Chương 6

Kiểm soát chất lượng nguyên

liệu và thức ăn chăn nuôi

Lê Việt Phương

I. Quản trị nguyên, vật liệu thô

1. Quản trị nguyên liệu:

Là kiểm soát và quản lý tất cả các nguyên, vật liệu

được sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản

phẩm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật (vật lý, dinh

dưỡng) và thương mại (chi phí thấp nhất).

Yêu cầu về kỹ thuật và thương mại có quan hệ chặt

chẽ, đôi khi có tranh chấp và mâu thuẫn nhau.

 Ý nghĩa, tầm quan trọng

Nguyên, vật liệu

Thiết bị, máy móc

Sản phẩm

Kỹ thuật

Chất lượng kém

Chất lượng Sản phẩm kém

Yêu cầu

 Đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu nguyên, vật liệu cho sx

trong mọi thời gian và hoàn cảnh trên cơ sở của một

chiến lược nguyên, vật liệu phù hợp với mục tiêu sx

kinh doanh của doanh nghiệp

 Nguyên, vật liệu đầu vào phải đáp ứng được tiêu

chuẩn chất lượng đã đặt ra với giá tốt nhất có thể.

Điều kiện cần và đủ

 Có chiến lược sản phẩm rõ ràng, phản ánh được

sức mạnh đặc thù của doanh nghiệp về phương

diện công nghệ và kĩ thuật

 Có tri thức về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

 Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, kĩ thuật,

thiết bị

Người làm công tác quản trị nguyên, vật liệu cần:

 Biết số lượng các loại nguyên, vật liệu cần có;

 Nắm vững đặc tính vật lí và dinh dưỡng của

từng loại;

 Biết khai thác và sử dụng các loại nguyên, vật

liệu mới;

 Biết phân loại nguyên, vật liệu một cách hợp lí (để xây dựng chương trình luân chuyển, kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản thích hợp);

 Biết cách sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý.

Nội dung của quản trị nguyên, vật liệu

1. Những nguyên tắc nhập nguyên, vật liệu

 Chỉ nhập khi có lịch theo kế hoạch và có hợp

đồng thương mại với nhà cung cấp. Đối với các

nguyên, vật liệu vãng lai cần:

 Xác định rõ tên, nguồn gốc, đặc tính kĩ thuật đối

chiếu với hợp đồng

 Lấy mẫu, kiểm tra chất lượng ban đầu

 Từ chối và khiếu nại khi không đạt yêu cầu

 Ghi chép, theo dõi:

 Tên nguyên, vật liệu, dạng hàng hóa, số lượng;

 Phương tiện vận chuyển;

 Tên nhà cung cấp;

 Ngày nhận hàng;

 Quyết định nhập/từ chối;

 Thời gian bắt đầu nhập;

 Ngày sản xuất và hết hạn;

 Số silô và khu vực kho;

 Thời gian và tần số bốc dỡ hàng.

2. Phân loại nguyên liệu

Tại sao phải phân loại? Tiêu chí phân loại?

 Phân loại nguyên, vật liệu:

Phân loại đúng thì quản trị tốt. Trong mỗi nhóm nếu có các phẩm cấp chất lượng khác nhau, thì cũng cần phải phân loại và xếp cấp để có phương án sử dụng hợp lí. Có 6 nhóm:

 Nhóm nguyên liệu giàu tinh bột;  Nhóm nguyên liệu giàu protein;

 Gốc động vật;  Gốc thực vật;

 Nhóm nguyên liệu giàu chất xơ;

 Nhóm nguyên liệu giàu chất khoáng;

 Nhóm thức ăn bổ sung và chất bổ trợ;

 Nhóm nguyên liệu đặc biệt (nguyên liệu lỏng);

Phân loại nguyên, vật liệu thô

Dạng rắn

Dạng lỏng

Phân loại nguyên, vật liệu thô

Đã qua chế biến

Chưa qua chế biến

Quản trị nguyên, vật liệu thô

Đóng bao

Dạng rời

Quản trị nguyên, vật liệu thô

Nhóm có tỉ trọng thấp

Nhóm có tỉ trọng cao

Nhóm giàu năng lượng

Nhóm giàu protein

Nhóm nguyên, vật liệu thô

Nhóm nguyên, vật liệu vi lượng

3. Đánh giá và định hướng sử dụng nguyên, vật liệu

 Đánh giá cảm quan thường kỳ;

 Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong phòng thí nghiệm;

 Nắm vững đặc điểm của tất cả các loại nguyên, vật

liệu đang và sẽ được sử dụng;

 Biết cách sử dụng từng loại nguyên, vật liệu phù

hợp với từng đối tượng vật nuôi;

