Quan hệ công chúng

Bài giảng 8 ­ Quản lí khủng hoảng

Nội dung bài giảng  Khủng hoảng và vấn đề  Quản lí vấn đề:

 Vấn đề và quản lí vấn đề  Ý nghĩa của việc quản lí vấn đề  Quy trình quản lí vấn đề

 Khủng hoảng và quản lí khủng hoảng  Quy trình quản lí khủng hoảng

 Dự báo và chuẩn bị  Xử lí khủng hoảng  Khôi phục sau khủng hoảng   Chương trình xử lí khủng hoảng

 Quản lí khủng hoảng:

Khủng hoảng và vấn đề

đoán  Vụ khủng bố tấn công World Trade Center ở Mĩ

(11/9)

 Vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ (26/9)

 2 lĩnh vực thách thức của hoạt động PR  Khủng hoảng: căng thẳng/ác nghiệt, khó dự

nó ảnh hưởng lên đời sống hàng ngày  Vũ khí hạt nhân  Hiệu ứng nhà kính

 Vấn đề: khó xác định hậu quả, chỉ nhận ra khi

Quản lí vấn đề

đánh giá những vấn đề về xã hội và chính trị  mà chúng có những tác động nhất định nào  đó lên tổ chức

 Tiến trình giúp công ty có thể nhận diện và

 Những vấn đề đó sau đó được xác định theo  thứ tự ưu tiên, rồi có các biện pháp đối phó  thích ứng  Hội đồng Công vụ của Mỹ (Public Affairs Council)

Vấn đề là gì?

một tổ chức đang gặp phải  Một quyết định hay sự lựa chọn đang tranh luận

nào

 Cắt giảm khí thải

 Bất cứ vấn đề gây tranh luận hay câu hỏi đang

tranh cãi nào có ảnh hưởng đến tổ chức

 Bất cứ vấn đề hay vấn đề tiềm ẩn nào mà

Ví dụ các vấn đề chính

tổ chức hiện tại gồm:  Vấn đề môi trường (Environmentalism)  Vấn đề tiêu thụ/trách nhiệm pháp lí liên quan tới

sản phẩm (Consumerism/product liability)

 Thay đổi lối sống và mong đợi của người lao động

(Employee expectations/lifestyle changes)

 Sức khỏe và an toàn (Health and safety)  Các nhóm dân tộc thiểu số (Minority groups)

 Những vấn đề chính yếu đang ảnh hưởng các

Ý nghĩa của việc quản lí vấn đề

 Một lập trường chống đối rất dễ dẫn các vấn đề trở

nên khủng hoảng

 Tối cần thiết cho các tổ chức hiện đại chấp  nhận cách tiếp cận chủ động với các vấn đề  Mỗi khi thái độ của công chúng trở nên ‘chai cứng’  hoặc vấn đề đã ‘đụng’ tới báo chí, thì đã quá chậm  trễ!

khiển’, nhưng sự đối phó thì có thể

 Trong nhiều cách, vấn đề không thể ‘điều

 Quản lí vấn đề được xem là PR chiến lược

Quy trình quản lý vấn đề

 Quản lí các vấn đề đòi hỏi những hành động đầu  vào (input) của tất cả các cấp độ trong tổ chức và  phải có sự cam kết hết mực của cấp lãnh đạo

 Nhận diện (Identification)  Phân tích (Analysis)  Chiến lược (Strategy)  Thực thi (Action)  Đánh giá (Evaluation)

Nhận diện

 VD: theo dõi truyền thông, nghiên cứu dư luận,

hoặc sử dụng các nhà cố vấn chuyên môn  Các vấn đề nên được nhận diện sớm trong

vòng đời của nó:  Dấu hiệu

 Vấn đề

 Khủng hoảng

 Đòi hỏi phải theo dõi sâu đến môi trường

Phân tích

 Chỉ có một vài vấn đề thực sự quan trọng đến một

tổ chức nào đó

 Thiết lập sự ưu tiên

nhau lên các tổ chức khác nhau  VD: sự siết chặt các luật lệ của chính phủ lên việc  khai thác những cánh rừng già có thể gây khó  khăn cho các công ty khai thác gỗ, nhưng tạo ra  cơ hội cho những ai đầu tư vào trồng/bảo vệ rừng

