intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hán nôm II - ĐH Phạm Văn Đồng

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Hán nôm II cung cấp cho người học những kiến thức như: Hán văn Việt Nam; Lý thuyết về chữ Nôm; Phân tích văn bản chữ Nôm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hán nôm II - ĐH Phạm Văn Đồng

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƢ PHẠM XÃ HỘI NỘI DUNG BÀI GIẢNG HÁN NÔM II Chƣơng trình Đại học ngành Sƣ phạm Ngữ văn Ngƣời biên soạn: NGUYỄN THỊ MỸ THUẬN QUẢNG NGÃI, NĂM 2021
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƢ PHẠM XÃ HỘI NỘI DUNG BÀI GIẢNG HÁN NÔM II Chƣơng trình Đại học ngành Sƣ phạm Ngữ văn Ngƣời biên soạn: NGUYỄN THỊ MỸ THUẬN QUẢNG NGÃI, NĂM 2021
  3. CHƢƠNG 1. HÁN VĂN VIỆT NAM Bài 1. NAM QUỐC SƠN HÀ 1. Chính văn 南國山河 南國山河南帝居, 截然定分在天書。 如何逆虜來侵犮, 汝等行看取敗虛。 (李常傑 (?)) Phiên âm NAM QUỐC SƠN HÀ Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. (LÝ THƯỜNG KIỆT(?)) Dịch nghĩa NÚI SÔNG NƢỚC NAM Núi sông nƣớc Nam, vua nƣớc Nam ở, Cƣơng giới đã phân biệt rạch ròi trong sách trời. Cớ sao lũ giặc bạo ngƣợc dám đến xâm phạm, Chúng bây rồi xem, sẽ chuốc lấy thất bại hoàn toàn. 1
  4. (LÝ THƢỜNG KIỆT (?)) 2. Giới thiệu chung Lý Thƣờng Kiệt 李常傑 (1019 – 1105) tên thật là Ngô Tuấn 吳俊, tự là Thƣờng Kiệt 常傑. Vì ông có công lớn nên đƣợc các vua Lý ban cho quốc tính nên có tên là Lý Thƣờng Kiệt. Lý Thƣờng Kiệt là ngƣời tinh thông thao lƣợc, có tài văn chƣơng, từng giữ chức Thái Úy, là quan trọng thần phục vụ qua các đời vua Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông của triều Lý. Ông là ngƣời có công lớn trong việc kiến thiết đất nƣớc và bảo vệ độc lập dân tộc nhƣ đánh Tống, bình Chiêm, đƣợc các vua triều Lý tin dùng, nhân dân kính phục. Bài thơ Nam quốc sơn hà còn có tên khác là Thần thi, nhan đề Nam quốc sơn hà là do nhóm biên soạn Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập 2, Nxb Văn học in năm 1976 đặt ra. Theo ghi chép của nhiều sách sử nhƣ Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Việt thông sử thì bài thơ này là của Lý Thƣờng Kiệt. Bài thơ xuất hiện trong thời gian Lý Thƣờng Kiệt chỉ huy quân dân Đại Việt đánh tan mấy chục vạn quân Tống kéo sang xâm lƣợc nƣớc ta vào năm 1077 trƣớc phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt (sông Cầu). Đây là một bài hịch có ý nghĩa quan trọng nhƣ một bản tuyên ngôn của một dân tộc với lời thơ đanh thép, ý thơ hào hùng, có tác dụng to lớn trong việc động viên, khích lệ tƣớng sĩ lúc bấy giờ. 3. Từ vựng 1. 