intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chương 2: Lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:51

98
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chương 2: Lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế" có nội dung trình bày về quan điểm của trường phái trọng thương về mậu dịch quốc tế, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Dam S.Mith, quy luật lợi thế so sánh của D.Ricardo, Haberler với lý thuyết chi phí cơ hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chương 2: Lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế

  1. CHƯƠNG  2 CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ MẬU DỊCH QUỐC TẾ
  2. Nội dung chương 2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương về  mậu dịch quốc tế       2.1.1 Cơ sở hình thành quan điểm      2.1.2  Những nội dung cơ bản của quan điểm 2.2.  Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Dam S.Mith Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam S.Mith và lý  thuyết lợi thế tuyệt đối Minh họa bằng số của lý thuyết lợi thế tuyệt đối 2.3. Quy luật lợi thế so sánh của D.Ricardo 2.3.1. Bản chất quy luật lợi thế so sánh 2.3.2. Phân tích lợi ích mậu dịch 2.4. Haberler với lý thuyết chi phí cơ hội Lý thuyết về chi phí cơ hội Giới hạn khả năng sản xuất với chi phí cơ hội không đổi
  3. 2.1. Quan điểm của trường phái trọn thương về mậu dịch quốc tế
  4. 2.1.1 Cơ sở hình thành quan điểm • Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện và phát triển ở Châu Âu, mạnh mẽ nhất là ở Anh và Pháp từ giữa thế kỷ 15, 16. Chủ nghĩa Trọng thương kết thúc thời kỳ hoàng kim của mình vào giữa thế kỷ 18.
  5. 2.1.1 Cơ sở hình thành quan Tập hợp các quan điểm củđiểm a các nhà KT chính trị học và  triết  học  (John  Stewart,  Thomas  Mum,  Jean  Bodin,  …)  xuất hiện ở châu Âu. § Cơ sở ra đời: § Xuất hiện vào thế kỷ 15­17, gắn với các phát kiến  địa lý vĩ đại (Colombo, Magielang, G.De gamma). § Vàng và bạc được sử dụng làm tiền tệ trong thanh  toán giữa các quốc gia. § Vàng và bạc được coi là của cải, thể hiện sự giàu  có của quốc gia. § Tích lũy được nhiều vàng và bạc giúp cho quốc gia  có  được  các  nguồn  lực  cần  thiết  để  tiến  hành  chiến tranh.
  6. . 2.1.2.  Những nội dung cơ bản của quan điểm  Tư tưởng chính: v Chỉ có vàng, bạc và các kim loại quý mới tạo ra sự giàu có  của các quốc gia v   Sức  mạnh  và  sự  giàu  có  của  quốc  gia  sẽ  tăng  lên  nếu  xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu § XK hàng hóa ra nước ngoài dẫn đến thu được vàng và  bạc § NK  hàng  hóa  dẫn  đến  việc  rò  rỉ  vàng  và  bạc  ra  nước  ngoài v Để đạt được mục tiêu và sự thịnh vượng:   § Nhà  nước  phải  can  thiệp  vào  nền  kinh  tế  thông  qua  luật pháp và chính sách kinh tế § Thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch (thuế quan, hạn  ngạch, hỗ trợ xuất khẩu…)
  7. 2.1.2.  Những nội dung cơ bản của quan điểm § Chủ nghĩa trọng thương và CSKT trong nước: § Điều tiết sản xuất chặt chẽ, bảo hộ các ngành công  nghiệp (miễn trừ thuế, trợ cấp, trao các ưu tiên đặc  biệt) § Kiểm  soát  lao  động  thông  qua  các phường hội  thủ  công • Nâng  cao  chất  lượng  LĐ  và  chất  lượng  sản  phẩm tăng XK và sự giàu có của đất nước § Giữ tiền công ở mức thấp § Chi phí sản xuất thấp ­> sản phẩm xuất khẩu có  khả năng cạnh tranh cao hơn  Trên thực tế giữ mức tiền công thấp để nâng cao sức  cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới?
  8. Đánh giá chung Chủ nghĩa trọng thương  §  Những ưu điểm: v Khẳng định được vai trò của thương mại quốc tế  đối với việc làm giàu của các quốc gia – Tích lũy vàng và ngoại tệ để dự phòng – Gia  tăng  vàng  và  bạc  (cung  về  tiền)  sẽ  có  tác  dụng kích thích hoạt động sx trong nước – Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng cải thiện cán  cân thương mại và tạo việc làm. v Nêu được vai trò của nhà nước trong việc điều tiết  các hoạt động thương mại quốc tế – Hỗ trợ của nhà nước – Các biện pháp thuế và phi thuế – Quan điểm chủ nghĩa tân trọng thương
  9. Đánh giá chung Chủ nghĩa trọng thương  § Những hạn chế: § Chỉ coi vàng bạc là là hình thức của cải duy nhất của  quốc gia.  Nhưng trên thực tế, của cải của quốc gia  còn bao gồm cả những nguồn lực phát triển § Coi  hoạt  động  thương  mại  là  móc  túi  lẫn  nhau.  Nhưng trên thực tế TMQT đem lại lợi ích cho cả hai  bên tham gia § Nếu một quốc gia nắm giữ quá nhiều vàng hay bạc  (tiền) trong điều kiện hiện nay,  sẽ dễ dẫn đến lạm  phát § Chưa  giải  thích  được  cơ  cấu  hàng  hóa  xuất  khẩu  trong TMQT. § Chưa  thấy  được  lợi  ích  của  quá  trình  chuyên  môn  hóa sản xuất và trao đổi (vì nguồn lực có hạn)
  10. 2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Dam  S.Mith 2.2.1.Quan  điểm  kinh  tế  cơ  bản  của  A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối Lý  thuyết  lợi  thế  tuyệt  đối  được  Adam  Smith  đưa ra trong tác phẩm “Sự thịnh vượng của các  quốc gia” (The wealth of Nation) năm 1776. 
