9/26/2015
1
I- CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
1- Một số mẫu nguyên tử cổ điển
1.1- Mẫu Rutherford (Rơzơfo- Anh). 1911
1.2- Mô hình nguyên tử Bohr (Bo- Đan mạch). 1913
2- Những tiền đề của cơ học lƣợng tử
2.1- Thuyết lƣợng tử Planck (Plăng- Đức).1900
2.2- Thuyết sóng- hạt của hạt vi mô
2.3- Nguyên lí bất định Heisenberg (Haixenbec-Đức).1927
3- Khái niệm cơ bản về cơ học lƣợng tử
3.1- Hàm sóng - Phƣơng trình sóng
3.2- Ý nghĩa các số lƣợng tử (Số lƣợng tử chính n; Số lƣợng tử phụ l; Số
lƣợng tử từ m; Số lƣợng tử Spin ms )
3.3- Khái niệm về Obitan nguyên tử
4- Quy luật phân bố các electron trong nguyên tử.
a - Nguyên loại trừ Pauli
b - Nguyên vững bền
c - Quy tắc Hund
d- Giới thiệu quy tắc bão hoà và bán bão hoà
biên soạn: Nguyễn Kiên
CHƢƠNG II CẤU TẠO CHẤT
5. Quan hệ giữa cấu trúc lớp vỏ điện tử của nguyên tử với vị trí của các
nguyên tố đó trong bảng HTTH
II LIÊN KẾT HÓA HỌC CẤU TẠO PHÂN TỬ
1.CÁC ĐẶC TRƢNG BẢN CỦA LIÊN KẾT HOÁ HỌC
2. CÁC DẠNG LIÊN KẾT HOÁ HỌC (Liên kết ion; Liên kết cộng hoá trị;
Liên kết kim loại; Liên kết hyđrô )
3. THUYẾT LIÊN KẾT HÓA TRỊ (VIẾT TẮT VB: Valence bond )
3.2- Những luận điểm bản của thuyết VB
3.3- Sự định hƣớng liên kết. Liên kết (xích ma) liên kết (pi)
4. SỰ LAI HÓA C ORBITAL LIÊN KẾT
4.1- Điều kiện ra đời thuyết lai hóa - Khái niệm lai hóa
4.2- Một số kiểu lai hóa
- Lai hóa sp
- Lai hóa sp2
- Lai hóa sp3.
4.3- Dự đoán kiểu lai hóa và cấu trúc hình học của phân tử
biên soạn: Nguyễn Kiên
Lp hc phn VNUA-Hc Vin Nông Nghip Vit Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
9/26/2015
2
5. THUYẾT ORBITAL PHÂN TỬ (MO- MOLECULAR ORBITAL
(Muliken, Hund Đức). 1927
6. CẤU TO PHÂN TỬ
6.1. Đặc điểm phân tử
6. 2. Phân tử phân cực và phân tử không phân cực
6. 3. Mômen lưỡng cực
6. 4. Lực tương tác giữa các phân tử
biên soạn: Nguyễn Kiên
biên soạn: Nguyễn Kiên
I- CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
- Khái niệm ngtử đã được các nhà triết học cổ Hylap đưa ra
cách đây hơn hai ngàn năm ( mang tên Hylap oonghĩa là
không thể phân chia)
- Năm 1807 Dalton, trên cơ sở các định luật cơ bản của hóa
học đã đưa ra giả thuyết về ngtử, thừa nhận ngtử là hạt nhỏ nhất
cấu tạo nên các chất, không thể phân chia nhỏ hơn bằng phản ứng
hóa học
- Năm 1811 Avôgađrô trên cơ sở thuyết ngtử của Dalton đã
đưa ra giả thuyết về phân tử và thừa nhận phân tử được tạo thành
từ các ngtử, là hạt nhỏ nhất của một chất, mang đầy đủ tính chất
của chất đó
- Năm 1861 thuyết ngtử, phân tử chính thức được thừa nhận
tại hội nghị hóa học thế giới họp ở Thụy sĩ.
