Chương 3 Chương 3 CHẤT PHỤ GIA MANG TÍNH CHẤT CHẤT PHỤ GIA MANG TÍNH CHẤT CHĂN NUÔI CHĂN NUÔI

Nội dung chương 3 Nội dung chương 3

 Kháng sinh

 Probiotic, prebiotic, synbiotic

 Axit hữu cơ

 Enzymes

 Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

 Chất chiết thảo dược

 Chất điện giải

 Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist

Chăn nuôi - công nghệ chuyển hóa các Chăn nuôi - công nghệ chuyển hóa các nguyên liệu thức ăn thành các sản phẩm động vật nguyên liệu thức ăn thành các sản phẩm động vật

thông qua quá thông qua quá trình trình

Công nghệ này được vận hành Công nghệ này được vận hành trao đổi chất giữa cơ thể vật nuôi và môi trường - Hệ tiêu hoá trao đổi chất giữa cơ thể vật nuôi và môi trường - Hệ tiêu hoá trọng được coi như một cơ quan chuyển hóa quan trọng được coi như một cơ quan chuyển hóa quan

Năng suất vật nuôi cao hay thấp, quá trình chăn nuôi thành công hay thất bại phụ thuộc chủ yếu vào sức khỏe của hệ thống tiêu hóa

Sức khỏe của hệ tiêu hóa ảnh hưởng Sức khỏe của hệ tiêu hóa ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi trực tiếp đến năng suất vật nuôi

Sức khỏe đường tiêu hóa

Năng suất vật nuôi

Các yếu tố ảnh hưởng Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của hệ tiêu hóa đến sức khỏe của hệ tiêu hóa

Trạng thái sinh lí

Khẩu phần TĂ

Stress

Các yếu tố môi trường

Hệ VSV

Theo Conway, 1994

Quần thể VSV đường tiêu hóa của vật nuôi

- 400 loài

101 - 103 cfu/ml

105 - 108 cfu/ml

109 - 1012 cfu/ml

Hệ VSV tác động đến sức khỏe hệ tiêu hóa theo hai chiều hướng:

- Có lợi: Kìm hãm VK gây bệnh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, tăng cường đáp ứng miễn dịch …

- Có hại: Sản sinh độc tố, tổn thương niêm mạc.

Hướng tác động phụ thuộc vào trạng thái của hệ VSV ruột

VSV có lợi

VSV có hại

Trạng thái của hệ VSV ruột Trạng thái của hệ VSV ruột

Cân bằng (Eubiosis) Không cân bằng (Dysbiosis)

Main flora (>90%)

Acompanying flora (<1%)

Residual flora (< 0,01%)

- Lactobacillus - Bifidobacterium … (109-1010 cfu/g)

- Clostridium - Staphylococcus ... (105-108 cfu/g)

- E. Coli - Salmonella … (104 cfu/g)

Những VK sản sinh độc tố

Những VK sản sinh axit lactic và axit béo bay hơi

Những VK gây bệnh, sản sinh độc tố, làm tổn thương tế bào

Có lợi cho sức khoẻ Có hại cho sức khoẻ

Các phương pháp cải thiện cân bằng hệ Các phương pháp cải thiện cân bằng hệ VSV đường tiêu hóa VSV đường tiêu hóa

Kháng sinh liều thấp

Axit hữu cơ

Probiotics

Cân bằng hệ VSV đường tiêu hóa

Prebiotics

Synbiotics

Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

 Khái niệm và sơ lược lịch

sử khám phá

 Sử dụng kháng sinh trong

thức ăn chăn nuôi

 Cơ chế tác động của KS như chất kích thích sinh trưởng

 Những tác hại của việc sử

dụng KS trong TĂCN

Kháng sinh và lịch sử khám phá Kháng sinh và lịch sử khám phá

 Kháng sinh là những chất được tạo ra bởi các sinh vật sống (nấm men, nấm mốc, VK và một số loài thực vật) có đặc tính diệt VK hoặc kìm hãm sự phát triển của chúng

 Năm 1909 Paul Ehrlich (Đức) dùng điều trị bệnh

giang mai

 Năm 1928 Alexander Fleming (Anh) phát hiện ra

penicillin

 Năm 1932 Gerhard Domagk (Đức) phát hiện ra

sulfanilamide

 Năm 1944 Wakeman tìm ra streptomycine

Sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi Sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi

- Thí nghiệm của Stokstad và Juke (1944) trên gia cầm ăn thức ăn có bổ sung aureomycine

- Từ đó rất nhiều công trình nghiên cứu về kháng sinh như chất bổ sung trong thức ăn chăn nuôi được thực hiện

- Những năm 1950 và 1960 của thế kỉ 20, một kỉ nguyên mới của ngành chăn nuôi đã được mở ra khi kháng sinh được coi như một yếu tố không thể thiếu và đã tạo nên một bước đột phá về năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới

Mục đích sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi Mục đích sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi

 Kháng sinh được sử dụng với 3 mục đích:

- Điều trị bệnh

- Phòng bệnh

- Dùng như chất kích thích sinh trưởng

 Tùy theo mục đích mà liều lượng và phương

thức sử dụng khác nhau

Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi

 - Tăng năng suất sinh trưởng và sinh sản, tăng

hiệu quả sử dụng thức ăn

 - Dễ thích ứng với sự thay đổi bất thường của

khẩu phần

 - Nâng cao chất lượng sản phẩm

 - Phòng bệnh và ngăn chặn dịch bệnh

 - Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi

Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng sinh trưởng

Kiểm soát bệnh tật

Kìm hãm VSV gây bệnh dưới lâm sàng

Tiết kiệm chất DD

Giảm VSV cạnh tranh chất DD Tăng VSV tạo ra một số chất DD

Ảnh hưởng đến TĐC

Tăng cường TĐC và một số chức năng của cơ thể

Cơ chế tác động của kháng sinh như chất Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng kích thích sinh trưởng

Ảnh hưởng đến thu nhận TĂ&nước uống

- Tăng lượng TĂ ăn vào - Tăng tiêu thụ nước

Tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu

Thành ruột non của vật nuôi trở nên mỏng

Cơ chế tác động của kháng sinh như chất Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng kích thích sinh trưởng

Do mỗi loại kháng sinh có những đặc tính riêng nên kiểu tác động của chúng cũng rất đặc thù

