Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
42 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
BÀI 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Tài chính quốc tế (2011),
2. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở (2005). Tác giả: GS.TS. Nguyễn
Văn Tiến.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 3 trong học phần Tài chính quốc tế 1 nghiên cứu những vấn đề:
Tổng quan về tỷ giá;
Các chế độ tỷ giá trong lịch sử;
Các nhân tố tác động đến tỷ giá;
Chính sách tỷ giá;
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận và bài tập.
Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên kiến thức bản về tỷ giá bao gồm khái niệm, cách niêm yết tỷ
giá, các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ giá, chính sách tỷ giá.
Từ đó, giúp sinh viên liên hệ thực tiễn phân tích chế điều hành chính sách tỷ giá
của Việt Nam trong thời gian gần đây.
Cung cấp cho sinh viên cách thức tính tỷ giá chéo.
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 43
Tình huống dẫn nhập
Ngay từ đầu năm 2014, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đề ra mục tiêu tiếp tục ổn định
tỷ giá với biên độ tăng không quá 2% trong năm 2014 nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá
của VND.
1. Việc điều hành chính sách tỷ giá năm 2014 đã tác động đến kinh tế Việt
Nam như thế nào?
2. Kết quả điều hành tỷ giá trong năm 2014?
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
44 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
3.1. Tổng quan về tỷ giá
3.1.1. Khái niệm
Giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hóa.
Coi một đồng tiền hàng hóa được biểu hiện bằng
số lượng đơn vị của một đồng tiền khác.
Tỷ giá so sánh về mặt giá trị giữa 2 đồng tiền.
Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá
o Đồng tiền yết giá (Commodity currency)
(C): có số đơn vị cố định, bằng 1.
o Đồng tiền định giá( Terms Currency) (T): số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường.
Ví dụ: 1 AUD = 0,7642 USD
AUD là đồng yết giá, USD là đồng định giá.
Ngân hàng yết giá, ngân hàng hỏi giá
o Ngân hàng yết giá (Quoting bank) ngân hàng niêm yết tỉ giá mua và t giá
bán ra.
o Ngân hàng hỏi giá (Asking bank) là ngân hàng liên hệ với ngân hàng yết giá để
hỏi giá.
o Một ngân hàng có thể là ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá trên Interbank.
Yết tỉ giá hai chiều (Two way quotation)
Trong kinh doanh ngân hàng luôn yết tỉ giá hai chiều: một là tỉ giá mua vào, hai
tỉ giá bán ra. Tỉ giá mua vào đứng trước và thấp hơn tỉ giá bán ra. Chênh lệch giữa
chúng là thu nhập gộp của ngân hàng, bao gồm: chi phí hoạt động và lợi nhuận của
ngân hàng.
3.1.2. Cách biểu diễn, niêm yết và đọc tỷ giá
Biểu diễn trực tiếp, biểu diễn gián tiếp
Do đồng đô la Mỹ đóng vai trò trung tâm nên điều quan trọng cần nhớ đó
những quốc gia ngoài Mthì tất cả các tỷ giá so với USD thường là t giá trc
tiếp, tức giá trị nội tệ của một đô là. Tuy nhiên một số trường hợp như nhắc
trong slide đưa ra tỷ giá gián tiếp. Đồng bảng Anh đóng một vai trò lch s trong
bối cảnh quốc tế luôn luôn được yết giá theo giá trị đô la của một bảng Anh.
Khi đồng Euro được áp dụng vào năm 1999 thì một quyết định được đưa ra nhằm
điều chỉnh quy tắc yết giá theo giá trị ngoại tệ của một Euro. Quy tắc này áp dụng
cho tỷ giá của Euro so với bất kỳ đồng tiền nào bao gồm cả đồng đô la. Bởi vậy tỷ
giá hối đoái giữa đô la euro xuất hiện trong các giao dịch là EUR/USD = 1,25
Note không nên nói tỷ giá tăng hay giảm nói đồng tiền nào tăng giá hay
giảm giá để tránh nhầm lẫn. Bởi luôn một số lượng các đồng tiền được yết
giá không chỉ ra mỗi loại đồng tiền đó đang đóng vai trò đồng tiền (đồng
tiền định giá hay yết giá) nên điều quan trọng phải theo dõi xem đồng bản tệ
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 45
đồng nào quy tắc yết giá nào được sử dụng (trực tiếp hay gián tiếp) để từ đó
liên hệ với một sự tăng giá trị hoặc sự giảm giá trị của từng loại. dụ, tỷ giá hối
đoái giữa Euro đô Mỹ thể được yết giá hoặc Euro/đô la hoặc Đô la/
Euro. Nếu Mỹ là nước nội địa và sử dụng cách yết giá trực tiếp thì một sự giảm giá
trị của đồng Euro được yết giá nghĩa là sự giảm đi giá cả bằng đô la của nó. Nếu là
yết giá gián tiếp thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái. Nếu yết giá gián tiếp thị
trường Euro thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái nghĩa một sự tăng giá trị
của đồng Euro yết giá. Như vậy tăng giá trị của đồng ngoại tệ cũng nghĩa sự
giảm giá trị của đồng bản tệ.
