
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường ĐH Văn Hóa Hóa Hà Nội
lượt xem 2
download

Bài giảng Kinh tế vi mô cung cấp kiến thức nền tảng về kinh tế giúp sinh viên hiểu được sự vận hành của kinh tế thị trường, có tư duy logic để nhận thức được các quyết định tối ưu trong quá trình lựa chọn trong điều kiện ràng buộc về nguồn lực, từ đó có thể lĩnh hội được các kiến thức chuyên sâu ở các môn học chuyên ngành tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường ĐH Văn Hóa Hóa Hà Nội
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÓA HÀ NỘI CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC KINH TẾ VI MÔ MÃ MÔN HỌC: KD6001 NGƯỜI BIÊN SOẠN Th.S PHẠM VĂN PHÊ Hà Nội – 2020
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT (Được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện khi nghiên cứu) KÝ TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT HIỆU D Demand Cầu S Supply Cung P Price Giá PPF ProductionPosibility Frontier Đường giới hạn khả năng sản xuất Q Quantity Sản lượng QD Quantity Demanded Lượng cầu QS Quantity Supplied Lượng cung CS Consumer Surplus Thặng dư tiêu dùng PS Producer Surplus Thặng dư sản xuất E Elasticity Hệ số co dãn U Utility Lợi ích TU Total Utility Tổng lợi ích MU Marginal Utility Lợi ích cận biên MRS Marginal Rate of Substitution Tỷ lệ thay thế biên I Income Thu nhập AP Average Product Năng suất bình quân MP Marginal Product Sản phẩm/Năng suất cận biên MRTS Marginal Rate of Technical Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên Substitution FC Fixed Cost Chi phí cố định VC Variable Cost Chi phí biến đổi TC Total Cost Tổng chi phí AFC Average Fixed Cost Chi phí cố định bình quân AVC Average Variable Cost Chi phí biến đổi bình quân ATC Average Total Cost Chi phí bình quân MC Marginal Cost Chi phí cận biên 1
- W Wages Tiền công, tiền lương danh nghĩa R Rent Tiền thuê danh nghĩa LATC Long run Average Total Cost Chi phí trung bình dài hạn LMC Long run Marginal Cost Chi phí cận biên dài hạn L Labour Lao động K Capital Vốn TR Total Revenue Tổng doanh thu MR Marginal Revenue Doanh thu cận biên AR Average Revenue Doanh thu bình quân TP Total Profit Tổng lợi nhuận MV Marginal Value Giá trị biên ME Marginal Expenditure Chi tiêu biên T Tax Thuế Te Indirect Tax Thuế gián thu Td Direct Tax Thuế trực thu i Interst rate Lãi suất 2
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 6 NỘI DUNG Chương 1: Đại cương về kinh tế học 7 1.1 Khái niệm, những đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu của 7 kinh tế học 1.1.1. Các khái niệm 7 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế học 8 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học 8 1.2 Các vấn đề kinh tế cơ bản và các cơ chế kinh tế 9 1.2.1 Những vấn đề kinh tế cơ bản 9 1.2.2 Ảnh hưởng của cơ chế kinh tế với việc lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ 9 bản. 1.3. Một số khái niệm và quy luật kinh tế cơ bản 11 1.3.1. Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội 11 1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày 12 càng tăng. Chương 2. Cung – Cầu 14 2.1. Cầu hàng hóa 14 2.1.1 Khái niệm 14 2.1.2 Luật cầu (tác động của giá tới lượng cầu) 15 2.1.3 Các nhân tố khác của cầu và phân biệt sự di chuyển dọc, sự 15 dịch chuyển đường cầu 2.1.4 Hàm số cầu 17 2.1.5 Các độ co giãn của cầu 18 2.1.6 Thặng dư tiêu dùng 21 2.2. Cung hàng hóa 21 2.2.1 Khái niệm 21 2.2.2 Luật cung (tác động của giá tới lượng cung) 22 2.2.3 Các nhân tố khác của cung và phân biệt sự di chuyển dọc, sự 23 dịch chuyển đường cung 3