Kháng sinh trong thức ăn chỉ có tác dụng rõ rệt khi: - Điều kiện vệ sinh kém - Ô nhiễm (chất độc hại và mầm bệnh) - Bị nhiều stress

Probiotic

Fuller (1989)

Là chất bổ sung VSV sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng hệ VSV ruột theo hướng có lợi cho vật chủ

Cải thiện sức khỏe và năng suất vật nuôi

Cải thiện cân bằng hệ VSV

Chất DD dễ hấp thu

Cạnh tranh

Các amid độc

Kháng sinh

VSV probiotic

Ức chế VK gây bệnh

TH các vitamin

Các kháng nguyên

Axit hữu cơ

Kích thích hệ miễn dịch

pH

(Ewing and Cole, 1994)

Cơ chế tác động của probiotic

Tác động của probiotic theo 3 cơ chế:

(1) Cạnh tranh loại trừ (2) Đối kháng vi khuẩn (3) Điều chỉnh miễn dịch

- Sản sinh các chất ức chế: sản sinh 1 số hoá chất có tác dụng diệt/hoặc ức chế khuẩn như bactericins, siderophores, protease, hydrogen peroxit, axit hữu cơ

Cơ chế tác động của probiotic

- Tranh giành TĂ với các VK gây bệnh - Tranh giành vị trí bám dính với VK gây bệnh - Nâng cao đáp ứng miễn dịch của ruột - SX axit hữu cơ → giảm pH đường tiêu hoá

Cơ chế tác động của probiotic

- SX enzyme nên tăng tiêu hoá → Tác động tốt đến sức khoẻ GS, giảm ỉa chảy, giảm tỉ lệ chết - Những đặc tính probiotic của VSV + Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con người + Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách (cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường đáp ứng miễn dịch) + Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3, chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá + Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài)

Những đặc tính của VSV probiotic

+ Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con

người

+ Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách

(cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường

đáp ứng miễn dịch)

+ Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3,

chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá

+ Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu

hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài)

Những đặc tính của VSV probiotic

+ Chiếm chỗ nhanh trong đường tiêu hoá, giành chỗ của

các loài khác

+ Bám được vào đường tiêu hoá

+ PT được bằng các chất có sẵn trong đường tiêu hoá.

Càng tốt nếu chúng sử dụng được các chất mà vật chủ

không sử dụng được để tránh cạnh tranh dd với vật chủ

+ Vấn đề mẫn cảm với kháng sinh, độc tố: phải chịu được

kháng sinh khi chữa bệnh, độc tố do VK khác tiết ra

+ Tương thích cao với các thành phần có hoạt tính trong

thức ăn (muối kim loại, chất axit hóa …)

Những đặc tính của VSV probiotic

+ Đảm bảo chỉ tiêu chăn nuôi: năng suất vật nuôi,

hiệu quả kinh tế

+ Đảm bảo chỉ tiêu công nghệ: khả năng nhân

lên, đ/k nuôi cấy, đ/k bảo quản, giá thành phải rẻ

hơn kháng sinh, khả năng chịu nhiệt khi chế biến

thức ăn (ép viên), bảo quản TĂ

+ Đảm bảo an toàn sinh học

Tiêu chuẩn lựa chọn các VSV probiotic

– Không phải là VSV có hại

– Tồn tại và phát triển được trong đường tiêu hóa

của vật nuôi

– Cải thiện được sức khoẻ đường tiêu hóa

Các nhóm vi sinh vật probiotic

- Các VSV probiotic: 3 nhóm chính

+ Vi khuẩn lactic + Vi khuẩn Bacillus + Nấm men (Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii)

Các VK và nấm men: Bifidobacterium longum, B. breve, B. infantis, B. bifidum, B. adolescetis, Lactococcus cremoris, L. thermophilus, lactis, Streptococcus Enterococcus feacium, Lactobacilus rhamnosus, L. acidophilus, L. casei, L. bulgaricus, Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii

Sơ lược về quy trình kĩ thuật sản xuất probiotic

1. Phân lập (từ nhiều nguồn, nhưng tốt nhất là từ chính vật nuôi)

2. Đánh giá các đặc tính sinh học (cơ sở của các thông số kĩ thuật)

3. Đánh giá các đặc tính probiotic

1. Khả năng sống trong môi trường pH và muối mật khác nhau 2. Khả năng bám dính vào niêm mạc ruột 3. Khả năng sản sinh bactericins và các axit hữu cơ

4. Phân loại và định danh

5. Lên men, tạo sinh khối 6. Tạo môi trường (sản xuất chế phẩm probiotic dạng lỏng) 7. Tạo chất mang (sản xuất chế phẩm probiotic dạng bột) 8. Đánh giá chất lượng sản phẩm 9. Khảo sát khả năng bảo quản 10. Phương pháp sử dụng trên vật nuôi

Chế phẩm probiotic của Viện Chăn nuôi

1. Viên Chăn nuôi phối hợp với viện VSV và CNSH – ĐHQG Hà Nội

sản xuất được chế phẩm probiotic đa chủng dạng bột dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm

2. Một số đặc điểm kĩ thuât của chế phẩm 3. Thành phần các VSV hữu ích

Bacillus subtilis (H4) Enterococcus faecium ( 6H2) Lactobacillus acidophilus (C3) Pediococcus pentosaceus (D7) Lactobacillus fermentum (NC1)

4. Mật độ: 108 cfu/g 5. Dạng sản phẩm: Dạng bột, màu trắng ngà 6. Lièu sử dụng: 2,0 kg/tấn 7. Thời gian bảo quản: 6 tháng

Một số kết quả thử nghiệm trên vật nuôi

dinh d­ ì ng gia só c hµ l an Thøc ¨ n tèt nhÊt cho vËt nu«i

Kết quả thử nghiệm trên lợn con Kết quả thử nghiệm trên gà thịt

- NS sinh trưởng tăng: 6-8% - Tiêu tốn TĂ: Giảm từ 4,8-6,7%

- NS sinh trưởng tăng: 16,7 % - Tiêu tốn TĂ: Giảm 7,2 % - Tỉ lệ tiêu chảy: Giảm 31%

Prebiotic

FAO (2007)