  11. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối v Đặc điểm tình hình: • Từ một xã hội nông nghiệp đơn giản phát triển thành một xã hội kinh tế phức tạp. • Công nghiệp phát triển. • Mậu dịch từ nội bộ địa phương được mở rộng ra toàn quốc và toàn cầu. • Hệ thống ngân hàng phát triển, hệ thống thương phiếu ra đời và bắt đầu phát hành tiền tệ
  12. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối § Sự  giàu  có  của  các  quốc  gia  được  thể  hiện  ở  khả  năng  sx  hàng  hóa  chứ  không  phải  trong  việc nắm giữ tiền § Đưa  ra  ý  tưởng  về  lợi  thế  tuyệt  đối  để  giải  thích nguyên nhân dẫn đến thương mại quốc tế  và lợi ích của nó. § Một quốc gia có lợi thế tuyệt đối khi cmh sx và  xk  mặt  hàng  có  chi  phí  sx  thấp  hơn  một  cách  tuyệt đối so với quốc gia khác § Nhờ  cmh  sx  và  xk  những  mặt  hàng  có  lợi  thế  tuyệt đối mà cả quốc gia đều thu được lợi ích.   § Ủng hộ chính sách thương mại tự do 
  13. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối v Những giả thiết: • Hai quốc gia – 2 sản phẩm • Một yếu tố sản xuất (lao động) • Giá trị hàng hóa tính theo lao động • Chi phí sản xuất không đổi • Thị trường hàng hóa và yếu tố sản xuất là cạnh tranh hoàn hảo • Chi phí vận chuyển bằng 0
  14. 2.2.2. Minh họa bằng số của lý thuyết lợi thế tuyệt đố Giờ công/sản phẩm Mỹ Anh Lúa mì (giạ/người/giờ) L 6 1 Vải (mét/người/giờ) V 4 5 •    Mỹ có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất lúa mì •   Anh có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải •     Theo  Adam  Smith,  Mỹ  nên  cmh  sx  lúa  mì,  Anh  nên  cmh sx vải. Sau khi trao đổi, cả hai quốc gia đều thu  được lợi ích.  Đánh giá lý thuyết lợi thế tuyệt đối?
  15. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối  *Xét Lúa trong 1 giờ, 1 người:         Mỹ sx được 6  giạ > Anh  sx được 1 giạ     Mỹ có LTTĐ về lúa, không có LTTĐ về  vải   *Xét Vải trong 1 giờ, 1 người:          Mỹ sx được 4 m 
  16. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối  @ Khi chưa có Mậu dịch tự do:  Tổng sản lượng:  Lúa 6 + 1 = 7 & Vải = 4 + 5 =  9  @ Khi có Mậu dịch tự do:  Tổng sản lượng: Lúa 6+6 = 12 & Vải = 5+5 =  10  Kết Luận: * Về lúa Mỹ thặng dư = 12 ­ 7 = 5                    * Về Vải Anh thặng dư = 10  – 9 = 1   Như vậy: Cả hai nước cùng có lợi 
  17. 2.2.1.Quan điểm kinh tế cơ bản của A.Dam  S.Mith và lý thuyết lợi thế tuyệt đối Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith  thì Mỹ sản xuất lúa mì có hiệu quả hơn hay có  lợi thế tuyệt đối so với Anh, còn Anh có lợi thế  tuyệt đối so với Mỹ trong sản xuất vải.  Như  vậy,  Mỹ  sẽ  chuyên  môn  hóa  sản  xuất  lúa  mì,  Anh  chuyên  môn  hóa  sản  xuất  vải  và  trao  đổi cho nhau. Mỹ xuất khẩu lúa mì, nhập khẩu  vải. Anh xuất khẩu vải, nhập khẩu lúa mì. Sau  khi  trao  đổi,  cả  hai  quốc  gia  đều  thu  được  lợi  ích. 
  18. v Ưu điểm, Nhược điểm  v Ưu điểm Ø Công cụ phát triển cac lý thuyết kinh tế khac  Ø  Phân công lao động v Nhược điểm  Ø Không  giải  thích  hiện  tượng:  Một  nước  có  lợi  thế tuyệt đối mọi sản phẩm và một nước không  có  lợi  thế  tuyệt  đối  nào  cả,  liệu  thương  mại  quốc tế có xảy ra giữa 2 nước này không?
  19. 3.3. LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO  SÁNH CỦA DAVID RICARDO  (THE THEORY OF COMPARATIVE ADVANTAGE)
  20. • Để  giải  quyết  những  hạn  chế  trong  lý  thuyết  lợi thế tuyệt đối của A.Smith,  • Năm  1817  D.Ricardo  xuất  bản  cuốn  “Những  nguyên  tắc  chính  trị  và  thuế”  trong  đó  ông  đề  cập đến lợi thế so sánh, coi đó là cơ sở để các  quốc gia giao thương với nhau.   Quy  luật  này  là  một  trong  những  q.luật  quan trọng của KTH nói chung và KTQT  nói riêng, cho đến nay vẫn còn giá trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2