
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 7
TRÁI PHIẾU
HỌC PHẦN
TOÁN TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2
7.1. TỔNG QUÁT
7.2. HOÀN TRẢ VỐN VAY BẰNG TRÁI PHIẾU THEO KỲ KHOẢN CỐ ĐỊNH
7.3. BẢNG HOÀN TRÁI
7.4. THANH TOÁN TRÁI PHIẾU THEO GIÁ MUA LẠI CAO HƠN MỆNH GIÁ
7.5. VAY VỐN CÓ XỔ SỐ THƯỞNG
7.6. TỶ SUẤT SINH LỢI (YIELD RATE)
7.7. TỶ SUẤT CHI PHÍ CỦA NGƯỜI ĐI VAY (COST RATE)
7.8. KỲ KHOẢN THỰC CHI
NỘI DUNG CHƯƠNG 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7.1. TỔNG QUÁT
3
Định nghĩa:
Trái phiếu: là giấy chứng nhận do người đi vay (thường là
do ngân hàng, công ty hay nhà nước) phát hành xác nhận
phần vốn vay phải trả theo lãi suất cố định trong một khoảng thời
gian nhất định.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7.1. TỔNG QUÁT
4
Đặc điểm:
•Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu thường được áp
dụng trong trường hợp nhu cầu vốn vay quá lớn, vượt
quá khả năng cho vay của một chủ nợ.
•Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu thường có liên
quan đến ba đối tượng: người vay, người cho vay và định chế tài
chính trung gian.
•Người chủ trái phiếu (chủ nợ, trái chủ) có thể thu hồi vốn cho
vay trước thời hạn bằng cách chuyển nhượng trái phiếu
trên thị trường chứng khoán.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7.1. TỔNG QUÁT
5
Phân loại:
•Trái phiếu không hưởng lãi (lãi suất trái phiếu bằng 0
– zero coupon).
•Trái phiếu có tính lãi, lãi suất qui định trên trái phiếu là lãi
suất danh nghĩa mà người phát hành cam kết chi trả mỗi
kỳ.