Nội tệ Ngoại tệ Tỷ giá hối đoái gián tiếp Tỷ giá hối đoái trực tiếp
Tăng giá trị Giảm giá trị Tăng Giảm
Giảm giá trị Tăng giá trị Giảm Tăng
Cách viết tỷ giá
o Cách biểu diễn:
Cách viết đầy đủ: 1 USD = 18.000 VND
Cách viết gọn hơn: USD/VND = 18.000
Cách viết chuyên nghiệp: VND = 18.000
o Nếu tỷ giá mua và bán:
Cách viết đầy đủ USD/VND = 18.010 – 18.020
Hay VND = 18.010 – 18.020
Cách viết gọn hơn USD/VND = 18.010/20
Hay VND = 18.010/ 20
Cách viết chuyên nghiệp: USD/VND = 10/20
Hay VND = 10/20
o Biểu diễn một tỷ giá gồm 4 chữ số thập phân không được làm tròn số
chênh lệch làm tròn số quá lớn nếu kinh doanh lớn.
o Mệnh giá nhỏ VND/USD số chữ số hàng đơn vị cộng 3.
Ví dụ: USD/VND = 20.800,000
o Số chữ số hàng đơn vị 5 VND/USD = 0,00004807 (8 chữ số hàng
thập phân).
o Doanh thu của nhà kinh doanh ngoại tệ chênh lệch giữa giá n giá mua.
Giá bán bao giờ cũng phải cao hơn giá mua.
o Trong trường hợp trên thị trường liên ngân hàng các ngân hàng xác định không
lấy lãi của nhau nên tỷ giá là tỷ giá trung bình.
3.1.3. Phân loại tỷ giá
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Tỷ giá giao ngay (Spot rate) thực hiện trong giao dịch giao ngay J/T+2 (hoặc 3)
tùy theo mức độ phát triển của thị trường. Thị trường càng phát triển thì thời gian
giao dịch càng rút ngắn. 2 hoặc 3 ngày ngày làm việc trừ ngày nghỉ dụ T
thứ 5 thì T + 2 là thứ 2 tuần sau.
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
46 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate) trong giao dịch kỳ hạn: hợp đồng ký ngày hôm nay
nhưng được thực hiện sau T/J + 2.
Thị trường chính thức: tuân thủ 100% quy định của Nhà nước.
Thị trường tự do (không chính thức) chỉ một phần quy định được thực hiện. Thị
trường tự do bổ sung những thiếu sót cho thị trường chính thức bởi lẽ trong trường
hợp tăng cầu về đồng ngoại tệ trên thị trường chính thức thiếu thì phải tìm đến
lượng bổ sung từ thị trường tự do.
Ở các nước phát triển tỷ giá trên 2 thị trường này không quá khác nhau. Nếu tỷ giá
trên hai thị trường này quá khác nhau thì số giao dịch trên thị trường tự do sẽ
nhiều hơn, sẽ gây khó khăn cho các quan kiểm tra, giám sát vmức độ chấp
hành luật pháp.
Căn cứ vào cơ chế điều hành:
Tỷ giá danh nghĩa: thể hiện trên tất cả các hợp đồng.
Tỷ giá thực: Er = En × Pf/Pd
Trong đó Pf là foreign Price Index và Pd là Domestic Price Index.
Căn cứ vào quan hệ thương mại quốc tế:
Tỷ giá song phương
Tỷ giá đa phương
Khi tính tỷ giá chéo thì dùng các tỷ giá tỷ giá đa phương không dùng các tỷ
giá song phương tỷ giá song phương thể được biến đổi theo quan hệ giữa hai
quốc gia.
dụ các tỷ giá đa phương VND/DEM DEM/USD là đa phương khi dùng tính
VND/USD.
3.1.4. Vai trò của tỷ giá
Đối với quan hệ thương mại tài chính quốc tế:
sở để lượng hóa giá trị xuất nhập khẩu của hàng hóa.
Đối với các quan quản lý mô: Chính sách tỷ giá và
chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế tariff quotas tác
động đến sự tăng hoặc giảm của volumn xuất nhập
khẩu. Chính sách tỷ giá cao (Định giá thấp đồng nội tệ).
khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu. Chức
năng phân phối của tgiá. dụ tỷ giá cao khuyến khích tăng xuất khẩu, giảm
nhập khẩu như vậy lợi ích của nhà nhập khẩu được chuyển sang cho nhà xuất khẩu.
Đối với các nhân doanh nghiệp trong nền kinh tế: sở để xác định hoạt
động kinh doanh lãi hay lỗ để dự báo dự trữ ngoại hối cho hoạt động S xuất
khẩu D (vay bằng ngoại tệ phải tính cả vào sự biến động của tỷ giá và lãi suất).