- 2.2.4 Hàm số cung 24 2.2.5 Độ co dãn của cung theo giá 25 2.2.6 Thặng dư sản xuất 25 2.3. Cân bằng thị trường 26 2.3.1 Khái niệm 26 2.3.2 Xác định trạng thái cân bằng 27 2.3.3 Sự điều chỉnh của thị trường 28 2.3.4 Sự thay đổi của trạng thái cân bằng 29 2.4. Sự điều tiết thị trường của Chính phủ 30 2.4.1 Tác động của việc quy định giá trần, giá sàn 30 2.4.2 Tác động của thuế và trợ cấp 31 Chương 3. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng 35 3.1. Lý thuyết về lợi ích 35 3.1.1 Các khái niệm 35 3.1.2 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần và đường cầu 36 3.1.3 Thặng dư tiêu dùng 37 3.1.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích 38 3.2. Phân tích Bàng quan – Ngân sách 40 3.2.1 Các giả định 40 3.2.2 Đường bàng quan và bản đồ các đường bàng quan 41 3.2.3 Đường ngân sách 42 3.2.4 Kết hợp đường bàng quan và đường ngân sách 45 3.2.5 Xác định đường cầu của người tiêu dùng 47 3.3. Co dãn của cầu 49 Chương 4. Lý thuyết về hành vi của người sản xuất 52 4.1. Lý thuyết sản xuất 52 4.1.1 Sản xuất với một đầu vào biến đổi 52 4.1.2 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi 55 4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất 59 4.2.1 Khái niệm và ý nghĩa 59 4.2.2 Chi phí ngắn hạn 60 4
- 4.2.3 Chi phí dài hạn 62 4.2.4 Đường đồng phí 63 4.2.5 Kết hợp đường đồng lượng và đường đồng phí 64 4.3. Lý thuyết về lợi nhuận 65 4.3.1 Khái niệm và công thức xác định lợi nhuận 65 4.3.2 Nguồn gốc lợi nhuận 66 4.3.3 Ý nghĩa kinh tế và những yếu tố tác động tới lợi nhuận 67 4.3.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận 68 Chương 5. Cạnh tranh và độc quyền 72 5.1. Khái niệm và các tiêu thức phân loại thị trường 72 5.1.1 Khái niệm 72 5.1.2 Các tiêu thức phân loại thị trường 72 5.2. Cạnh tranh hoàn hảo 74 5.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và DN cạnh tranh hoàn hảo 74 5.2.2 Quyết định sản lượng và đường cung trong ngắn hạn 75 5.2.3 Quyết định sản lượng và đường cung trong dài hạn 79 5.2.4. Phân tích các tác động khi Chính phủ can thiệp vào thị trường 79 5.3. Thị trường độc quyền thuần túy 83 5.3.1 Độc quyền bán 83 5.3.2 Độc quyền mua 91 5.4. Thị trường cạnh tranh có tính độc quyền 92 5.4.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp 92 5.4.2 Đường cầu và đường doanh thu cận biên 92 5.4.3 Lựa chọn sản lượng tối ưu 92 5.4.4 Cân bằng ngắn hạn và dài hạn 93 5.5. Thị trường độc quyền tập đoàn (độc quyền nhóm) 93 5.5.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp ĐQ tập đoàn 93 5.5.2 Giá của ngành – mục tiêu của độc quyền tập đoàn 95 5.5.3 Lý thuyết trò chơi và những quyết định phụ thuộc lẫn nhau 94 Tài liệu tham khảo 100 Nội dung ôn tập 101 5
- LỜI NÓI ĐẦU Nhằm trang bị kiến thức cơ bản về kinh tế học cho sinh viên không chuyên ngành kinh tế của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, theo chương trình thiết kế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi biên soạn tập bài giảng “Kinh tế vi mô” dựa trên các giáo trình Kinh tế học, Kinh tế học vi mô hiện đang lưu hành. Ở đây, chúng tôi chỉ trình bày những vấn đề cơ bản nhất của kinh tế học vi mô cho phù hợp với chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành kinh doanh xuất bản phẩm và thời lượng của Trường quy định (30 tiết). Kinh tế vi mô là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở của nhóm ngành. Học phần cung cấp kiến thức nền tảng về kinh tế giúp sinh viên hiểu được sự vận hành của kinh tế thị trường, có tư duy logic để nhận thức được các quyết định tối ưu trong quá trình lựa chọn trong điều kiện ràng buộc về nguồn lực, từ đó có thể lĩnh hội được các kiến thức chuyên sâu ở các môn học chuyên ngành tiếp theo. Học phần cung cấp kiến thức cơ bản của nguyên lý kinh tế học vi mô, đó là nghiên cứu quá trình lựa chọn của các thành viên kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ) khi các nguồn lực khan hiếm. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi, cách thức và sự tương tác của các chủ thể kinh tế trong việc ra quyết định để tối ta hóa lợi ích. Ngoài phần tổng quan về kinh tế học, học phần gồm các nội dung chính sau: cung – cầu và cân bằng thị trường; lý thuyết hành vi người tiêu dùng; lý thuyết hành vi người sản xuất; cạnh tranh và độc quyền. 6
- Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC 1.1 KHÁI NIỆM, NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC 1.1.1 Khái niệm kinh tế học Kinh tế học là môn học nghiên cứu xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã hội. Kinh tế học là môn học nghiên cứu hoạt động của con người trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Kinh tế học là khoa học xã hội nghiên cứu cách lựa chọn của nền kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên có giới hạn để sản xuất các loại sản phẩm nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người. Kinh tế học thường được chia thành 2 phân ngành: Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể. Nói cách khác, kinh tế vi mô nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong nền kinh tế là các doanh nghiệp hoặc gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định giá cả trong các thị trường riêng lẻ… Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một quốc gia trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác, kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả và việc làm của cả nước, cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái… Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô khác nhau về cách tiếp cận nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau mà còn bổ sung cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia thành hai dạng: Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc: + Kinh tế học thực chứng. Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế một cách khách quan. 7
- Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi: Là gì? là bao nhiêu? như thế nào? + Kinh tế học chuẩn tắc. Đưa ra các chỉ dẫn hoặc khuyến nghị dựa trên những đánh giá, nhận định chủ quan. Kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi nên làm cái gì? Khi nghiên cứu kinh tế học thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc. 1.1.2 Những đặc trưng của kinh tế học * Thứ nhất: Đặc trưng cơ bản và quan trọng của khoa kinh tế học gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển của môn học này. Đó là việc kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế, xã hội. Nếu có thể sản xuất với số lượng vô hạn về mọi loại hàng hóa và thỏa mãn đầy đủ được mọi nhu cầu của con người, thì sẽ không có hàng hóa kinh tế và cũng không cần tiết kiệm hay nghiên cứu kinh tế học. * Thứ hai: Tính hợp lý của kinh tế học. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên những giả thiết nhất định (hợp lý) về diễn biến của sự kiện kinh tế này. * Thứ ba: Tính toàn diện và tính tổng hợp của kinh tế học. Tức là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động và sự kiện kinh tế khác. * Thứ tư: Kinh tế học là bộ môn nghiên cứu về mặt lượng. Tức là khi phân tích kết quả các hoạt động kinh tế nếu chỉ đưa ra nhận định về định tính thì chưa đủ mà còn phải đưa ra những con số có ý nghĩa về mặt định lượng. * Thứ năm: Các kết quả nghiên cứu chỉ xác định được ở mức trung bình. Bởi vì những kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau và không thể xác định được chính xác tất cả các yếu tố. 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học Khi nghiên cứu kinh tế học, thường sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây: 1.1.3.1 Quan sát và đo lường 1.1.3.2 Xây dựng mô hình 1.1.3.3 Kiểm định mô hình 1.2 CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ CÁC CƠ CHẾ KINH TẾ 8