帝 đế (bộ 巾 cân): gọi tắt từ Hoàng đế, ngôi vị tối cao trong hàng ngũ của vua. Đế đứng trên Vương (Vƣơng chỉ là vua nƣớc chƣ hầu). Gọi Nam đế là có ý đối lập với Bắc đế, khẳng định chủ quyền của dân tộc: có vua riêng, có lãnh thổ riêng, độc lập ngang hàng với phƣơng Bắc 2. 截 tiệt (bộ 戈 qua): cắt đứt Tiệt nhiên: phân biệt rõ ràng, chia cắt rạch ròi 3. 分 phận (bộ 刀 đao): phần, chức phận, danh phận. 2
  5. Phân: chia; phân (1 phần 10 tấc); phút. 定分 định phận: xác định rõ ràng cƣơng vực, vị trí. 4. 書 thư (bộ 曰 viết): sách, thƣ tín, chữ Từ đồng âm 姐: chị, cô (chỉ ngƣời phụ nữ còn trẻ); 舒: dãn ra, duỗi ra; thích thú, thƣ thái, thảnh thơi. 5. 逆 nghịch (bộ 辶 sƣớc): trái, can phạm, rối loạn 6. 虜 lỗ (bộ 虍 hô): giặc, tù binh, tiếng mắng nhiếc 逆虜 nghịch lỗ: bọn giặc phản nghịch, lũ giặc bạo ngƣợc 7. 侵 xâm (bộ 亻 nhân): lấn chiếm 8. 犮 phạm (bộ 犭 khuyển): phạm vào, xâm phạm, có tội. Từ đồng âm 范: khuôn đúc, khuôn mẫu, họ Phạm 9. 汝 nhữ (bộ 氵 thủy): sông Nhữ; mày. 汝等 nhữ đẳng: chúng mày, chúng bay 10. 行 hành (bộ 行 hành): đi, làm, sẽ 11. 看 khan, khán (bộ 目 mục): nhìn, xem 12. 取 thủ (bộ 又 hựu): lấy, chuốc lấy, nhận lấy 13. 敗 bại (bộ 攵 phốc): hƣ, hỏng, thua 14. 虛 hư (bộ 虍 hô): trống rỗng, thất bại hoàn toàn; vơi, thiếu 3
  6. 15. 傑 Kiệt (bộ 亻 nhân): hay, giỏi BÀI TẬP 1. Viết các chữ sau theo quy tắc bút thuận: 截, 逆, 虜, 虛. 2. Học thuộc chữ Hán, phiên âm, dịch nghĩa bài Nam quốc sơn hà. 4
  7. Bài 2. CÁO TẬT THỊ CHÚNG 1. Chính văn 告疾示眾 春去百花落, 春 到 百 花 開。 事逐眼前過, 老 從 頭 上 來。 莫 謂 春 殘 花 落 盡, 庭 前 昨 夜 一 枝 梅。 (滿 覺 禪 師) Phiên âm CÁO TẬT THỊ CHÚNG Xuân khứ bách hoa lạc, Xuân đáo bách hoa khai. Sự trục nhãn tiền quá, Lão tòng đầu thượng lai. Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận, Đình tiền tạc dạ nhất chi mai. (MÃN GIÁC THIỀN SƯ) Dịch nghĩa CÓ BỆNH BẢO ĐỒ ĐỆ Mùa xuân đã qua (thì) trăm hoa tàn rụng, Mùa xuân đến (thì) trăm hoa đua nở. Sự việc đuổi nhau đi qua trƣớc mắt, Tuổi già theo đó mà đến trên đầu. 5