 Cùng một vấn đề đó nhưng có tác động khác

Các nhân tố trong việc thiết lập sự ưu tiên:  Thời gian, mức độ, bản chất mà vấn đề có thể tác

động lên tổ chức

 Thái độ của nhóm công chúng mục tiêu  Khả năng đối phó của tổ chức với vấn đề  Hậu quả của việc không xử lí vấn đề

Chiến lược

 Thông thường, đòi hỏi phải có một lực lượng  ‘đặc nhiệm’ gồm những người từ nhiều lĩnh  vực khác nhau   theo cách tiếp cận quản lí dự án

 Quảng cáo biện hộ

 Sẽ phải phác thảo một bản vị thế tuyên bố rõ  ràng về vị trí của công ty đứng ở đâu trên vấn  đề đang đặt ra  Giúp tổ chức nắm giữ vị thế lãnh đạo và đóng góp  có ý nghĩa vào vấn đề tranh luận của công chúng

Thực thi & đánh giá

 Giống như các chương trình PR khác, chương  trình quản lí vấn đề cũng phải được thực thi  và sau đó đánh giá chúng (có đạt được mục  tiêu đề ra không?)

Quản lí khủng hoảng

sụp đổ công ty/tổ chức

 Quản lí khủng hoảng có thể kiến tạo hay làm

dựa vào thời gian tồn tại của nó:  Khủng hoảng mãn tính (Chronic): những tình

huống khủng hoảng dài hạn.

 Nguyên nhân: do quản lí các vấn đề tồi  VD: Lời đồn  rút tiền hàng loạt  Hậu quả: có thể dẫn đến khủng hoảng cấp tính

 Khủng hoảng cấp tính (Acute): những thảm họa

bất ngờ, không tiên liệu được  Tai nạn lao động, hỏa hoạn

 Khủng hoảng được chia thành 2 dạng chính

Khủng hoảng là gì?

trở thành khủng hoảng về PR:  Chỉ khi nó có tác động rất lớn đến uy tín/danh tiếng  của tổ chức hay năng lực của tổ chức để hoạt động  bình thường

 Không phải tất cả các tình trạng khẩn cấp đều

vụ việc có ảnh hưởng bất lợi đến:  Tính toàn vẹn của sản phẩm/dịch vụ   Danh tiếng, mức ổn định về tài chính của tổ chức    Sức khỏe hay tình trạng khỏe mạnh của người lao

động, cộng đồng hay công chúng nói chung

 Là một sự việc khác thường hay một loạt các

Quy trình quản lí khủng hoảng

 Dự báo và chuẩn bị  Xử lí khủng hoảng  Khôi phục sau khủng hoảng

Dự báo và chuẩn bị

hoảng  Không phải tất cả các tình huống có thể xảy ra  đều có thể dự báo, nhưng có thể đưa ra các giả  thiết về một số ‘kịch bản’ có thể xảy ra:  “Những gì có thể xảy ra thì có thể xảy ra!”

 Những dấu hiệu hoặc sự việc nhỏ ban đầu có thể  là những tín hiệu giúp chúng ta dự đoán được  khủng hoảng

 VD: thảm họa thiên nhiên, thảm họa do con người tạo

nên

 Dự báo trước là chìa khóa trong quản lí khủng

Dự báo và chuẩn bị

 Một khủng hoảng có thể là kết quả từ việc  một quyết định cân nhắc nào đó được xử  lí/giao tiếp tồi

diễn tập phòng cháy chữa cháy

 Các kế hoạch và kịch bản về khủng hoảng  nên được kiểm tra thường xuyên thông qua  những buổi diễn tập ứng phó khủng hoảng  (crisis simulations)  Rất nhiều công ty thường xuyên tổ chức các buổi

Xử lí khủng hoảng

 Đầu não của hầu hết các hoạt động xử lí khủng

hoảng

 Nhóm phải túc trực 24/7 và dễ liên lạc/tiếp cận

 Một sự chậm trễ có thể trở nên thảm khốc!