- 1.2.1 Những vấn đề kinh tế cơ bản Tất cả các nền kinh tế quốc dân đều phải thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản sau: + Sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu. Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm nguồn lực so với nhu cầu xã hội. Nếu không có giới hạn nguồn lực kinh tế thì không cần phải giải quyết vấn đề là xem sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu. + Các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào. Việc lựa chọn đúng đắn vấn đề này thông thường cũng đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất định. + Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho ai, hay sản phẩm quốc dân được phân chia như thế nào cho các thành viên của xã hội. Ba vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển và ở mọi thể chế chính trị. Tất cả các chức năng trên đều mang tính lựa chọn, bởi vì nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này được thể hiện: + Tồn tại những cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. + Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể. + Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối các hàng hóa và thu nhập cho các thành viên của xã hội. 1.2.2 Ảnh hưởng của cơ chế kinh tế với việc lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản. Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài người cho thấy các kiểu tổ chức sau: 1.2.2.1. Kinh tế chỉ huy: Nền kinh tế chỉ huy là nền kinh tế trong đó chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai đều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất của nhà nước. 9
- 1.2.2.2. Kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế này, ba vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế được thực hiện thông qua cơ chế thị trường, trong đó cá nhân người tiêu dùng và doanh nghiệp tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả thị trường, lợi nhuận, thu nhập… 1.2.2.3. Kinh tế hỗn hợp: Trong nền kinh tế hỗn hợp, các thể chế công cộng và tư nhân đều kiểm soát kinh tế. Thể chế tư nhân kiểm soát thông qua bàn tay vô hình của cơ chế thị trường, còn thể chế công cộng kiểm soát bằng những mệnh lệnh và những chính sách nhằm kích thích về tài chính và tiền tệ của Chính phủ nhằm làm cho nền kinh tế ổn định hơn, công bằng hơn và hiệu quả hơn. Các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp: Người tiêu dùng, doanh nghiệp, Chính phủ, người nước ngoài. + Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Những hàng hóa này được gọi là hàng hóa tiêu dùng vì chúng được cá nhân và gia đình tiêu dùng cho đời sống. Cần phân biệt hàng tiêu dùng với hàng tư bản – những hàng hóa được sử dụng để sản xuất ra những hàng hóa khác và thường được Chính phủ và các doanh nghiệp mua. + Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. + Chính phủ: Chính phủ đồng thời là người sản xuất, cung cấp các dịch vụ quan trọng và người mua nhiều hàng hóa và dịch vụ. Vai trò kinh tế của Chính phủ có thể được phác họa bằng ba chức năng chủ yếu là: chức năng hiệu quả, chức năng công bằng, chức năng ổn định. + Người nước ngoài: Các doanh nghiệp và chính phủ nước ngoài tác động đến hoạt động kinh tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ, vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài. Tóm lại, nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế trong đó cơ chế thị trường xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực, còn Chính phủ thì điều tiết thị trường thông qua các chính sách, luật lệ. Mô hình kinh tế hỗn hợp ở từng nước có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ đối với thị trường. 10