  8. Đừng nói xuân tàn hoa rụng hết, Trƣớc sân, đêm qua một nhành mai. (MÃN GIÁC THIỀN SƢ) 2. Giới thiệu chung Mãn Giác Thiền sƣ 滿 覺禪師 (1051 – 1096) tên thật là Lý Trƣờng 李長, thuộc dòng dõi vƣơng triều nhà Lý. Ông là ngƣời có học vấn uyên thâm, nổi tiếng trong dòng thiền Quán Bích, đƣợc vua Lý Nhân Tông trọng vọng. Mãn Giác là pháp hiệu của ông. Cáo tật thị chúng là bài thơ, bài kệ duy nhất còn lại của ông. Bài kệ thể hiện tƣ tƣởng uyên thâm của giáo lý đạo Thiền, nêu lên quy luật sinh hóa vô thƣờng của cuộc đời, đồng thời thể hiện một niềm tin, một tinh thần lạc quan bất tận, vì trong cái tàn lụi vẫn nảy sinh cái mầm của sự sống, của tƣơng lai, của mùa xuân bất tận. 3. Từ vựng 1. 告 cáo (bộ 口 khẩu): Bảo, nói cho biết, xin, thỉnh cầu, kiện. 2. 疾 tật (bộ 疒 nạch): đau, ốm; nhanh, vội, gấp. 3. 示 thị (bộ 示 礻 thị/kỳ): thông báo, bảo cho biết, cho hay; biểu hiện, tỏ rõ. Từ đồng âm: 是 (là, đúng), 市 (chợ, thành phố), 氏 (họ), 侍 (hầu hạ), 視 (nhìn). 4. 眾 chúng (bộ 目 mục): số đông, nhiều; mọi ngƣời (ở đây chỉ đồ đệ) Thị chúng: trình bày những suy nghĩ của mình cho mọi ngƣời đƣợc biết 5. 到 đáo (bộ 刀刂 đao): đến, tới 6. 逐 trục (bộ 辶 sƣớc): đuổi, đuổi theo 7. 眼 nhãn (bộ 目 mục): mắt, con mắt 6
  9. 口 khẩu: miệng; 舌 thiệt: lƣỡi; 耳 nhĩ: tai; 牙 nha: răng; 鼻 tị: mũi; 髮 phát: tóc 8. 過 quá (bộ 辶 sƣớc): qua, đi qua, trôi qua, vƣợt qua; lỗi lầm 過河折橋 Quá hà chiết kiều: qua sông phá cầu, qua cầu rút ván 9. 老 lão (bộ 老 lão): già, cũ 老馬識途 Lão mã thức đồ: ngựa quen đƣờng cũ 10. 莫 mạc (bộ 艹 thảo): chớ, đừng 11. 謂 vị (bộ 言 ngôn): nói, bảo, bảo rằng, nói rằng 12. 殘 tàn (bộ 歹 ngạt): hỏng, hƣ hại, tàn; còn dƣ, dƣ thừa; làm tổn hại; hung ác 13. 昨 tạc (bộ 旣 nhật): hôm qua 14. 枝 chi (bộ 木 mộc): cành, nhánh, chi tiết 15. 梅 mai (bộ 木 mộc): cây mai, hoa mai 枚妻鶴子 Mai thê hạc tử: mai là vợ, hạc là con (chỉ ngƣời ở ẩn) 青梅竹馬 Thanh mai trúc mã: mai xanh ngựa trúc, chỉ các đôi trai gái là bạn bè thân thiết từ thuở nhỏ. Câu thành ngữ này rút ra từ bài thơ Trường Can Hành của Lý Bạch. Trong bài thơ này, Lý Bạch đã miêu tả mối tình thơ ngây của chàng và nàng, cùng ngụ trong xóm Trƣờng Can, thuở nhỏ luôn luôn nô đùa quấn quít cùng nhau bằng hai câu thơ: Lang kỵ trúc mã lai. Nhiễu sàng lộng thanh mai. (Chàng cỡi ngựa trúc chạy đến. Chạy vòng quanh giƣờng đùa với mai xanh). 桂魄梅魂 Quế phách mai hồn: hồn mai phách quế (chỉ giấc ngủ) 7
