBW)
6 4 0,1183 0,00271 0,00543 0,1130 0,1240
1 4 0,1086 0,00817 0,01635 0,08605 0,12515
2 4 0,1085 0,00841 0,01682 0,09125 0,12551
3 4 0,1150 0,00734 0,01467 0,09512 0,13047
4 4 0,1041 0,00694 0,01388 0,09276 0,12106
5 4 0,1174 0,00518 0,01036 0,10799 0,12833
NEm-ARC
(MJ/kgBW)
6 4 0,1346 0,00295 0,00591 0,12918 0,14055
1 4 0,3762 0,0300 0,0601 0,2991 0,4458
2 4 0,3742 0,0247 0,0494 0,3311 0,4230
3 4 0,3919 0,0224 0,0448 0,3294 0,4358
4 4 0,3640 0,0251 0,0503 0,3212 0,4203
5 4 0,3878 0,0209 0,0419 0,3530 0,4382
NEm-INRA (MJ/kg
BW0,75)
6 4 0,4428 0,0084 0,0168 0,4182 0,4558
1 4 0,4319 0,0347 0,0694 0,3433 0,5131
2 4 0,4292 0,0291 0,0582 0,3712 0,4877
3 4 0,4549 0,0252 0,0504 0,3856 0,5064
4 4 0,4155 0,0315 0,0630 0,3624 0,4880
5 4 0,4419 0,0244 0,0488 0,4018 0,5038
NEm-ARC (MJ/kg
BW0,75)
6 4 0,5039 0,0081 0,0161 0,4811 0,5168
Kết quả nghiên cứu trình y Bảng 2 cho thy, các phương pháp khác nhau cho kết qu tính
toán khác nhau. Khuynh hướng chung là các giá tr mật đ ng luợng thuần NE (MJ/kgDM)
cho cùng một loại thức ăn nh theo INRA (1989) thấp hơn các giá trtương ứng nh theo
ARC (1980). Hquả là c giá tr về nhu cầu NEm (MJ/kgBW MJ/kgBW0,75) tính theo
INRA (1989) luôn thấp hơn các giá trtương ứng tính theo ARC (1980). Kết quả còn cho
thy, NE (MJ/kgDM) tính theo INRA (1989) và theo ARC (1980) không sai khác giữa các
loại thc ăn (P>0,05). Giá tr NE (MJ/kgDM) nh theo INRA (1989) cho 6 loại thức ăn
nghiên cứu dao động từ 20,74 đến 24,29 (MJ/kgDM) và không có sai khác thng kê (P>0,05).
Tương tự như vy, giá trNE (MJ/kgDM) tính theo ARC (1980) dao động từ 23,64 đến 28,23
(MJ/kgDM) và không có sai khác thống kê (P>0,05).
H qu là NEm (MJ/kgBW MJ/kgBW0,75) tính theo INRA (1989) và theo ARC (1980)
không có sai khác gia các loại thức ăn (P>0,05). NEm (MJ/kgBW MJ/kgBW0,75) tính theo