- 1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN 1.3.1 Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội 1.3.1.1 Các yếu tố sản xuất Có thể hiểu đơn giản: cái mà con người có là các yếu tố sản xuất, còn cái mà con người cần là sản phẩm, là hàng hóa. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất. Yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành ba nhóm: + Đất đai và tài nguyên thiên nhiên. + Lao động. + Tài sản cố định. Hiện nay, nhiều nhà kinh tế cho rằng quản lý và công nghệ cũng là đầu vào – một yếu tố sản xuất. 1.3.1.2 Giới hạn khả năng sản xuất * Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường biểu diễn tổ hợp hàng hoá và dịch vụ mà một nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất hiện có. * Ví dụ: Trong trường hợp đơn giản, giả sử chỉ sản xuất hai loại hàng hoá X và Y, thì khi tăng X phải giảm Y và ngược lại. Số lượng hh X 0 1 2 3 4 5 Số lượng hh Y 15 14 12 9 5 0 Nếu dùng đồ thị để biểu diễn tổ hợp sản xuất X và Y, sẽ được một đường, gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF). + Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất (A, B, C…) là điểm hiệu quả. + Những điểm nằm phía trong đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm M) là điểm mà nền kinh tế đạt được nhưng không hiệu quả (lãng phí). + Những điểm nằm phía ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm N biểu thị 4X và 12Y) là điểm không thể đạt được trong điều kiện hiện tại. 11
- Y A Chú ý: Đường giới hạn khả năng sản N 12 xuất có thể sẽ dịch chuyển ra phía ngoài B 9 C hoặc vào trong. Thông thường, do tiến bộ M 5 của khoa học công nghệ, đường này sẽ PPF được dịch chuyển ra phía ngoài. Nói cách X khác, khi nguồn lực sản xuất tăng lên thì O 2 3 4 điểm N có thể trở thành điểm hiệu quả. Đường giới hạn khả năng sản xuất. * Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để sản xuất các hàng hóa dịch vụ đạt hiệu quả. 1.3.1.3 Chi phí cơ hội * Khái niệm chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của một quyết định là giá trị của cơ hội thay thế hiện có tốt nhất bị bỏ qua khi lựa chọn quyết định đó. * Ví dụ: Sử dụng ví dụ đã minh họa về đường giới hạn khả năng sản xuất, ta thấy chi phí cơ hội của hàng hóa X chính là số lượng hàng hóa Y phải cắt giảm, chi phí cơ hội của hàng hóa Y chính là số lượng hàng hóa X phải cắt giảm. . * Ý nghĩa của việc nghiên cứu chi phí cơ hội. Ví dụ về chuyên môn hóa sản xuất khi tính toán và so sánh chi phí cơ hội. 1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng 1.3.2.1 Quy luật thu nhập giảm dần * Nội dung quy luật: Khối lượng đầu ra ngày càng giảm khi liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi với điều kiện số lượng đầu vào khác giữ cố định. * Ví dụ: Khi liên tiếp tăng thêm đầu vào là lao động trong khi giữ nguyên các đầu vào còn lại, ta có số liệu sau: Lao động (L) 0 1 2 3 4 5 6 Sản lượng (Q) 0 4 9 13 16 18 19 * Giải thích: Mỗi đầu vào tăng thêm ngày càng ít đầu vào khác (đầu vào cố định) để cùng làm việc. Do đó, những đầu vào được bổ sung sẽ tạo ra ngày càng ít đầu ra tăng thêm. 12
- Chú ý: Trong nhiều trường hợp, lúc đầu thì đầu ra tăng lên sau đó mới giảm dần. * Ý nghĩa: Sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào để có đầu ra đạt hiệu quả cao nhất. 1.3.2.1 Quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng Từ quy luật thu nhập giảm dần, chi phí cơ hội ngày càng tăng, ta thấy, để có thêm 1 đơn vị đầu ra thì số lượng đầu vào sử dụng ngày càng nhiều. Sử dụng ví dụ chi phí cơ hội và quy luật thu nhập giảm dần để giải thích quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng. CÂU HỎI ÔN TẬP 1) Khái niệm, các đặc trưng của kinh tế học. 2) Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô; kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. 3) Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế. Giải thích vì sao các chức năng trên đều mang tính lựa chọn và trình bày cơ sở cho sự lựa chọn được thực hiện. 4) Nội dung, ý nghĩa của một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu kinh tế học (các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất, chi phí cơ hội, quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng). 13