  10. 16. 滿 Mãn (bộ 氵 thủy): tràn, đầy, đầy đủ; kiêu ngạo 17. 覺 Giác (bộ 見 kiến): hiểu biết, giác ngộ, cảm nhận 18. 禪 thiền (bộ 示礻 kỳ): viết tắt hai chữ Thiền Na (Dhydna), sự suy ngẫm về đạo lý. 19. 師 sư (bộ 巾 cân): thầy; kinh sƣ; đơn vị quân đội (ngày xƣa cứ 2500 quân là một sƣ, 500 quân là một lữ. Ngày nay thƣờng là 10000 quân (sƣ đoàn)) BÀI TẬP 1. Viết các chữ sau theo quy tắc bút thuận: 逐 , 過 , 殘, 庭, 梅, 滿, 覺, 師. . 2. Phân loại chữ thị trong các từ ghép Hán Việt sau: thị giảng, bãi thị, đô thị, thị lang, thị phi, ám thị, biểu thị, thị nữ, thành thị, thị tì, tức thị, cận thị, khiếm thị, cáo thị, yết thị, thị dân, thị vệ, thị uy, miệt thị, giám thị, siêu thị, thị trấn, huấn thị, thị sát, thị thực. 3. Học thuộc chữ Hán, phiên âm, dịch nghĩa bài Cáo tật thị chúng. 8
  11. Bài 3. THUẬT HOÀI 1. Chính văn 述懷 橫槊江山恰幾秋, 三軍貔虎氣吞牛。 男兒未了功名債, 羞聽人間說武侯。 (范五老) Phiên âm THUẬT HOÀI Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu, Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu. Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu (PHẠM NGŨ LÃO) Dịch nghĩa TỎ LÒNG Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu, Ba quân nhƣ hổ báo, khí thế hùng mạnh có thể nuốt cả trâu Làm thân trai mà chƣa trả xong nợ công danh, Thì sẽ xấu hổ thẹn thùng khi nghe ngƣời đời kể chuyện Vũ Hầu. (PHẠM NGŨ LÃO) 9
  12. 2. Giới thiệu chung Phạm Ngũ Lão 范五老 (1255 – 1320) ngƣời là Phù Ủng, huyện Đƣờng Hào nay thuộc tỉnh Hải Dƣơng. Ông ban đầu là gia khách, sau là con rể của Hƣng Đạo Đại Vƣơng, từng chỉ huy đội quân hữu vệ, sau sung chức Điện úy, tƣớc quan Nội hầu vì có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông. Tuy là một võ tƣớng nhƣng ông cũng rất yêu thích thơ văn. Bài thơ bày tỏ chí khí, nỗi lòng của tác giả. Đó là chí khí hào hùng mong muốn lập công danh để lƣu truyền hậu thế qua hình ảnh chàng trai cầm vũ khí gìn giữ non sông với sức mạnh vô địch, góp phần thể hiện hào khí Đông A 東阿, hào khí của nhà Trần 陳. 3. Từ vựng 1. 述 thuật (bộ 辶 sƣớc): trình bày, bày tỏ 述而不作 thuật nhi bất tác: chỉ theo việc cũ mà chép chứ không có sáng tạo gì mới Từ đồng âm 術: thuật, kỹ thuật, nghề, phƣơng pháp 2. 懷 hoài (bộ 忄 tâm): nhớ; nỗi lòng; bụng, lòng dạ; bọc, chứa, mang; ôm ấp trong lòng. 3. 橫 hoành (bộ 木 mộc): ngang, nằm ngang; cầm ngang 4. 槊 sóc (bộ 木 mộc): cây giáo dài Từ đồng âm 朔: ngày mồng một âm lịch, trăng non 5. 恰 cáp (bộ 忄 tâm): vừa vặn 6. 幾 kỷ (bộ 幺 yêu): mấy, bao nhiêu. 10