Prebiotic là một thành phần không bị tiêu hóa của thức ăn, ảnh hưởng có lợi đối với vật chủ thông qua sự kích thích có chọn lọc sự phát triển của một số loài vi khuẩn có lợi trong đường ruột

Một số loại prebiotic

Một số loại prebiotic thông dụng:

Fructo-oligosacharides (FOS), galactooligosacharides (GOS), Manano-oligosacharides (MOS)

Một số loại prebiotic mới:

Pecticoligosacharides, lactosucrose, gluco- oligosacharides, levans, xylosacharides …

Cơ chế tác động của prebiotic

- Là chất dinh dưỡng và kích thích chọn lọc các VSV hữu ích phát triển - Can thiệp vào sự bám dính của VSV có hại

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

VK Salmonella và E. coli có những lectin chứa manose có khả năng dính kết với dẫn chất manose trên bề mặt niêm mạc ruột. Một khi những VK này dính kết vào vách ruột … Khi MOS chứa manose được đưa vào Kp, manose của MOS sẽ dính kết với lectin của VK bệnh, tách chúng ra khỏi vách ruột → ra ngoài

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Tăng khả năng miễn dịch - Tạo axit hữu cơ, giảm pH ruột già

Sản xuất prebiotic Sản xuất prebiotic

Prebiotic là một thành phần của thức ăn (là một thành phần của NSP). Nhưng không phải thành phần nào của NSP cũng là prebiotic

Kĩ thuật sản xuất

- Bằng phương pháp tổng hợp hóa học (rất khó khăn) - Bằng enzyme vi sinh vật:

Enzymes

INULIN

FOS

Thuỷ phân

Tiêu chuẩn của prebiotic Tiêu chuẩn của prebiotic

- Có nguồn gốc từ thực vật

- Phải tinh khiết

- Phải có thành phần và cấu trúc hoá học rõ ràng

- An toàn khi sử dụng

Hiện nay sản phẩm prebiotic dùng trong chăn nuôi ở nước ta rất hạn chế

Synbiotic

+

Prebiotic

Probiotic

Hỗn hợp probiotic và prebiotic

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

 Axit hữu cơ

- Sử dụng cách đây khoảng 20 năm, ngăn cản sự phát triển của nấm mốc trong TĂ - Tác động đến tỉ lệ của VSV trong đường tiêu hoá - Mức đưa vào TĂ: - Chống 1 số VK và nấm mốc (axit propionic). Axit hữu cơ chủ yếu tác động lên các vi khuẩn gây bệnh như E. coli và Samonella, làm vi khuẩn không gây bệnh được

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Thường sử dụng dưới dạng dung dịch nên đôi khi gây khó khăn, có thể sử dụng dưới dạng muối tinh thể khô, nhưng hiệu quả kém hơn dạng dung dịch - Rất hiệu quả chống lại 1 số bệnh đường tiêu hoá, có hiệu quả đối với lợn con, lợn sinh trưởng, gia cầm, đặc biệt chống lại Salmonella - Độ mạnh axit: khối lượng phân tử càng nhỏ càng tốt (axit formic)

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

Nhóm 1: A. fumaric, A. citric, A. malic, A. lactic. Nhóm 1 chỉ có tác dụng hạ thấp pH, ức chế VK gây bệnh phát triển

Nhóm 2: A. formic, A. axetic, A. propionic, A. butyric và các muối của chúng. Nhóm 2 ngoài tác dụng trên còn có tác dụng tiêu diệt VK gây bệnh

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

Axit

Công thức

KL phân tử (g/mol)

Formic

HCOOH

46,3

Axetic

60,5

CH3COOH

74,8

Propionic CH3CH2COOH

Butyric

88,12

CH3(CH2)2COOH

Lactic

90,08

CH3CH(OH)COOH

Fumaric

COOHCH:CHCOOH

116,07

Malic

134,09

COOHCH2CH(OH)COOH

Citric

192,14

COOHCH2C(OH)(COOH)CH2COOH

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Cơ chế tác động + Ức chế VK có hại lợi: có VK

>90%

(Bacteroidaceae, Eubacterium, Lactobacillus,

Peptostreptococcus, Propionibacterium, Bifidobacterium)

VK

chung

không

gây

bệnh:

1%

sống (Streptococcus, Enterococcus)

VK có hại: 1%

(Clostridium, Staphylococcus, Pseudomonas, E. coli, Enteropathogen, Proteus, Campylobacter, …) gồm phần lớn VK sinh độc tố và một phần rất nhỏ (<0,01%) VK gây bệnh VK có hại thường sinh trưởng ở pH cao: 4,2-4,5 VK có lợi sinh trưởng ở pH thấp hơn: <3,5

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

+ Tiêu diệt VK gây bệnh A. hữu cơ → H+ và anion → Bơm ATPase-H+ → Mất ATP → Ngừng

sinh trưởng, chết

+ Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh phát triển

A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn → hấp thu tốt

hơn

A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật → tiêu hoá lipid tốt hơn A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề mặt hấp thu

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu hoá còn cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả cao - Tăng tiêu hoá protein, cung cấp năng lượng tốt hơn. Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung cấp năng lượng - Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN mà tăng hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng trưởng, giảm đáng kể bệnh ỉa chảy ở lợn - Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ béo

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ, loại axit, liều lượng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng - Ở gia cầm phối hợp formic + propionic cho kết quả tốt - Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng axit

→ Chăn nuôi công nghiệp phải phòng trừ tổng hợp

Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric

Chỉ tiêu 0,3% 0,4% 0,5% ĐC

pH TĂ 6,34 5,90 5,87 5,79

W 28 ng (kg) 6,03 6,02 7,06 6,08

W 42 ng (kg) 8,85 8,90 8,98 9,08

W 56 ng (kg) 15,55 16,48 16,63 16,80

ADG GĐ 1(g) 201,2 205,90 208,30 208,80

ADG GĐ 2 (g) 478,6 571,70 576,40 581,10

ADG (g) 339,7 373,80 377,40 379,90

FCR (kg TĂ/kg TT) 1,85 1,71 1,71 1,70

Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric

Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5%

Số ngày con tiêu chảy GĐ 1 25,33 21,33 20,24 35,67

Tỉ lệ (%) 12,74 9,04 7,62 7,26

Số ngày con tiêu chảy GĐ 2 22,67 11,33 10,67 9,33

Tỉ lệ (%) 8,09 4,76 3,81 3,33

58,34 Tổng số ngày con tiêu chảy 38,66 32,01 29,66

Tỉ lệ (%) 10,42 6,90 5,72 5,29

Các enzyme thức ăn Các enzyme thức ăn

 Khái niệm và sơ lược lịch sử phát triển của ngành SX enzyme thức ăn

 Phân

loại enzyme

thức ăn

 Những lưu ý khi sử dụng enzyme thức ăn

Tình hình SX và sử dụng enzyme thức ăn

 Trước 1980s: chủ yếu phục vụ cho mục đích công nghiệp (tẩy rửa: 27%; chế biến: 8%; sợi và dệt: 6%; sản xuất tinh bột: 12% và khác: 47%)

