NỘI DUNG CHÍNH *************

1.1 Chính sách đầu tư.

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

1.2 Phân bổ tài sản.

1.3 Quản lý danh mục đầu tư.

1.1 CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ

1.1.2 Mục tiêu đầu tư

1.1.1 Khái niệm đầu tư

Phải được thể hiện trên cả hai phương diện: lợi nhuận của đầu tư và giới hạn rủi ro có thể chấp nhận.

Việc dành ra một số tiền trong một khoảng thời gian để có thể nhận được những khoản thanh toán trong tương lai.

- Mức độ chấp nhận rủi ro chịu tác động của:

- Lựa chọn chứng khoán: đạt được mức lợi suất đủ để

bù đắp cho nhà đầu tư về:

+ Yếu tố tâm lý;

+ Thời gian.

+ Trạng thái bảo hiểm và dự trữ tiền của

+ Tỷ lệ lạm phát dự tính.

khách hàng;

+ Rủi ro của các dòng tiền trong tương lai.

+ Tình trạng gia đình (hôn nhân, số lượng và

- Nhà đầu tư: Chính phủ, các quỹ, công ty và các cá

độ tuổi của con cái, tuổi tác …).

nhân.

1.1.3 Chính sách đầu tư

1.1.2 Mục tiêu đầu tư (tt)

- Mục tiêu lợi nhuận: Thể hiện bằng khối

Chính sách đầu tư là hệ thống các quy trình hướng dẫn hoạt động để đạt được mục tiêu đầu tư. Chính sách đầu tư đảm bảo tính kỷ luật trong hoạt động đầu tư và giảm thiểu những quyết định đầu tư cảm tính, không phù hợp.

lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ.

- Một mục tiêu tổng quát:

+ Bảo toàn vốn;

Hạn chế đầu tư bao gồm những giới hạn khác nhau, ví dụ như giới hạn về đầu tư, tính thanh khoản, quy định pháp lý, thuế …. Những hạn chế đầu tư cũng có thể do chính các nhà đầu tư đặt ra.

+ Thu nhập thường xuyên;

+ Tăng vốn;

Chính sách đầu tư giúp cho nhà đầu tư nhận diện được mục tiêu đầu tư của chính họ, nhu cầu của mình cũng như những hạn chế trong đầu tư.

+ Hoặc lợi suất tổng thể.

1

1.1.4 Các nhà đầu tư (tt)

- Nhà đầu tư tổ chức (tt):

+ Các công ty bảo hiểm.

+ Các công ty tài chính.

1.1.4 Các nhà đầu tư - Nhà đầu tư cá nhân - Nhà đầu tư tổ chức: + Các quỹ hưu trí: Là một dạng quỹ mà người sử dụng lao động đóng tiền thay mặt cho người lao động với mục đích đầu tư nhằm đảm bảo quyền lợi hưu trí cho người về hưu.

+ Các ngân hàng thương mại.

+ Các công ty chứng khoán.

+ Quỹ thiện nguyện: Quỹ được hình thành từ đóng góp của các tổ chức, cá nhân vì những lợi ích phi lợi nhuận, ví dụ như các tổ chức từ thiện, hiệp hội nghề nghiệp ….

+ Các quỹ đầu tư.

1.2 PHÂN BỔ TÀI SẢN

1.2.1 Khái niệm (tt)

Quá trình lựa chọn tài sản cho một danh mục đầu tư có thể được thực hiện theo qui trình gồm hai bước như sau:

1.2.1 Khái niệm

- Trước hết, xác định tỷ trọng từng nhóm tài sản có trong danh mục đầu tư – phân bổ nhóm tài sản.

- Lựa chọn tài sản trong mỗi nhóm tài

Là quá trình phân bổ tài sản của nhà đầu tư vào tài sản tại các quốc gia khác nhau, vào các nhóm tài sản khác nhau.

sản – quá trình lựa chọn tài sản.

Việc phân bổ tài sản phải đảm bảo lợi nhuận các tài sản trong cùng nhóm có mối tương quan chặt chẽ với nhau, trong khi đó lợi nhuận các tài sản giữa các nhóm khác nhau có sự khác biệt đáng kể.

1.2.2 Các tiêu chí phân nhóm tài sản (tt)

1.2.2.2 Cổ phiếu giá trị

Là loại cổ phiếu có mức giá thị trường

1.2.2 Các tiêu chí phân nhóm tài sản 1.2.2.1 Tiêu chí chung Trong hoạt động quản lý tài sản, các nhà quản lý có xu hướng phân các tài sản thành các nhóm dựa trên các đặc trưng tài chính, cụ thể, các tài sản trong nước có thể phân thành các nhóm chính sau:

tương đối thấp so với giá trị hợp lý có thể tính

toán được thông qua các chỉ số cơ bản như,

giá trị sổ sách, khả năng thu nhập, cổ tức, lợi

- Tiền và các tài sản tương đương tiền; - Trái phiếu; - Cổ phiếu; - Phần vốn góp; - Bất động sản. Các nhóm chính trên còn có thể phân thành nhiều

nhuận …. Nhìn chung, cổ phiếu giá trị là loại

nhóm nhỏ hơn.

cổ phiếu bị thị trường định giá thấp.