4. Kiểm soát luồng luân chuyển nguyên, vật liệu

 Nhịp nhàng, không cản trở lẫn nhau, đáp ứng được

 Sắp xếp đúng vị trí, có biển hiệu ghi đầy đủ các

tiến độ sản xuất, không nhầm lẫn;

thông tin cần thiết (ngày nhập, số lượng, cấp chất

lượng, hướng sử dụng) để tiện cho công tác kiểm

 Nguyên, vật liệu tồn kho lâu dài một cách bất thường

kê, tính toán tốc độ luân chuyển;

phải được phát hiện: nguyên nhân, biện pháp;

5. Dự trữ và bảo quản nguyên, vật liệu

 Kế hoạch dự trữ:

Thời vụ, nhập khẩu…

 Hình thức dự trữ

 Silô;

 Kho có mái lợp;

 Hầm chứa;

6. Quản lý chất lượng nguyên liệu

6.1. Nhân tố ảnh hưởng

6.1.1. Nhóm các nhân tố thuộc bản thân nguyên, vật liệu

 Nguồn gốc (vô cơ, hữu cơ)

 Tính chất (rắn, lỏng)

 Đặc điểm (khả năng hút ẩm)

 Thành phần (độ ẩm, hàm lượng lipide, sự có mặt của

các enzyme nội sinh, các nguyên tố kim loại nặng …)

6.1.2. Nhóm các nhân tố ngoại cảnh

 Nhiệt độ không khí;

 Độ ẩm không khí;

 Tốc độ lưu thông không khí;

 Ánh sáng;

 Mức độ xâm hại của các loại động vật và côn trùng,

nấm mốc...

Điều cần lưu ý khi bảo quản nguyên, vật liệu

Số lượng, chất lượng

Côn trùng

 Sử dụng các nguyên, vật liệu

làm thức ăn → làm giảm giá trị

dinh dưỡng;

 Làm giảm tính ngon miệng;

 Thải cặn bã,

 Làm lây lan mầm bệnh;

 Làm tăng độ ẩm trong nguyên

liệu → là điều kiện thuận lợi cho

nấm mốc phát triển.

Nấm mốc

 Nhạy cảm với các loại nguyên liệu có độ ẩm từ 16% trở lên

 Phát triển mạnh ở nhiệt độ môi trường 28oC và độ ẩm 70%

Có rất nhiều loài nấm mốc:

Asp. flavus, Asp. parasiticus: Aflatoxin; Asp. Ochraceus:: Ochratoxin

Fusarium roseum: Zearalennone …

Nấm mốc + côn trùng làm tăng nhiệt độ cục bộ trong khối nguyên, vật liệu đang được dự trữ, bảo quản (có thể làm tăng nhiệt độ trong khối nguyên, vật liệu dự trữ tới 55oC; tăng độ ẩm nguyên liệu tới 20%

Các tác nhân khác

Các nguyên, vật liệu có hàm lượng dầu mỡ cao

nhạy cảm với các tác nhân tự nhên như ánh

sáng nhiệt độ, độ ẩm, oxy, kim loại..;

 Làm biến tính các chất béo gây suy giảm giá trị

dinh dưỡng, tạo mùi ôi, khét của nguyên liệu

(ôxi hóa mỡ) thu hút côn trùng.

Thành phẩm và quản trị thành phẩm

1. Bao gói thành phẩm

 Làm nguội hoàn toàn

 Đạt độ ẩm bảo quản

 Tránh được hút ẩm trong thời gian lưu kho,

bảo quản và sử dụng

2. Chương trình đảm bảo chất lượng

Nội dung

 Xây dựng được triết lí kinh doanh;

 Thành lập, đào tạo đội ngũ thanh tra viên;

 Xây dựng bộ tiêu chuẩn cơ sở;

 Xây dựng quy trình, phương pháp và thủ tục lấy

mẫu;

 Xây dựng hệ thống biểu mẫu theo dõi nguyên, vật

liệu nhập kho và dự trữ;

 Xây dựng quy trình kĩ thuật dự trữ và bảo quản

nguyên, vật liệu;

 Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động cho

phòng phân tích;

 Cập nhật thường xuyên những văn bản liên

quan đến quản lí nhà nước;

 Xây dựng quy trình kiểm soát các hoạt động

sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản

phẩm;

 Xây dựng quy trình kĩ thuật bảo trì, bảo

dưỡng máy móc, trang thiết bị;

3. Kỹ thuật kiểm soát, đánh giá chất lượng

nguyên, vật liệu và thành phẩm

 Đặc tính vật lí

 Tỉ trọng;  Kết cấu;  Độ tinh khiết;

 Đặc tính cảm quan

 Độ nhiễm nấm mốc;

 Mức độ nguyên vẹn;

 Màu sắc và mùi, vị.

 Đặc tính kĩ thuật

 Thành phần hóa học;

 Giá trị dinh dưỡng;

 Hàm lượng thành phần không mong muốn.