 Trong thập kỉ 80: tổng giá trị các sản phẩm enzyme công nghiệp khoảng 400 triệu USD. Năm 1995>1 tỉ USD, năm 2005 xấp xỉ 2 tỉ USD

 Ý tưởng sử dụng enzyme để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi đã bắt đầu từ những năm 1960, nhưng phải đến những năm 1990 mới được phát triển mạnh và chủ yếu là các chế phẩm enzyme dùng để bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho các loài động vật dạ dày đơn

Phân loại enzyme thức ăn

Phân theo cơ chất tác động

Phân theo nguồn gốc

 Enzyme chiết xuất từ

mô động thực vật

 Enzyme vi sinh vật

 Protease  Amylase (α hoặc β)  Cellulase  Hemicellulase  Xylanase  β –glucanase  Phytase

Tác dụng chủ yếu của enzyme

 Tăng tỉ lệ tiêu hóa TĂ, làm cho các chất dinh dưỡng trong TĂ được giải phóng khỏi các liên kết bền vững mà các enzyme nội sinh không thực hiện được và làm cho chúng trở thành dạng dễ hấp thu

 Giảm độ nhớt của chất chứa đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho các enzyme (cả nội sinh và ngoại sinh) tiếp cận với nguồn cơ chất trong TĂ, tăng hiệu quả hấp thu và giảm bài tiết chất DD ra môi trường

 Giúp cho nhà chăn nuôi và sản xuất TĂ có nhiều cơ hội lựa chọn và sử dụng nguyên liệu thức ăn đa dạng và phong phú hơn

Cơ chế tác động của enzyme

Quá trình hấp thu dinh dưỡng bình thường Quá trình hấp thu dinh dưỡng bình thường

Nước Nước

Enzymes Enzymes Nội sinh Nội sinh

Feed Feed Thành phần Thành phần Ingredients Ingredients TĂTĂ

Đường Đường

Tinh bột Tinh bột

Amylase Amylase

Axit amin Axit amin

Protein Protein

Axit béo Axit béo

Proteas Proteas e e

Lipit Lipit

Lipase Lipase

Cơ chế tác động của enzyme

-Mannan Quá trình hấp thu dinh dưỡng bị tác động bởi ßß-Mannan Quá trình hấp thu dinh dưỡng bị tác động bởi

ß ß -Mannan

Nước Nước

Enzymes Enzymes Nội sinh Nội sinh

Thành phần Thành phần TĂTĂ

Sugars Sugars

Amylase Amylase

Carbohydrates Carbohydrates Tinh bột Tinh bột

Amino Acids Amino Acids

Proteins Proteins Protein Protein

Protease Protease

Fatty Fatty AcidsAcids

FatsFats

LipitLipit

Lipase Lipase

Cơ chế tác động của enzyme

-Mannan polymer Enzyme chia nhỏ phân tử ß-Mannan polymer Enzyme chia nhỏ phân tử ß

C H 2 - O H C H 2 - O H

O O

H H

Galacto-Mannan-Polymer

H O H O

C H 2 - O H C H 2 - O H

H H

O O

H H

H H O H O H

CH2 - OH CH2 - OH

CH2 - OH CH2 - OH

H H

H O H O

O O

CH2 - OH CH2 - OH

H H

H H

CH2 - OH CH2 - OH

H H

C H 2 - O H C H 2 - O H

H H

O H O H

HO HO

O H O H

HO HO

O H O H

O H O H

HO HO

H H

H H

O O

O O

H H

O H O H

C H 2 - O H C H 2 - O H

H H

O O

HO HO

H H

H H

H H

OH OH

OH OH

H H

H H

O O

H H

O O

H H

C H 2 - O H C H 2 - O H

H H

H H

H H

OH OH

H H

H H

H H

H O H O

OH OH

O O

O O

O H O H

H H

O O

O O

C H 2 - O H C H 2 - O H

H H

O O

H H

H H

H H

H H

H H

H O H O

n n

O O

H H

H H

O O

O O

H H

O H O H

H H

H H

H H

H H

H O H O

H H

H H

H H O H O H

CH2 - OH CH2 - OH

CH2 - OH CH2 - OH

CH2 - OH CH2 - OH

CH2 - OH CH2 - OH

CH2 - OH CH2 - OH

CH 2 - OH CH 2 - OH

H H

CH2 - OH CH2 - OH

H O H O

H H

H H

CH 2 - OH CH 2 - OH

H H O H O H

O O

O O

O O

O O

O O

O O

O O

H H

H H

H H

O O

H H

O O

O O

H H

O O

H H

O O

O O

H H

H H

O O

O O

H H

H H

H H

H H

H H

H H

O O

H H

H H

H H

H H

H H

H H

HO HO

OH OH

OH OH

OH OH

HO HO

OH OH

HO HO

HO HO

OH OH

HO HO

HO HO

OH OH

H H

H H

H H

HO HO

H H

OH OH

HO HO

H H

OH OH

H H

n n

n n

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

H H

CH CH

2 -OH 2 -OH

HO HO

O O

H H

H H

H OH H OH

CH CH

H H

2 -OH 2 -OH

HO HO

H H

O O

O O

H H

H H

H H

H OH H OH

H H

CH CH

2 -OH 2 -OH

H H

H H

O O

H H

CH CH

O O

H H

2 -OH 2 -OH

O O

Manno- Oligosaccharide (MOS)

