Bài giảng Tâm lý học Đại cƣơng

Đối tượng: Sinh viên ĐHNN Hà Nội

Thời lượng: 2 ĐVHT

Người thực hiện: ThS. Đặng Thị Vân

TÀI LIỆU HỌC TẬP

Giáo trình: Tâm lí học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)- NXB ĐH

Quốc gia HN-2001 (Tái bản)

Tài liệu chính

1. Tâm lý học tập 1 - Phạm Minh Hạc (chủ biên) - NXBGD, 1988.

2. Bài tập thực hành Tâm lý học - Trần Trọng Thuỷ - NXB ĐH Quốc

gia, 2002.

3. Tâm lý học nhân cách - Nguyễn Ngọc Bích - NXBGD, 2000.

Tài liệu tham khảo

Chương I Tâm lý học là một khoa học

Chương II Sự HT và PT tâm lý, ý thức

Chương III Hoạt động nhận thức

NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH

Chương IV Tình cảm và ý chí

Chương V Nhân cách

Chƣơng I

Tâm lý học là một khoa học

I. Tâm lý học là gì? Lịch sử hình thành và phát triển TLH.

1.Tâm lý học là gì? TLH là một khoa học nghiên cứu đời sống tâm lý con người, các sự kiện hiện tượng nảy sinh trong đời sống tâm lý đó cũng như cơ chế hình thành và phát triển chúng.

2.Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của TLH

a. Giai đoạn tiền khoa học (1879 trở về trước)

Vị trí: •

Trình độ hiểu biết về tâm lý: •

b. Giai đoạn Tâm lý học trở thành 1 khoa học độc lập

đầu tiên tại TP laixich.

Nhà TLH Đức - Vuntơ (1832-1920)sáng lập ra phòng thí nghiệm

c. Giai đoạn Tâm lý học hiện đại

a. Tâm lí học (thuyết) hành vi

b. Tâm lí học Gestalt (cấu trúc)

c. Phân tâm học

d. Tâm lí học nhân văn.

e. Tâm lí học nhận thức

g. Tâm lí học hoạt động

II. Đối tượng, nhiệm vụ của TLH

1. Đối tượng nghiên cứu của TLH

Nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển

của các hoạt động tâm lí (Hiện tượng tâm lý con

người).

sinh ở trong não, chúng gắn liền với quá trình điều khiển,

Tâm lý người là gì? Là tất cả các hiện tượng tinh thần nảy

điều chỉnh hoạt động sống của con người.

Nghiên cứu tâm lý người cần:

- NC nguyên nhân chủ quan và khách quan làm nảy sinh

tâm lý.

- NC cơ sở sinh lý làm nảy sinh tâm lý.

- NC cơ chế hình thành, biểu hiện và phát triển của các

hiện tượng tâm lí.

- NC vai trò, chức năng của các hiện tượng tâm lý.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu của TLH

III. Bản chất, chức năng và phân loại các hiện

tượng tâm lý

1. Bản chất của tâm lý người

Tâm lí người là sự phản ánh HTKQ vào não thông qua

hoạt động của chủ thể, tâm lý người có bản chất XH-LS.

a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan

vào não thông qua hoạt động của chủ thể

- Phản ánh:

- Phản ánh tâm lý là phản ánh đặc biệt:

* Não người là một vật chất có tổ chức cao nhất

* Hình ảnh tâm lý mang tính đa dạng, sinh động, sáng tạo

(khác hình ảnh cơ, hóa, sinh học,...)

* Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể (“lăng kính chủ quan về

TGKQ”)

- Tính chủ thể trong sự phản ánh tâm lý:

+ Cùng 1 TGKQ, SVHT tác động đến những

chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lí với

những mức độ sắc thái khác nhau.

+ Cùng 1 SVHT tác động đến một chủ thể

nhưng vào những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác

nhau... sẽ có những biểu hiện và các sắc thái tâm lí

khác nhau.

+ Chính chủ thể mang hình ảnh TL là người cảm

nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất. Thông qua

các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà có thái độ,

hành vi khác nhau.

Nguồn gốc của tính chủ quan

• Khác nhau về đặc điểm cơ thể, về giác quan, về

thần kinh não bộ.

• Khác nhau về điều kiện, hoàn cảnh sống.

• Vốn kinh nghiệm, vốn sống, TGQ, mức độ tích

cực hoạt động và giao tiếp khác nhau.

b. Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý người

- Tâm lý người có nguồn gốc là TGKQ (TN,XH) nguồn

gốc xã hội là cái quyết định.

- Là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.

- Là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn

kinh nghiệm XH, nền văn hóa XH thông qua hoạt

động, giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.

- Tâm lí cá nhân hình thành, phát triển và biến

đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, dân

tộc và cộng đồng.

2. Chức năng của tâm lý :( Giáo trình)

3. Phân loại các hiện tượng TL: (Giáo trình)

III. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý:

(Giáo trình)