2

1.2.4 Phân bổ tài sản chiến lược và chiến thuật

1.2.2 Các tiêu chí phân nhóm

tài sản (tt)

1.2.2.3 Cổ phiếu tăng trưởng

- Phân bổ tài sản chiến lược xem xét sự đánh đổi giữa rủi ro của danh mục đầu tư và lợi nhuận trong dài hạn, sao cho cơ cấu phân bổ tài sản là hiệu quả nhất trong dài hạn.

- Nếu có thể dự đoán được tỷ suất lợi nhuận trong ngắn hạn, nhà quản lý có khả năng thực hiện chính sách quản lý tích cực, dựa trên việc thay đổi cơ cấu tài sản trong ngắn hạn. Mục dích là gia tăng lợi nhuận của danh mục. Đây chính là mục tiêu của hoạt động phân bổ tài sản chiến thuật.

Là cổ phiếu của các công ty có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của toàn ngành, căn cứ trên mức tăng trưởng lợi nhuận hay doanh thu.

1.2.5 Các thành phần tham gia trong quá

trình phân bổ tài sản

1.3 QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ 1.3.1 Khái niệm Danh mục đầu tư là tập hợp các loại chứng khoán mà nhà đầu tư dựa vào danh sách để đầu tư.

Việc đầu tư theo danh mục nhằm phân tán và hạn chế rủi ro, điều này cũng có nghĩa là mức độ lợi nhuận đạt được từ việc đầu tư sẽ ổn định.

Các nhà đầu tư đều mong muốn đạt được lợi nhuận tối đa ứng với mỗi mức rủi ro của danh mục đầu tư.

- Vấn đề phân bổ tài sản là trách nhiệm của Hội đồng đầu tư, nhằm cụ thể hóa chính sách đầu tư đã được nhà đầu tư phê duyệt.

- Các nhà quản lý danh mục đầu tư hay điều hành quỹ chịu trách nhiệm thực hiện việc phân bổ tài sản dưới sự giám sát của các cán bộ điều hành Công ty.

1.3 QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU

1.3.2 Các thành tố trong quản

TƯ (tt)

lý DMĐT (tt)

1.3.2 Các thành tố trong quản lý

DMĐT

- Thứ hai, xây dựng chiến lược phù hợp với mục tiêu: Xác lập những tiêu chuẩn, những hướng dẫn sẽ được sử dụng trong việc lựa chọn và phân bổ các chứng khoán trong danh mục.

- Thứ nhất, xác định mục tiêu: Được thực hiện bằng cách phân tích yêu cầu và những hạn chế của chủ đầu tư. Trọng tâm là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận và mức độ lợi nhuận mong đợi hợp lý.

3

1.3.2 Các thành tố trong quản lý

1.3.2 Các thành tố trong quản

DMĐT (tt)

lý DMĐT (tt)

- Thứ ba, giám sát theo dõi thị trường và những điều kiện của chủ đầu tư: Theo sát và nắm rõ những chuyển biến về giá trị của những chứng khoán khác nhau trên thị trường, cả về lợi nhuận và rủi ro. Thường xuyên theo dõi nắm bắt và đánh giá lại một cách định kỳ về nhu cầu, hoàn cảnh và mục tiêu của chủ đầu tư.

- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư một cách thích hợp, phản ánh những thay đổi trên thị trường và những điều kiện của chủ đầu tư.

1.3.3.1 Quản lý thụ động (tt)

1.3.3 Quản lý danh mục trái

Các bước tiến hành:

phiếu

- Lựa chọn chỉ số trái phiếu:

1.3.3.1 Quản lý thụ động

+ Xác định mức độ rủi ro thanh toán mà người đầu tư có thể chấp nhận. Trái phiếu công ty sẽ gặp rủi ro nhiều hơn trái phiếu chính phủ.

Quản lý thụ động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn mà không quan tâm đến biến động lãi suất.

+ Phải tuân theo mục tiêu đã đề ra.

1.3.3.1 Quản lý thụ động (tt) Cách chia phổ biến theo đặc tính như

sau:

1.3.3.1 Quản lý thụ động Các bước tiến hành (tt): - Phương pháp đầu tư: Phương pháp thường dùng là mua chọn lọc và nhà quản lý danh mục có thể tiến hành một số phương pháp sau:

(cid:1) Thời gian đáo hạn bình quân; (cid:1) Lãi suất coupon; (cid:1) Thời gian đáo hạn; (cid:1) Lĩnh vực, ngành nghề; (cid:1) Mức độ tín nhiệm; (cid:1) Đặc điểm trái phiếu (có thể chuộc lại,

+ Phương pháp chia nhỏ: Đây là phương pháp phân chia chỉ số theo các nhóm nhỏ đại diện cho những đặc tính khác nhau của chỉ số.

lãi suất thả nổi …)

4

1.3.3.1 Quản lý thụ động (tt)

1.3.3.2 Chiến lược quản lý chủ

động

- Phương pháp đầu tư (tt):

Đây là phương pháp mà người quản lý danh mục dùng tài tiên đoán và thủ thuật đầu tư của mình để xây dựng các danh mục đầu tư đạt sinh lợi cao hơn mức sinh lợi chung của thị trường.