  13. Cơ/ky: cơ hồ, dƣờng nhƣ Từ đồng âm 几: cái bàn nhỏ, ghế, kỷ; 己: mình, tự mình, bản thân mình; 紀: ghi chép, kỷ luật, mƣời hai năm 7. 軍 quân (bộ 車 xa): quân lính, quân đội 三軍 tam quân: ba quân, tổ chức quân đội ngày xƣa gồm tiền quân, hậu quân, trung quân. Ở đây chỉ quân đội nói chung 8. 貔 tì (bộ 豸 trĩ): tức tì hƣu, một giống thú dữ trong truyền thuyết, thuộc loại báo 貔虎 Tì hổ: hổ báo, hùm beo, dùng để nói về sự dũng mãnh của quân đội Từ đồng âm 婢: ngƣời tớ gái; 痺: vết, tật, khuyết điểm; 脾: lá lách 9. 吞 thôn (bộ 口 khẩu): nuốt, nuốt chửng, ngốn; xâm lấn, thôn tính Từ đồng âm 村: làng, xóm, thôn, ấp 10.牛 ngưu (bộ 牛 ngƣu): trâu, trâu bò; sao Ngƣu 11. 男 nam (bộ 田 điền): phái nam, con trai; một tƣớc trong năm tƣớc 公 công, 侯 hầu, 伯 bá,子 tử, 男 nam 12. 兒 nhi (bộ 儿 nhân): trẻ con, ngƣời trẻ; con trai; tiếng tự xƣng của con cái đối với cha mẹ 13. 了 liễu (bộ 亅 quyết): đã, rồi, kết thúc, xong, chấm dứt 14. 功 công (bộ 力 lực): công, công lao; thành tựu, thành quả, kết quả; công suất Từ đồng âm 公: công, chung, công bằng, ông; 工: công nhân, thợ; 攻: đánh, tấn công 11
  14. 15. 名 danh (bộ 口 khẩu): tên, tiếng tăm, danh tiếng. 16. 債 trái (bộ 亻 nhân): nợ 17. 聽 thính (bộ 耳 nhĩ): nghe, đoán định 18. 人間 nhân gian: ngƣời đời 19. 武侯 Vũ Hầu: tức Khổng Minh Gia Cát Lƣợng, quân sƣ của Lƣu Bị thời Tam Quốc 20. 范 Phạm (bộ 艹 thảo): khuôn đúc, khuôn mẫu, họ Phạm. BÀI TẬP 1. Viết các chữ sau theo quy tắc bút thuận: 述, 懷,幾,貔,羞, 聽 2. Phân loại chữ công trong các từ ghép Hán Việt sau: thổ công, công an, phi công, phân công, công viên, nhân công, công nhân, bãi công, công ích, công thần, công hiệu, công kích, công lao, công bằng, công bố, công ước, công binh, hỏa công, công tử, công công, công nguyên, công xưởng, kỳ công, công trạng, thành công, võ công, công văn, công sản, công tác, công trình, công cụ, công sở, vũ công. 3. Học thuộc chữ Hán, phiên âm, dịch nghĩa bài Thuật hoài. 12
  15. Bài 4. BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Trích) 1. Chính văn 平吳大誥 代天行化皇上若曰 Đại thiên hành hóa hoàng thượng nhược viết: Thay trời hành hóa, Hoàng thƣợng truyền rằng: 蓋 聞: Cái văn: Từng nghe: 仁 義之 舉, 要 在 安 民, Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân, Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, 弔伐 之 師 莫 先 去 暴 。 Điếu phạt chi sư, mạc tiên khử bạo. Quân điếu phạt trƣớc lo trừ bạo, 惟 我 大 越 之 國, Duy ngã Đại Việt chi quốc, Nhƣ nƣớc Đại Việt ta từ trƣớc, 實 為文 獻 之 邦 。 Thực vi văn hiến chi bang. Vốn xƣng nền văn hiến đã lâu. 山 川 之 封域 既 殊, Sơn xuyên chi phong vực ký thù, 13