- Chương 2. CUNG – CẦU 2.1. CẦU HÀNG HÓA 2.1.1 Khái niệm Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Như vậy, khi nói đến cầu, chúng ta phải hiểu hai yếu tố cơ bản là khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đó (cần có đồng thời 2 yều tố: nhu cầu và khả năng thanh toán thì mới xuất hiện cầu hàng hoá trên thị trường). * Phân biệt cầu với nhu cầu: Nhu cầu là những mong muốn, nguyện vọng vô hạn của con người. Cầu bao gồm nhu cầu và khả năng thanh toán. * Phân biệt cầu với lượng cầu: Lượng cầu chỉ có quan hệ với 1 mức giá đã cho trong một thời gian nhất định. Cầu là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. * Phân biệt cầu cá nhân và cầu thị trường: + Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân. + Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng lượng cầu của mọi người mua. Giả sử, thị trường hàng hóa X có 4 cá nhân A, B, C và D tham gia với các biểu cầu như sau: Giá cả (1000 đ) Lượng cầu (kg) Tổng lượng cầu A B C D 35 0 1 2 3 6 30 1 2 3 4 10 25 2 3 4 5 14 20 3 4 5 6 18 15 4 5 6 7 22 10 5 6 7 8 26 5 6 7 8 9 30 14
- 2.1.2 Luật cầu (tác động của giá tới lượng cầu) Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được yêu cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó giảm xuống trong các điều kiện khác không đổi và ngược lại. Nói cách khác, mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu là rất phổ biến và được coi là luật cầu. Giải thích: Đó là do các hàng hóa có thể được thay thế bởi các hàng hóa khác và thu nhập thực tế của người tiêu dùng thay đổi khi giá cả hàng hóa thay đổi, tức là do hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập làm cho lượng cầu tăng lên khi giá hàng hóa giảm đi và ngược lại. Ví dụ, khi giá của gas tăng cao thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng chuyển sang dùng điện, than tổ ong… để nấu ăn nên cầu về gas giảm đi. Hoặc, với khả năng thanh toán có hạn nên nếu giá hàng hóa họ đang định mua tăng lên thì họ sẽ mua được ít đi và ngược lại. 2.1.3 Các nhân tố khác của cầu và phân biệt sự di chuyển, dịch chuyển đường cầu trên đồ thị 2.1.3.1 Các nhân tố khác của cầu (các yếu tố tác động đến cầu) Ngoài yếu tố giá cả hàng hóa, cầu còn phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất: Thu nhập của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng sẽ tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn và ngược lại. Tuy nhiên, thu nhập tăng lên không dẫn đến sự tăng cầu đối với tất cả các loại hàng hóa. + Những hàng hóa có cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên được gọi là hàng hóa thông thường. + Những hàng hóa có cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên được gọi là hàng hóa thứ cấp. Thứ hai: Giá của các loại hàng hóa liên quan. Các hàng hóa liên quan với hàng hóa đang xét được chia thành 2 loại: Hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. 15
- * Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác, tức là các hàng hóa đó có cùng công dụng. Ví dụ, cà phê và chè, than và ga, xe máy X và xe máy Y… Đối với cặp hàng hoá thay thế nhau thì giữa giá cả hàng hoá này và lượng cầu hàng hoá kia có quan hệ tỷ lệ thuận, tức là khi giá cả hàng hoá thay thế tăng lên (giảm đi) thì luợng cầu hàng hoá đang xét sẽ tăng lên (giảm đi). * Hàng hóa bổ sung: là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác. Ví dụ, cà phê và đường, ga và bếp ga, xe máy và xăng… Đối với cặp hàng hoá bổ sung thì giữa giá cả hàng hoá này và lượng cầu hàng hoá kia