+ Phương pháp tối ưu: Người quản lý danh mục phải xây dựng một danh mục. Phương pháp này đòi hỏi phải lập trình hàm toán học dựa trên các điều kiện đặt ra và dựa vào hệ lập trình máy tính để giải hàm tìm đáp số tối ưu.

1.3.3.2 Chiến lược quản lý chủ

1.3.3.3 Quản lý bán chủ động

động (tt)

Các yêu tố chủ yếu mà nhà quản lý danh mục phải theo dõi và dự đoán như sau:

- Thay đổi về mặt bằng lãi suất. - Thay đổi cơ cấu kỳ hạn lãi suất. - Thay đổi mức chênh lệch lãi suất

Để danh mục đạt được các mục tiêu đề ra và phòng tránh rủi ro hệ thống, các nhà quản lý danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương pháp thụ động, một mặt quản lý danh mục mang tính chủ động, phương pháp này gọi là quản lý bán chủ động.

giữa các loại trái phiếu khác nhau.

1.3.4 Quản lý danh mục cổ phiếu

1.3.4.1 Quản lý thụ động (tt)

1.3.4.1 Quản lý thụ động

- Lập lại hoàn toàn một chỉ số

nào đó:

Đây là chiến lược mua cổ phiếu dựa theo một chỉ số chuẩn nào đó và năm giữ lâu dài khoản đầu tư. Mục đích là tạo ra danh mục cổ phiếu có số lượng và chủng loại cổ phiếu gần giống với chỉ số chuẩn nhằm thu được mức lợi suất đầu tư tương đương với lợi suất của chỉ số đó.

Về mặt kỹ thuật, có 3 phương pháp chính như

sau:

Tất cả các loại cổ phiếu nằm trong chỉ số được mua vào theo một tỷ lệ bằng tỷ trọng vốn mà cổ phiếu đó chiếm giữ trong chỉ số này.

5

1.3.4.1 Quản lý thụ động (tt)

1.3.4.1 Quản lý thụ động (tt)

- Phương pháp chọn mẫu:

- Phương pháp lập trình bậc 2:

Phương pháp này dùng các mô

hình toán học phức tạp, chỉ dùng

cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp.

Nhà quản lý chọn một nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với tỷ trọng vốn của từng cổ phiếu đó trong chỉ số chuẩn.

1.3.5 Quản lý danh mục hỗn hợp 1.3.4.2 Chiến lược quản lý chủ động

1.3.5.1 Phương pháp thụ động

Thực hiện theo qui trình sau: Mục tiêu của chiến lược này là nhằm thu được mức lợi nhuận trên trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định. - Thiết lập danh mục cổ phiếu thụ động Qui trình quản lý danh mục đầu tư: theo nguyên tắc: - Xác định mục tiêu của khách hàng đặt ra. + Rủi ro của danh mục này tương đương - Lập ra một danh mục chuẩn. với rủi ro danh mục thị trường, tức βS = 1.

- Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh + Đa dạng hóa tối đa danh mục này: Xác mục đầu tư tối ưu. định khối lượng cổ phiếu cần mua.

1.3.5.2 Phương pháp chủ động 1.3.5.1 Phương pháp thụ động (tt)

- Xác định mục tiêu rủi ro của toàn bộ danh mục để có chiến lược đầu tư: Trên cơ sở hệ số Beta đặt ra cho danh mục tổng thể, tính toán xác định số lượng đầu tư vào từng danh mục cổ phiếu và tín phiếu. + Nếu mục tiêu rủi ro khách hàng yêu cầu

là βP = 1 thì đầu tư toàn bộ tiền vào cổ phiếu. - βS = 1

- Lựa chọn cổ phiếu và đa dạng hóa tối đa. + Nếu βP < 1 thì đầu tư một phần tiền vào danh mục cổ phiếu, một phần vào tín phiếu.

+ Nếu βP > 1 thì vay thêm tiền để đầu tư toàn bộ vào danh mục cổ phiếu. Phương pháp này cần phân tích đánh giá để tìm ra các loại cổ phiếu phù hợp với yêu cầu và có tìm năng tăng trưởng cao.

6

1.3.6 Quản lý rủi ro cho danh mục

- Bảo toàn vốn cho danh mục đầu tư.

- Sử dụng hợp đồng tương lai để quản trị rủi ro:

+ Đề phòng rủi ro biến động giá

+ Đề phòng rủi ro biến động lãi suất

+ Đề phòng rủi ro biến động tỷ giá

- Sử dụng hợp đồng kỳ hạn để quản lý rủi ro.

7