  16. Núi sông bờ cõi đã chia, 南 北 之 風 俗亦 異 。 Nam bắc chi phong tục diệc dị. Phong tục Bắc Nam cũng khác. 自 趙 丁 李 陳 之肇 造 我 國, Tự Triệu Đinh Lý Trần chi triệu tạo ngã quốc, Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập, 與 漢 唐 宋元 而 各 帝 一 方 。 Dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các đế nhất phương. Cùng Hán, Đƣờng, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phƣơng. 雖 強弱 時 有 不 同, Tuy cường nhược thời hữu bất đồng, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, 而 豪 傑 世未 常 乏 。 Nhi hào kiệt thế vị thường phạp Song hào kiệt đời nào cũng có. (阮廌) (Bản dịch của Bùi Văn Nguyên, dựa theo bản dịch của Bùi Kỷ) 2. Giới thiệu chung Tháng giêng năm 1428, nƣớc ta đã hoàn toàn chiến thắng giặc Minh. Lê Lợi lên ngôi vua và cử Nguyễn Trãi viết bài cáo này để báo cho toàn dân biết về sự nghiệp kháng chiến thành công của nghĩa quân Lam Sơn và nêu cao khát vọng xây dựng đất nƣớc hòa bình thịnh trị. Bài cáo này đã đƣợc ngƣời xƣa mệnh danh là “thiên cổ hùng 14
  17. văn” (hùng văn muôn thuở), ngƣời nay coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai (sau bài thơ Nam quốc sơn hà) của dân tộc. Bài cáo đƣợc viết theo thể cáo là một thể văn hành chính thƣờng dùng cho nhà vua để phổ biến những điều quan trọng trƣớc toàn dân. Ở đây, Nguyễn Trãi đã viết bài cáo theo lối văn biền ngẫu, tức mỗi câu thƣờng có hai vế đối nhau theo phép đối nhƣng không có vần. 3. Từ vựng 平 bình: bằng phẳng; dẹp bằng, phá tan 吳 Ngô: chỉ quân Minh. Khi Minh Thành Tổ (Chu Nguyên Chƣơng) dấy binh đánh quân Nguyên, tự xƣng là Ngô Vƣơng. Ngô còn là từ mà nhân dân ta chỉ chung bọn Trung Quốc xâm lƣợc. 誥 cáo (bộ 言 ngôn): báo cho biết, cấp trên báo cho kẻ dƣới biết. 大誥 Đại cáo: vốn là 1 thiên trong Thượng thư do Chu Công viết để tuyên bố việc phò tá Thành Vƣơng phế bỏ nhà Ân, về sau trở thành 1 thể văn trình bày đạo lớn cho thiên hạ biết. 行化 hành hóa: thực hiện điều giáo hóa (dạy dỗ, sửa đổi, phong tục) 皇上 hoàng thượng: từ tôn xƣng Lê Lợi 若曰 nhược viết: chữ dùng trong sách Thượng thư, dùng cho vua chúa với ý trang trọng hàm nghĩa “truyền rằng”, “ban rằng” 蓋 聞 cái văn: chữ mang tính công thức, thƣờng dùng mở đầu với nghĩa “từng nghe nói rằng” 仁 義 nhân nghĩa: tƣ tƣởng cốt lõi trong học thuyết của Khổng Mạnh. Nghĩa đen: 仁 nhân: lòng thƣơng ngƣời 15