có quan hệ tỷ lệ nghịch, tức là khi giá cả hàng hoá này tăng lên (giảm đi) thì lượng cầu hàng hoá kia sẽ giảm đi (tăng lên). Thứ ba: Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Ví dụ: Nếu người tiêu dùng cho rằng dùng mỡ động vật sẽ làm tăng một số nguy cơ gây bệnh thì họ sẽ chuyển sang dùng dầu thực vật, do vậy, cầu về mỡ động vật giảm còn cầu về dầu thực vật sẽ tăng. Hoặc nếu người tiêu dùng cho rằng nếu ăn một loại thức ăn nào đó vào những ngày đầu của tháng âm lịch thì tháng đó sẽ không được may mắn nên cầu về hàng hóa đó giảm đi. Thứ tư: Các kỳ vọng của người tiêu dùng Kỳ vọng là sự phán đoán, mong đợi, hy vọng… của người tiêu dùng. Ví dụ: Nếu người tiêu dùng cho rằng giá cả hàng hoá họ đang định mua sẽ giảm mạnh trong thời gian tới thì cầu hàng hoá đó ở hiện tại sẽ giảm. Hoặc, nếu người tiêu dùng cho rằng thu nhập của họ sẽ tăng trong tương lai gần thì cầu hàng hóa hiện tại sẽ tăng lên. Thứ năm: Dân số (số lượng người mua). Vì cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân tham gia thị trường đó, nên khi dân số càng tăng thì cầu càng lớn và ngược lại. 2.1.3.2 Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu. 16
- + Di chuyển dọc theo đường cầu nghĩa là chỉ có sự di chuyển từ điểm nọ đến điểm kia trên đường cầu. Tức là, khi giá cả hàng hóa thay đổi (còn các yếu tố khác không thay đổi) thì lượng cầu sẽ thay đổi theo. + Dịch chuyển toàn bộ đường cầu nghĩa là toàn bộ đường cầu sẽ dịch chuyển (song song hoặc xoay) sang trái hoặc sang phải. Tức là, ở cùng mức giá P1 thì lượng cầu mới là Q2 khác Q1 ban đầu. Nếu Q2 > Q1 thì đường cầu dịch chuyển sang bên phải. Ngược lại, nếu Q2 < Q1 thì đường cầu dịch chuyển sang bên trái. Khi bất cứ một yếu tố nào khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đó thay đổi (thu nhập, giá hàng hóa có liên quan, thị hiếu, kỳ vọng, dân số) sẽ làm đường cầu dịch chuyển hay có sự thay đổi của cầu. * Minh họa bằng đồ thị: Trục hoành: lượng cầu (Q) – Trục tung: giá (P) P Đồ thị bên mô tả cầu hàng hóa X tăng A B do thu nhập của người tiêu dùng tăng hoặc P1 D2 do giá của hàng hóa Y (hàng hóa thay thế D1 hàng hóa X) tăng, hoặc do giá hàng hóa Z O Q1 Q2 Q (hàng hóa bổ sung với hàng hóa X) giảm… 2.1.4 Hàm số (phương trình) của cầu 2.1.4.1 Biểu cầu và đường cầu. Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. (hay, biểu cầu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu). Ví dụ: Biểu cầu của một cá nhân A về hàng hóa X trên thị trường đang xét. Giá cả (1000 đ) 35 30 25 20 15 10 5 Lượng cầu (kg) 0 1 2 3 4 5 6 Minh họa bằng đồ thị: Trục hoành: lượng cầu (Q) – Trục tung: giá (P) P + Đường biểu diễn mối quan hệ giữa A lượng cầu và giá gọi là đường cầu. P1 B + Ký hiệu: D (Demand) P2 D + Khi giá giảm thì lượng cầu tăng lên Q1 Q O Q2 và ngược lại. 17
- Đồ thị biểu diễn đường cầu (D) + Đường cầu dốc xuống có 2 lý do: Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. 2.1.4.2 Hàm số cầu Trường hợp đơn giản, phương trình đường cầu có dạng P = a.Q + b (a < 0). Với số liệu bảng cầu của các cá nhân A, B, C, D ở trên ta tính được: + Phương trình đường cầu hàng hóa X của cá nhân A là (DA ) : P 5Q 35; + Phường trình đường cầu hàng hóa X của cá nhân B là (DB ) : P 5Q 40; + Phương trình đường cầu thị trường hàng hóa X là (D) : P 1,25Q 42,5. 