 Nhóm xử lí khủng hoảng:

 Những người phụ trách PR không cần thiết là

người phát ngôn với báo chí, thường là nhân vật  quản lí cấp cao nhất giữ vai trò này

 Người phát ngôn:

Nhóm xử lí khủng hoảng

 Ban Lãnh đạo:  Phát ngôn  PR/marketing  Pháp lí  Nhân sự/hành chính  Dịch vụ khẩn cấp

 Y tế, chữa cháy, bảo vệ  Bộ phận kỹ thuật/nghiệp vụ

Xử lí khủng hoảng

 Thực thi giao tiếp:

 Nói hết tất cả, sự thật và sớm nhất!

 Thông tin công khai, thẳng thắn và nhanh

chóng luôn luôn là chiến lược tốt nhất để hạn  chế những tổn hại cho hình ảnh doanh nghiệp  và các mối quan hệ chính yếu

 Đừng bao giờ nói “không bình luận”!  Đừng đổ lỗi/đùn đẩy trách nhiệm

Thực thi giao tiếp

những kênh giao tiếp  Giới truyền thông phải có được sự tiếp cận ngay

lập tức tới thông tin/người phát ngôn

 Tạo điều kiện thuận lợi cho họ đưa tin, viết bài  Thứ tự ưu tiên khi phát biểu về sự thiệt hại:

 Số người chết và bị thương  Tác hại đến môi trường  Tiếp đến:

 Thiệt hại về vật chất  Thiệt hại về tài chính

 Cốt lõi là phải đảm bảo rõ ràng, không cản trở

Chương trình xử lí khủng hoảng

 Tổ chức lực lượng ứng phó  Nhóm xử lí khủng hoảng  Tìm hiểu/xác định sự việc  Chuẩn bị lời phát biểu/tuyên bố

 Nhân vật có tiếng nói đủ mạnh để làm cho công chúng tin

tưởng

 Thông báo cho những người có liên can  Thông báo cho toàn bộ dân chúng  Trả lời các câu hỏi phỏng vấn của báo giới  Tiếp xúc với báo giới tại hiện trường  Sắp xếp các cuộc phỏng vấn với người bị hại

Ví dụ: Tylenol

 Tylenol là nhãn hiệu thuốc giảm đau paracetamol  hàng đầu thế giới của công ty Johnson & Johnson  (Mỹ)

 Năm 1982, tại bang Chicago có 7 người chết sau khi

dùng thuốc giảm đau Tylenol

 Thị phần của Tylenol giảm một cách thê thảm từ 37%

xuống còn 6% chỉ trong vài ngày

 Gây thiệt hại cho Johnson & Johnson khoảng $50  triệu để thu hồi lại sản phẩm và kiểm tra tất cả các  công đoạn sản xuất

J&J xử lí khủng hoảng

 Trước hết, J&J thông báo rộng rãi cho toàn bộ dân chúng  về toàn bộ sự việc không may xảy ra với 7 người dân.  Điều tra về nguyên nhân gây ngộ độc của thuốc Tylenol  Thông báo rộng rãi trên các PTTTĐC về sự cố thuốc giảm  đau Tylenol, qua đó cảnh báo với đông đảo người sử dụng  trên khắp nước Mĩ nên ngừng ngay việc sử dụng thuốc   J&J cho ngừng ngay việc SX và quảng cáo đối với thuốc  Tylenol, đồng thời ra lệnh thu hồi loại thuốc này tại tất cả  các điểm bán trên toàn nước Mĩ.

 Chủ động hợp tác với các PTTT, kể cả lực lượng cảnh sát  (FBI) cũng như các cơ quan quản lí chức năng dược phẩm  Mĩ để tìm ra nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc.

 Mọi thông tin về sự cố này đều được thông báo công khai.