  18. 義 nghĩa: làm việc phải 弔 điếu (bộ 弔 cung): treo; viếng, phúng; thƣơng xót (giống 吊 (bộ 巾 cân)) Từ đồng âm 釣 câu, câu cá 伐 phạt (bộ 亻 nhân): đánh 弔伐 điếu phạt: chữ trong sách “Thượng thư” 弔民伐罪 điếu dân phạt tội: thƣơng dân mà đánh kẻ có tội Từ đồng âm 罰: xử phạt 去 khử (bộ 厶 khƣ): bỏ đi , trừ đi, trừ khử 暴 bạo (bộ 旣 nhật): chợt đến, bất ngờ, đột ngột (bạo bệnh); dữ tợn, hung ác, tàn bạo; phơi nắng 莫先去暴 mạc tiên khử bạo: không ai không lấy việc trừ bạo làm đầu 惟 duy (bộ 忄 tâm): duy, chỉ có; tƣ duy, suy nghĩ; lời nói mở đầu 文 văn (bộ 文 văn): vằn hổ báo, vẻ đẹp, hình thức; văn tự, ngôn ngữ; văn chƣơng Từ đồng âm 聞: nghe; 蚊: con muỗi 獻 hiến (bộ 犬犭 khuyển): hiến, tặng, dâng, biếu; hiền tài, chỉ các bậc hào kiệt anh hùng 文獻 văn hiến: chỉ chung cho nền văn hóa lâu đời, có con ngƣời anh hùng, có sử sách. 封域 phong vực: bờ cõi 既 ký (bộ 旡 vô): đã… 16
  19. 殊 thù (bộ 歹 ngạt): khác; rất, thật, hết sức, vô cùng Từ đồng âm 讎: đối thủ, kẻ thù, thù hằn; 酬: mời rƣợu (酬酢 thù tạc: chuốc rƣợu mời nhau) 異 dị (bộ 田 điền): khác, khác lạ, khác thƣờng; kỳ cục Từ đồng âm 易: dễ 趙 Triệu (bộ 走 tẩu): nƣớc Triệu; họ Triệu, trả lại. Ở đây chỉ nƣớc Nam Việt do Triệu Đà thành lập từ năm 207 đến năm 111 TCN. Sử sách cũ thƣờng đặt nhà Triệu vào thời kỳ tự chủ. 肇 triệu (bộ 聿 duật): bắt đầu, mở đầu 造 tạo (bộ 辶 sƣớc): làm ra, gây dựng nên 唐 Đường (bộ 口 khẩu): nói khoác; họ Đƣờng, triều đại nhà Đƣờng (618 -907) 元 Nguyên (bộ 儿 nhân): đầu tiên, thứ nhất, đứng đầu, nguyên tố; triều đại nhà Nguyên (1280 – 1378) Từ đồng âm 原: nguyên sơ, mở đầu, lúc đầu; vốn dĩ; chƣa gia công, còn thô; đồng bằng, đất bằng; 源: nguồn; nguồn nƣớc 各 các (bộ 口 khẩu): các, từng, mỗi, mỗi một 各帝 các đế: ai làm vua nƣớc đó Từ đồng âm 閣: gác, lầu 強 cường (bộ 弓 cung): mạnh, khỏe, giỏi, cứng Cưỡng: cƣỡng lại, không chịu khuất phục 17
  20. 弱 nhược (bộ 弓 cung): yếu, suy, non 弱冠 nhược quán: chỉ thanh niên 20 tuổi 同 đồng (bộ 同 khẩu): giống nhau, nhƣ nhau, cùng Từ đồng âm 童: trẻ em, thiếu nhi; 銅: kim loại đồng 豪 hào (bộ 豕 thỉ): hào kiệt, ngƣời có tài; hào phóng, hào hiệp. Từ đồng âm 毫: lông; tí, chút; đơn vị tiền tệ bằng 1/10 đồng; 餚: thức ăn (gồm thịt và cá); 號: hét, gào, kêu to (hô hào); 爻: vạch bát quái trong Kinh Dịch, mỗi quẻ gồm có 6 hào) 乏 phạp (bộ 丿 phiệt): không có, thiếu. 世未嘗乏 thế vị thường phạp: các đời chƣa từng thiếu, đời nào cũng có BÀI TẬP 1. Nêu từ loại và chức năng ngữ pháp của chữ 之 chi xuất hiện trong đoạn trích trên. 2. Học thuộc chữ Hán, phiên âm và bản dịch thơ đoạn trích trên. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2