H H

OH OH

CH CH

O O

H H

HO HO

2 -OH 2 -OH

O O

H H

H H

OH OH

H H

CH CH

O O

H H

HO HO

2 -OH 2 -OH

H H

O O

H H

H H

OH OH

H H

O O

H H

HO HO

H H

O O

Enzyme Enzyme

H H

OH OH

H H

HO HO

H H

H H

H H

n n

CH CH

2 -OH 2 -OH

HO HO

O O

H H

H H

CH CH

2 -OH 2 -OH

H OH H OH

H H

HO HO

O O

H H

H H

H H

O O

H H

H OH H OH

H H

CH CH

H H

2 -OH 2 -OH

O O

H H

H H

CH CH

O O

2 - OH 2 - OH

H H

O O

H H

CH CH

O O

2 - OH 2 - OH

OH OH

H H

O O

HO HO

H H

CH CH

H H

O O

2 -OH 2 -OH

OH OH

H H

O O

HO HO

H H

H H

H H

H H

O O

OH OH

H H

O O

HO HO

H H

H H

H H

OH OH

HO HO

H H

H H

H H

H H

n n

Hiệu quả của Hemicell đến tiêu hóa

Hemicell cải thiện việc hấp thu dưỡng chất Hemicell cải thiện việc hấp thu dưỡng chất

Thành phần TĂ Thành phần TĂ

Hemicell Hemicell

Enzymes Enzymes Nội sinh Nội sinh

Amylase Amylase

Tinh bột Tinh bột Carbohydrates Carbohydrates Carbohydrates Carbohydrates

Đường Đường Hemicell Hemicell

Hemicell Hemicell

Amino Acids Amino Acids

Protease Protease

Hemicell Hemicell

Protein Proteins Protein Proteins Proteins Proteins

Axit béo Axit béo

Lipase Lipase

FatsFats FatsFats

LipitLipit

Tác dụng chủ yếu của enzyme

Những yêu cầu cơ bản của các enzyme TĂ được sản xuất bằng công nghệ vi sinh

– Được sản xuất từ những VSV vô hại

– Có hoạt tính cao

– Không bị phân huỷ trong môi trường dạ dày-ruột

– Không mất hoạt tính trong quá trình chế biến

– Dễ bảo quản và sử dụng

Quy trình kĩ thuật sản xuất enzyme từ VSV

- Tuyển chọn các chủng VSV có khả năng sản sinh enzyme

cao

- Đánh giá các đặc tính sinh học (cơ sở của các thông số kĩ

thuật)

- Phân loại và định danh - Lên men, tạo sinh khối - Đánh giá hoạt lực enzyme - Tinh sạch (nếu cần) - Tạo chất mang - Đánh giá chất lượng sản phẩm - Khảo sát khả năng bảo quản - Phương pháp sử dụng trên vật nuôi

Những lưu ý khi sử dụng enzyme

 Tránh tạo ra hiệu ứng phản hồi âm, ức chế tạo ra

enzyme nội sinh

 Có bản chất protein nên các enzyme thức ăn

không bền với nhiệt

 Phải hết sức thận trọng khi sử dụng các ma trận dinh dưỡng khi sử dụng một số loại enzyme thương mại

Những lưu ý khi sử dụng enzyme

 Enzyme phải có khả năng hoạt động tốt trong môi trường

có độ pH biến động từ rất toan đến kiềm

 Chỉ sử dụng các enzyme thích hợp tương ứng với từng đối tượng vật nuôi theo nguyên tắc bù đắp sự thiếu hụt (vật nuôi không có khả năng tiết enzyme hoặc thay đổi thức ăn đột ngột)

 Bổ sung vào thức ăn cho những vật nuôi năng suất cao,

những vật nuôi ở cuối giai đoạn vỗ béo

Lựa chọn enzyme phù hợp với cơ cấu nguyên liệu các loại TĂ trong khẩu phần

 Nhóm 1: Gồm đại mạch và yến mạch (những nguyên liệu

chứa tỉ lệ cao các beta-glucan)

 Nhóm 2: Gồm mạch đen và lúa mì (những nguyên liệu

chứa nhiều pentosan)

 Nhóm 3: Gồm cao lương và ngô (những nguyên liệu có

hàm lượng beta-glucan và pentosan thấp)

 Nhóm 4: Các loại thức ăn giàu protein nguồn gốc thực

vật, chứa pectin và các galacto-oligosaccharide

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Enzyme phân giải NSP 2 dạng NSP chính: arabinoxylan (pentosan) và beta-

glucan.

+ Phần không hoà tan + Phần hoà tan Sử dụng xylase/hoặc pentosanase và beta- glucanase. Tỉ lệ của 2 loại enzyme sử dụng trong đa enzyme tuỳ thuộc vào nguyên liệu TĂ

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

Hạt Arabinoxylan Beta-glucan

Trong toàn bộ hạt Trong toàn bộ hạt

Trong phần hạt hoà tan trong nước Trong phần hạt hoà tan trong nước

Đại mạch 56,9 4,8 43,6 28,9

Yến mạch 76,5 5,0 33,7 21,3

Mạch đen 84,9 26,0 18,9 6,8

Lúa mì 66,3 11,8 6,5 5,2

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Enzyme phân giải protein + ANF trong hạt họ đậu và khô dầu → Xử lí nhiệt → Giảm độ lợi dụng a.a ← Sử dụng enzyme để phá vỡ các chất ANF và enzyme protease

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

phytic

(myoinositol

- Axit phytic và vai trò của phytase + Axit phytic: P dự trữ trong thực vật dưới dạng axit 1,2,3,4,5,6- hexadihydrogenphosphate), trong phân tử chứa 6 nhóm phôtphat rất dễ kết hợp với ion kim loại, protein, đường, tinh bột … tạo thành những phức không tiêu hoá hấp thu được. Bản thân P cũng không giải phóng ra được (trừ GSNL).