4. Chương trình đảm bảo chất lượng

4.1. Mẫu và phân loại mẫu

 Mẫu: Đơn vị hoặc nhóm đơn vị sản phẩm lấy từ

một tập hợp (tổng thể) để cung cấp thông tin, làm

 Mẫu ban đầu: Là lượng sản phẩm được lấy cùng

cơ sở đưa ra quyết định đối với tập hợp đó.

 Mẫu riêng (mẫu cơ sở): Là mẫu thu được bằng

một lúc từ một tập hợp.

cách phối hợp nhiều mẫu ban đầu lấy từ một tập

hợp để làm đại diện cho tập hợp đó.

 Mẫu chung: Là tập hợp các mẫu riêng của một tập

 Mẫu trung bình thí nghiệm: Là mẫu được chuẩn

hợp.

bị từ mẫu chung để phục vụ cho việc phân tích,

 Mẫu kiểm tra: Là một mẫu được chia nhỏ

thành các phần, những phần chia được gửi đến

một phòng thí nghiệm để kiểm tra độ chính xác

của các phương pháp phân tích.

đánh giá.

 Mẫu sao chép (mẫu đúp hay mẫu nhân đôi): Là

một phần đại diện của mẫu hiện hành được đưa

đến phòng thí nghiệm, thường được sử dụng để

kiểm chứng lại những khác biệt của các kết quả

phân tích.

 Mẫu chính thức: Là mẫu được lấy một các công

khai và chính thức bởi các nhà chức trách có thẩm

 Mẫu mua: Là mẫu do người chào hàng gửi

đến.

quyền để kiểm tra chất lượng theo luật định.

 Mẫu trọng tài: Là mẫu được lấy một cách không thiên vị để gửi đến những phòng thí nghiệm trọng tài nhằm giải quyết những khiếu nại liên quan đến chất lượng nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm

 Mẫu tham khảo: Là mẫu mà các đặc tính vật lí và cảm quan đã được xác định, được sử dụng như mẫu hướng dẫn, so sánh với mẫu đánh giá

 Mẫu lưu: Là một phần của mẫu đúp được giữ lại

để kiểm tra khi cần

 Mẫu chuẩn: Là mẫu đã được phân tích chính xác các chỉ tiêu, được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm có uy tín, dùng để cung cấp cho các phòng thí nghiệm khác như là phương tiện để đánh giá mức độ chuẩn xác của các thủ thuật phân tích.

4.2. Kỹ thuật lấy mẫu

 Các dụng cụ và thiết bị;

 Kỹ thuật lấy mẫu: TCVN 4325 : 2007.

 Kiểm tra sơ bộ tình trạng và tính đồng nhất (phát

 Nguyên, vật liệu hay sản phẩm hàng rời;

 Nguyên, vật liệu hay sản phẩm bao gói;

 Nguyên, vật liệu dạng lỏng;

 Tần số lấy mẫu.

hiện sản phẩm không đồng nhất);

Kiểm soát pháp lí đối với TĂCN công nghiệp

1. “Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm”, được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2003 và được công bố theo lệnh số 20/2003/L - CTN ngày 07 tháng 8 năm 2003 của Chủ tịch nước.

2. “Quy định tạm thời về công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, thực phẩm” ban hành ngày 30 tháng 5 năm 2001 theo quyết định số 2027/2001/QĐ - BYT.

3. “Quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm” ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2001 theo quyết định số 3742/2001/QĐ - BYT.

4. Quy định tạm thời về công bố “Danh mục Tiêu chuẩn Vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm” ban hành ngày 4 tháng 4 năm 1998 theo quyết định số 867/1998/BYT.

5. “Danh mục hàng hóa thức ăn chăn nuôi bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng” ban hành ngày 26 tháng 9 năm 2001 theo quyết định số 96/2001/QĐ/BNN.

6. “Một số quy định kĩ thuật tạm thời đối với thức ăn chăn nuôi”, ban hành ngày 31 tháng 10 năm 2001 theo quyết định số 104/2001/QĐ/BNN.

7. “Danh mục các chỉ tiêu kĩ thuật tối thiểu bắt buộc phải công bố khi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở là hàng hóa thức ăn chăn nuôi”, ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2001 theo quyết định số 113/2001/QĐ/BNN.

8. Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng một số loại kháng sinh, hóa chất trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2002 theo quyết định số 54/2002/QĐ/BNN.

9. Nghị định 08/2010/NĐ - CP của Thủ Tướng chính phủ về quản lí thức ăn chăn nuôi (thay thế nghị định 15 - CP năm 1996).

10. Nghị định 08/2011/NĐ - CP của Thủ Tướng chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi.

11. Thông tư 81/2009/TT - BNNPTNT Ban hành Quy chuẩn kĩ

thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

12. Thông tư 83/2009/TT - BNNPTNT Hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Thông tư 66/2011/TT - BNNPTNT Quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lí thức ăn chăn nuôi.