2.1.5 Các độ co dãn của cầu. Co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự thay đổi phần trăm của các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cầu (giá hàng hóa đang xét, thu nhập hoặc giá của hàng hóa khác) với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 2.1.5.1 Độ co dãn của cầu theo giá. Do giá cả thay đổi làm lượng cầu thay đổi nên để đo độ phản ứng của lượng cầu khi giá cả thay đổi người ta dùng chỉ số độ co dãn của cầu theo giá. Kí hiệu EP. Độ co dãn của cầu theo giá được tính bởi phần trăm thay đổi của lượng cầu so với phần trăm thay đổi của giá cả. Độ co dãn của cầu theo giá cho biết nếu giá giảm (tăng) 1% thì lượng cầu tăng lên (giảm đi) bao nhiêu phần trăm. Ví dụ, khi biết độ co dãn của cầu theo giá là –5 tức là khi giá giảm đi 1% thì lượng cầu tăng lên 5% hoặc khi giá tăng lên 1% thì lượng cầu giảm đi 5%. Q Q 2 Q1 % thay ®æi cña lîng cÇu Q Q1 Ep % thay ®æi cña gi¸ c¶ P P2 P1 P P1 Nếu: Ep = 0 Cầu không co dãn (Đường cầu thẳng đứng) – 1 < Ep < 0 Cầu ít co dãn (Đường cầu tương đối dốc) Ep = –1 Cầu co dãn đơn vị (Đường cầu tạo với trục hành góc 450) 18
- Ep < –1 Cầu rất co dãn (Đường cầu tương đối thoải) Ep = – ∞ Cầu hoàn toàn co dãn (Đường cầu nằm ngang) Nhận xét: - Cầu không co dãn phản ánh cầu trên thị trường độc quyền vì giá cả thay đổi tuỳ ý. - Cầu ít co dãn phản ánh cầu một loại hàng hoá có tính độc quyền, nhu cầu đang cao, tính thời vụ cao. Người bán có thể xem xét việc tăng giá vì lượng cầu giảm không đáng kể. - Cầu co dãn đơn vị thì việc thay đổi giá trong khoảng đó không có ý nghĩa đối với người bán vì doanh thu không đổi. - Cầu rất co dãn phản ánh thị trường có tính cạnh tranh rất cao, người bán nên giảm giá bán vì khi giảm giá một lượng tương đối nhỏ làm cho lượng cầu tăng tương đối lớn. - Cầu hoàn toàn co dãn gắn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, người bán không thể tác động tới giá cả hàng hoá. Ví dụ: Dựa vào số liệu bảng cầu sau, tính độ co dãn của cầu theo các mức giá: Giá 21 18 15 12 9 6 3 Lượng cầu 10 20 30 40 50 60 70 Ep –7 –3 –5/3 –1 –3/5 –1/3 TR = P.Q 210 360 450 480 450 360 210 Nhận xét: Khi cầu rất co dãn nên giảm giá bán để tăng doanh thu. Khi cầu ít co dãn nên tăng giá bán để tăng doanh thu. Khi cầu co dãn đơn vị thì doanh thu đạt giá trị lớn nhất. Chú ý: Khi xác định được phương trình đường cầu (dạng P = a.Q + b), có thể trực tiếp sử dụng các phương trình đó để xác định độ co dãn tại một điểm theo công 1 P thức sau: E . . a Q Ví dụ: Với bảng cầu trên, phương trình đường cầu là: P = –0,3Q + 24. 1 P 1 15 5 Tại mức giá 15 ta tính được: E P . . . a Q 0,3 30 3 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 6 - TS. Nguyễn Thanh Huyền
38 p |
8 |
4
-
Bài giảng Kinh tế vi mô: Chương 1 - Giới thiệu về kinh tế học
13 p |
6 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 3 - TS. Nguyễn Thanh Huyền
33 p |
2 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vi mô: Chương 4 - Cung, cầu và chính sách Chính phủ
9 p |
11 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vi mô: Chương 5 - Người tiêu dùng, nhà sản xuất và hiệu quả của thị trường
32 p |
6 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 1 - TS. Nguyễn Thanh Huyền
42 p |
6 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 8 - TS. Nguyễn Thanh Huyền
39 p |
8 |
2
-
Bài giảng Kinh tế vi mô: Chương 1 - Nguyễn Thanh Huyền
42 p |
9 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vi mô 1: Chương 2 - ThS. Nguyễn Văn Cường
7 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 1 - TS. Hoàng Anh Tuấn
17 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 5 - TS. Hoàng Anh Tuấn
19 p |
5 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vi mô: Chương 1 - TS. Đỗ Thị Thu
37 p |
9 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vi mô 1: Chương 6 - ThS. Nguyễn Văn Cường
10 p |
6 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 2 - TS. Hoàng Anh Tuấn
34 p |
2 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 7 - TS. Hoàng Anh Tuấn
20 p |
2 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vi mô 1: Chương 1 - ThS. Nguyễn Văn Cường
6 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 3 - TS. Hoàng Anh Tuấn
36 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