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

Thức ăn

Thức ăn

P phytate (% P tổng số)

P phytate (% P tổng số)

Ngô

66-78

Cám yến mạch

82

Lúa mì

67-79

Cao lương

66-68

Tấm lúa mì

80

Khô đỗ tương

45-61

Cám lúa mì

71-76

73-77

Khô hướng dương

Đại mạch

54-64

Khô cải

59-74

Yến mạch

59-67

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- Phytase + Đưa vào sử dụng trong NN những năm 1990 + Phân giải axit phytic → 6 phân tử phôtphat → giảm P vô cơ bổ sung → giảm P bài tiết → giảm ô nhiễm môi trường

+ Giải phóng các chất dinh dưỡng khác, tăng giá trị

ME của TĂ giàu protein

+ VSV dạ cỏ sản sinh phytase. Lúa mì, cám và tấm lúa mì, lúa mạch, cám và tấm lúa mạch có hoạt tính phytase cao, còn ngô, hạt đậu đã xử lí nhiệt có hoạt tính phytase thấp

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

 Giới thiệu một số chế phẩm enzyme - RONOZYME P: Có hoạt tính phytase cao, chiết từ nấm Peniophora lycii, thị trường có 2 dạng: 2500 FTU và 5000 FTU/g (đơn vị enzyme phytase, 1 lượng enzyme đủ để giải phóng 1 FTU micromol phôtphat vô cơ trong thời gian 1 phút trong đk quy định). Hoạt tính phytase còn 80% và 60% khi ép viên TĂ tương ứng ở 85 và 950C.

Khuyến cáo: Lợn, gà thịt: 750 FTU/kg TĂ; Gà mái

đẻ: 450 FTU/kg TĂ

Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia

- NATUPHOS: Có 2 dạng: 5000 FTU/g chế phẩm (trộn TĂ HH) và 10000 FTU/g chế phẩm (trộn premix).

- Khuyến cáo: Lợn và gia cầm các loại: 500 FTU/kg TĂ. Cứ 500 FTU tương đương 1 g MCP/hay 1,15 g DCP (đối với lợn và gà thịt), còn đối với gà mái đẻ chỉ 300 FTU.

Chất bổ sung miễn dịch Chất bổ sung miễn dịch

Khái niệm

Là chất bổ sung vào thức ăn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch ở vật nuôi.

- Bột trứng chứa kháng thể

- Bột huyết tương phun sấy khô

- Niêm mạc ruột lợn thủy phân

Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

 Plasma (huyết tương) động vật phun khô (SDAP-Spray

Dried Animal Plasma) - SDAP chứa kháng thể đặc hiệu IgG, glycoprotein, peptide có tác dụng ngăn trở và loại bỏ vi khuẩn gây bệnh, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn - Vi khuẩn bệnh có những sợi lông (fibriae) bao quanh tế bào, trên fibriae có những thụ thể (receptor), những thụ thể này sản sinh chất bám dính (adhesine). Nhờ chất bám dính mà vi khuẩn bám vào các thụ thể của màng tế bào niêm mạc ruột, truyền chất độc, gây bệnh

Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

- Cơ chế tác động + Kháng thể của plasma có những thụ thể đặc hiệu nắm bắt được thụ thể của vi khuẩn bệnh, vi khuẩn bị tập trung lại, bị thải ra ngoài

+ Glycoprotein của plasma có khả năng phong tỏa thụ

thể của vi khuẩn bệnh

+ Plasma có khả năng ức chế hoạt động của lectin (ANF) + Plasma có tác dụng kích thích enzyme tiêu hóa như lactase, maltase, kích thích hormone sinh trưởng (GH- Growth Hormone), kích thích chiều dài vi lông nhung ruột non

Cơ chế hoạt động của kháng thể Cơ chế hoạt động của kháng thể

Nhiễm mầm bệnh

Mầm bệnh gây bênh

Kháng thể vô hiệu hóa mầm bệnh

Sơ lược về kĩ thuật sản xuất Sơ lược về kĩ thuật sản xuất chất bổ sung kháng thể chất bổ sung kháng thể

Những yêu cầu cơ bản của chất bổ sung kháng thể:

– Hàm lượng kháng thể cao – Hoạt tính kháng thể mạnh – Có tính đặc hiệu cao đối với các VSV gây bệnh – Không bị phân huỷ trong môi trường dạ dày-ruột – Không mất hoạt tính trong quá trình chế biến thức

ăn

– Dễ bảo quản và sử dụng

Sơ lược về kĩ thuật sản xuất Sơ lược về kĩ thuật sản xuất kháng thể lòng đỏ trứng gà kháng thể lòng đỏ trứng gà

Thu lòng đỏ

Tiêm vaccin

Sản sinh kháng thể

Trứng có kháng thể

Sấy và bao gói

Chất chiết thảo dược Chất chiết thảo dược

 Thảo dược: gừng, nghệ, sả, tỏi, bạc hà, kinh giới,

tía tô, bồ công anh …

 Tác dụng - Tiêu diệt/ức chế vi khuẩn, virus gây bệnh - Kích thích hệ miễn dịch - Tăng cường chức năng gan - Hạn chế tác động của stress

Chất chiết thảo dược Chất chiết thảo dược

 Một số cơ chế tác động

- Kích thích hình thành interferon trong cơ thể Interferon là một nhóm glycoprotein tế bào (do bạch cầu, nguyên sợi bào, tế bào lympho tạo ra) có tác dụng giảm tốc độ phân chia tế bào, làm thay đổi cấu trúc và chức năng của màng tế bào, làm suy giảm RNAm của virus

- Tăng cường chức năng gan (chức năng tiêu hóa, chức năng nội tiết, chức năng bài tiết, chức năng đông máu, tổng hợp protein plasma, chuyển hóa chất hữu cơ, chuyển hóa cholesterol)

Chất chiết thảo dược Chất chiết thảo dược

- Chức năng gan -

-

-

-

-

-

-

- Tiết dịch mật để nhũ hóa mỡ (chức năng tiêu hóa) - Tổng hợp urê từ các sản phẩm trao đổi protein (chức năng bài tiết) - Tổng hợp sắc tố mật - Dự trữ glycogen, điều hòa đường huyết (chức năng nội tiết) - Thực bào (các tế bào Kupfer thực hiện) - Tồng hợp heparin chống đông máu - Giải độc

Chất chiết thảo dược Chất chiết thảo dược

Nguyên nhân gây bệnh gan: - Thức ăn nhân tạo chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhiều chất bổ sung như dầu, mỡ, protein, chất khoáng, các chất kích thích và thuốc - Sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất độc hại trong nguồn nước và không khí - Nấm mốc và độc tố nấm mốc trong thức ăn

Giới thiệu một số chế phẩm: LIV-100 (Degussa), HEPAPROTEC, HEPAFIT (Biomin)

Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ, probiotic, Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ, probiotic, thảo dược thay thế kháng sinh thảo dược thay thế kháng sinh

 6 công thức thí nghiệm: 1. CT1: Kp cơ bản (không kháng sinh) 2. CT2: Kp cơ bản bổ sung kháng sinh avilamycine

200ppm

3. CT3: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic 4. CT4: Kp cơ bản + axit hữu cơ + thảo dược 5. CT5: Kp cơ bản + probiotic + thảo dược 6. CT6: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic + thảo

dược

Bảng: Kết quả thí nghiệm Bảng: Kết quả thí nghiệm

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

KL đầu kì (kg) 7,23 7,25 7,28 7,24 7,28 7,25

KL 56 ngày (kg) 17,96 19,18 19,26 19,78 19,33 19,56

Tăng KL (kg) 10,74 11,93 11,99 12,54 12,05 12,31

Tăng KL (g/ngày) 383,3 428,0 429,8 459,5 431,6 444,1

TĂ TN (kg/kì) 15,7 16,8 17,0 17,4 16,9 17,2

FCR 1,46 1,41 1,41 1,38 1,40 1,40

Tiêu chảy (%) 32,2 24,8 18,2 16,1 18,1 17,5

Hiệu quả kinh tế 100 100 100,4 105,3 100,1 102,5

(Nguồn: Đặng Minh Phước và CS, 2010)

Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học thay Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt (Ross 308) thế kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt (Ross 308)

ĐC

Luctacid (0,15%) Nutrilaczym (0,1%) Glucan (0,1%)

96,0 96,0 98,0 98,0

Tỉ lệ nuôi sống đến 6 tt (%)

KL gà 6 tt (g) 2.358,3 2.384,2 2.468,3 2.403,5

FCR 1,81 1,77 1,68 1,72

Chi phí (đ/kg KL) 14.990 14.319 13.658 14.114

(Nguồn: Nguyễn Thị Nga và CS, 2010)

Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm gừng, Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm gừng, tỏi, nghệ trong thức ăn lợn con sau cai sữa tỏi, nghệ trong thức ăn lợn con sau cai sữa

TĂ cơ bản

TĂ cơ bản + 0,15% chế phẩm TĂ cơ bản + 0,20% chế phẩm

KL 32 ngày (kg) 7,91 7,83 7,86

KL 81 ngày (kg) 30,45 32,48 34,03

Tăng KL (g/ngày) 460 503 534

FCR 1,80 1,54 1,43

Tiêu chảy (%) 4,03 2,24 2,33

18.835 14.455 13.607

Chi phí TĂ, chế phẩm, thuốc TY

So ĐC (%) 100 76,7 72,2

(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Loan, 2007)

Bảng: Thành phần một số chế phẩm thảo dược Bảng: Thành phần một số chế phẩm thảo dược

CP1 CP2 CP3

Mạch nha (%) 25 25 25

Sơn tra (%) 12 15 17

Thần khúc (%) 17 20 22

Sử quân (%) 3 5 8

Xa tiền (%) 3 5 8

Ngưu tất (%) 40 30 20

Saponin (mg/kg CK) 248,5 212,9 176,4

Giá thành/kg chế phẩm 66.100 67.900 69.700

(Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008)

Bảng: Kết quả thí nghiệm trên lợn thịt Bảng: Kết quả thí nghiệm trên lợn thịt

ĐC CP1 CP2 CP3

KL trước TN (kg) 22,2 22,1 21,2 21,6

KL sau TN (kg) 51,3 51,3 51,6 50,9

Số ngày nuôi 45 45 45 45

TĂ TN (kg/ngày) 1,68 1,57 1,59 1,60

Tăng KL (g/ngày) 646,6 648,8 675,3 650,6

FCR 2,61 2,43 2,36 2,47

Tiêu chảy (%) 13,3 0 0 6,6

Chi phí TĂ (đ/kg tăng KL) 9.135 8.665 8.414 8.815

(Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008)

Stress nhiệt và chất điện giải Stress nhiệt và chất điện giải

 Sự phân chia các vùng nhiệt của ĐV (4 vùng) - Vùng lạnh - Vùng thích hợp (TCZ- Thermal Comfort Zone) - Vùng nóng - Vùng rất nóng Một số khái niệm: Nhiệt độ tới hạn dưới LCT (Lower Critical Temperature): ranh

giới giữa vùng lạnh và vùng thích hợp

Nhiệt độ

tới hạn bốc hơi ECT

(Evaporative Critical Temperature): ranh giới giữa vùng thích hợp và vùng nóng Nhiệt độ tới hạn trên UCT (Upper Critical Temperature): ranh

giới giữa vùng nóng và vùng rất nóng

Bảng: Sự phân chia các vùng nhiệt của động vật Bảng: Sự phân chia các vùng nhiệt của động vật

Lạnh

Thích hợp

Nóng

Rất nóng

Lợn

<180C

18-250C

26-300C

>300C

Gia cầm

<100C

10-250C

26-300C

>300C

Bảng: Vùng nhiệt độ thích hợp của lợn Bảng: Vùng nhiệt độ thích hợp của lợn

Giai đoạn

TCZ (0C)

Lợn con

25-32

Lợn cai sữa

24-30

Lợn sinh trưởng và vỗ béo

16-25

Lợn nái tiết sữa

12-22

Lợn nái và đực giống

16-25

Stress nhiệt và chất điện giải Stress nhiệt và chất điện giải

TCZ: con vật không mất ATP để điều tiết thân nhiệt Vùng nóng và vùng rất nóng: con vật mất ATP để điều tiết thân nhiệt Nhiệt độ tăng 10C → Tốc độ chuyển hóa tăng 20% → Phổi và thận tăng đào thải các sản phẩm chuyển hóa mà chủ yếu là các gốc axit (H+) → Cơ thể mất bicarbonate để trung hòa axit H+ + HCO3 ↔ H2CO3 ↔ H2O + CO2 Stress nhiệt làm tăng nhịp thở → Phổi tăng thải H2O và CO2 → giảm CO2 trong máu → Kiềm hô hấp (pH máu>7,45; Áp suất CO2<35mmHg) Stress nhiệt làm tăng hoạt động của hypothalamus → Giảm tiết ADH (anti-diuretic hormone) → Thận tăng bài tiết nước tiểu → Cơ thể mất nước