- Đến cuối thế k19 và đầu thế kỉ 20 với những thành tựu của
vật lí, các thành phần của ngtử lần lượt được pháp hiện
9/26/2015
3
biên soạn: Nguyễn Kiên
1- Một số mẫu nguyên tử cổ điển
1.1- Mẫu Rutherford (Rơzơfo- Anh). 1911
biên soạn: Nguyễn Kiên
Bằng thí nghiệm cho dòng bắn qua lá vàng mỏng,
năm 1911 nhà bác học Anh Rutherford đã đưa ra giả
thuyết về ngtử:
- Trong nguyên tử có một hạt nhân ở giữa và các
electron quay xung quanh giống như các hành tinh
quay xung quanh mặt trời.
- Hạt nhân mạng điện tích dương, có kích thước
rất nhỏ so với kích thước của ngtử nhưng lại tập
trung hầu như toàn bộ khối lượng ngtử
Mẫu hành tinh ngtử Rutherford đã giải thích được kết
quả thí nghiệm trên và cho phép hình dung một cách đơn giản
cấu tạo ngtử. Tuy nhiên không giải thích được sự tồn tại của
ngtử và hiện tượng phát xạ quang phổ vạch của ngtử.
9/26/2015
4
biên soạn: Nguyễn Kiên
1.2- Mô hình nguyên tử Bohr (Bo- Đan mạch). 1913
Dựa trên thuyết lượng tử của Planck
(Plăng) Bohr đã đưa ra hai định đề:
- Trong nguyên tử các electron
chỉ có thể chuyển động trên
những quỹ đạo xác định gọi là
quỹ đạo lượng tử . Ứng với mỗi
quỹ đạo có mức năng lượng xác
định.
h hằng số Planck (6,62.10-27 erg.s= 6,62.10-34 j.s
m khối lượng electron
v- vận tốc chuyển động của electron
r- bán kích quỹ đạo
n- số lượng tử. n = 1,2,3,4,5,…….
Tích mvr gọi là mômen động lượng
2π
h
nmvr
Mô men động lượng của quỹ đạo
lượng tử phải thỏa mãn điều kiện
sau:
biên soạn: Nguyễn Kiên
- Khi electron chuyển động từ quỹ đạo này sang quỹ đạo
khác thì xảy ra sự hấp thụ hay giải phóng năng lượng, năng
lượng được hấp thụ hay giải phóng bằng hiệu giữa 2 mức năng
lượng:
= h
= En’ En.
Thuyết Bohr cho phép giải thích được cấu tạo quang phổ vạch
của nguyên tử hidro:
Năng lượng e trên quỹ đạo n được tính bằng công thức;
m Khối lượng hạt e; m =9,109.10-31kg
e Điện tích hạt e; e = -1,602.10-19C
ε0 Hằng số điện môi của chân không; ε0 = 8,854.10-12 S.I
h Hằng số Planck; h=6,625.10-34J.s
9/26/2015
5
biên soạn: Nguyễn Kiên
Khi e nhảy từ trạng thái năng lượng En’ về trạng thái năng lượng En
sẽ xảy ra phát xạ một tia sáng có tần số =
En’ - En = h
Nếu tính theo đơn vị eV (1eV = 1,602.10-19 J) thì năng lượng e:
Đối với các ion 1 electron (He+ Li2+ …) thì năng lượng e:
Z số hạt proton
Lyman
(UV)
Barman
(VIS)
Paschen (IR)
4.000A0 8.000A0
Lyman
(UV)
Paschen (IR)
Barman
(VIS)
n=6
n=5
n=4
n=3
n=2
n=1
biên soạn: Nguyễn Kiên
Tuy nhiên thuyết Bohr còn có nhiều hạn chế như:
- Không giải thích được cấu tạo của những nguyên tử phức tạp,
- Không giải thích được sự tách vạch quang phổ dưới tác dụng
của điện trường, từ trường.
Việc giải thích cấu tạo nguyên tử một cách nhất quán phải
nhờ đến thuyết cơ học lượng tử.