Tác hại của stress nhiệt và giải pháp Tác hại của stress nhiệt và giải pháp

Tác hại của stress nhiệt và giải pháp Tác hại của stress nhiệt và giải pháp

- Con vật giảm ăn hay bỏ ăn để giảm HI

- Con vật uống nhiều nước

- Con vật mất chất điện giải, mất khả năng trung hòa axit,

pH dịch thể bị rối loạn làm cho hoạt động của hệ thống

enzyme bị cản trở (hầu hết enzyme hoạt động tốt ở pH gần

trung tính: 6,5-7,5), quá trình trao đổi năng lượng và sinh

tổng hợp protein bị suy giảm

- Giảm immunoglobin huyết thanh, hoạt động của hệ thống

miễn dịch bị suy yếu

Tác hại của stress nhiệt và giải pháp Tác hại của stress nhiệt và giải pháp

 Giải pháp - Giống - Chuồng trại, cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi - Thức ăn + Khẩu phần cân đối về dinh dưỡng + Uống đủ nước + Bổ sung thêm vitamin A, D, E, nhóm B và C + Bổ sung thêm chất điện giải DEB (Dietary Electrolyte Balance) = [Na+ + K+] - [Cl- + S-] Ở vùng ôn đới DEB cần cho chuyển hóa tối ưu là 250mEq, khi bị stress nghiêm trọng thì DEB cần tới 450mEq Sử dụng bicarbonate Natri (NaHCO3) bổ sung vào thức ăn với mức 2-3kg/tấn TĂ hay hòa vào nước uống (0,5%)

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

 Hormone

Hormone dùng trong chăn nuôi được trộn vào TĂ/hay dạng viên cấy dưới da, bao gồm somatotropin, hormone vỏ thượng thận tự nhiên và tổng hợp, estrogen tự nhiên và tổng hợp, androgens, progesterone, các hợp chất thyroid … Hiện nay EU, VN và nhiều nước cấm sử dụng hormone để kích thích sinh trưởng, tăng sản lượng sữa, tăng hiệu suất lợi dụng TĂ → ung thư, ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên FDA vẫn cho phép sử dụng: BST, PST, Malengestrol acetate (MGA), trenbolone acetate, estradiol, progesterone, zeranol, testosterone propionate

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

 Somatotropin cho bò (BST: Bovine Somatotropin) do thùy

trước tuyến yên của bò tiết ra.

Tiêm cho bò có tác dụng: - Tăng thu nhận thức ăn, tăng chuyển hóa thức ăn - Tăng khối lượng của bò cái tơ 8-10% - Tăng phát triển tuyến sữa, tăng NS sữa 16-41% Năm 1994 FDA và Hội đồng Marketing Sữa Anh cho phép sử

dụng.

Hormone sinh trưởng tái tổ hợp (rBGH: recombinant Bovine Growth Hormone) cũng được cho phép sử dụng, tuy nhiên Canada và EU không cho phép sử dụng.

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

 Somatotropin

(PST:

cho

lợn

Porcine Somatotropin) do thùy trước tuyến yên của lợn tiết ra.

Tiêm cho lợn có tác dung: - Tiết nhiều sữa hơn - Khối lượng lợn con cai sữa cao hơn - Lợn vỗ béo tăng khối lượng cao hơn - Tỉ lệ nạc cao hơn

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

thức

vào

ăn

 Malengestrol acetate (MGA): Hormone tổng hợp có hoạt tính cao hơn 30 lần so với progesterone, nó có tác dụng ức chế động dục và kích thích tăng trưởng (tăng khối lượng cao hơn 10%, chuyển hóa thức ăn cao hơn 6%). cho bò trộn Sử dụng 0,40mg/bò/ngày. Ngừng sử dụng 48h trước khi đưa vào lò mổ

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

 Các chất thuộc nhóm -agonist

Nhóm này gồm rất nhiều chất như clenbuterol, ractopamin, salbutamol, cimaterol … Chúng là dẫn chất của hormone adrenalin và noradrenalin của tuyến thượng thận. Công thức cấu tạo chung gồm một nhân phenyl gắn với nhóm ethanolamine, cho nên nhóm này còn có tên pheethanolamine

Đầu tiên clenbuterol được dùng trong hội chợ, sau đó được dùng cho động vật nuôi thịt. Dư lượng trong thịt, gan, thận kéo dài vài ngày, trong võng mạc mắt kéo dài vài tháng → tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ớn lạnh → nước ta và nhiều nước khác cấm sử dụng

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

Ractopamin được FDA cho phép sử dụng để vỗ béo lợn từ 1999, năm 2003 được xem xét lại và cho phép tiếp tục sử dụng. Có thời gian bán huỷ ngắn hơn clenbuterol (4 h vs 30 h). Sử dụng 20 ppb: tăng trọng cao hơn 10-15%, tỉ lệ nạc cao hơn 2-4%, tăng hiệu suất lợi dụng TĂ 10-15%, chất lượng thân thịt không ảnh hưởng. Nước ta cấm sử dụng.

Pheethanolamine gắn với 1 thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào (những thụ thể này gọi là -adrenergic chỉ gắn với các amin dẫn truyền thần kinh), thì kích thích ATP trong tế bào chuyển thành AMPc. AMPc tăng RNA trong protein sợi cơ → tăng tổng hợp, giảm thoái hoá protein. AMPc cũng hoạt hoá lipase trong phản ứng photphoryl hoá → giảm mỡ tế bào

– Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm ββ – Agonist Hormone và các chất thuộc nhóm

Ractopamin (ppb)

0

20

% tăng/giảm

Pr. Tích luỹ (g/ngày)

144

188

30

Lipid tích luỹ (g/ngày)

442

414

-6

Một số loại kích tố và hóa chất Một số loại kích tố và hóa chất bị cấm sử dụng ở Việt Nam bị cấm sử dụng ở Việt Nam

Carbuterol Cimaterol Clenbuterol Dimetridazole Fenoterol Isoxurin Methyl-testosterone

Metronidazole Nor-testosterone Ractopamine Salbutamol Terbutaline Stilbenes Terbolone Zeranol

Kết quả tác động của hormone và chất kết Kết quả tác động của hormone và chất kết thích sinh trưởng thích sinh trưởng