CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHÁI QUÁT VỀ DẦU NHỜN
Ngô Thanh Hải Copyright © 2010 AP SAIGON PETRO JSC
LỊCH SỬ NGÀNH DẦU NHỜN
Cách đây 100 năm, thậm chí con người vẫn chưa có khái
niệm về dầu nhờn.
Tất cả các loại máy móc lúc bấy giờ đều được bôi trơn
bằng dầu mỡ lợn và sau đó dùng dầu ôliu, và dầu thảo
mộc khác (như dầu cọ).
Khi ngành chế biến dầu mỏ ra đời, sản phẩm chủ yếu là
dầu hỏa, phần còn lại là mazut (chiếm 70% – 90%) không
được sử dụng và coi như bỏ đi.
Với sự phát triển của ngành công nghiệp dầu mỏ thì
lượng cặn mazut càng ngày càng lớn, buộc con người
phải nghiên cứu để sử dụng nó vào mục đích có lợi.
Lúc đầu cặn dầu mỏ được pha thêm vào dầu thực vật
hoặc mỡ lợn với tỉ lệ thấp để tạo ra dầu bôi trơn, nhưng từ
năm 1867 cặn dầu mỏ được chế ra dùng làm dầu nhờn.
Năm 1870 ở Creem (Nga), tại nhà máy Xakhanxkiđơ bắt
đầu chế tạo được dầu nhờn từ dầu mỏ, nhưng chất lượng
thấp. Từ 1880 ngành chế tạo dầu nhờn đã thực sự phát
triển và đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử chế tạo
chất bôi trơn.
Hiện nay, dầu nhờn có mặt trên toàn thế giới với sự đa
dạng về sản phẩm & chủng loại. Dầu nhờn phát triển
mạnh mẽ nhờ sự cạnh tranh giữa các tập đoàn lớn và
theo yêu cầu ngày càng cao của các động cơ.
2 / 96
CÔNG DỤNG CHÍNH CỦA DẦU NHỜN
Bôi trơn (giảm ma sát) các chi tiết chuyển động;
Giảm sự mài mòn hay ăn mòn các chi tiết máy;
Tẩy sạch bề mặt linh kiện, chi tiết máy móc, động cơ;
Tránh tạo các lớp cặn bùn trong quá trình vận hành;
Trám & làm khít các bề mặt cần làm kín;
Tản nhiệt, làm mát máy móc, động cơ;
Truyền nhiệt trong các hệ thống gia nhiệt;
Chống sét rỉ...
Trong số các tính năng trên, bôi trơn là chức năng quan trọng
nhất của dầu nhờn. Bôi trơn là biện pháp làm giảm ma sát
đến mức thấp nhất bằng cách tạo ra giữa các bề mặt ma sát
một lớp chất gọi là chất bôi trơn.
Chất bôi trơn đa phần ở dạng lỏng (dầu nhờn), phần còn lại
là dạng đặc (mỡ), và ở tỉ lệ rất ít là dạng rắn (chỉ dùng trong
các ổ trục hoạt động ở nhiệt độ cao hoặc trong chân không).
3 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – DẦU GỐC
Dầu nhờn để bôi trơn cho các động cơ hoạt động vận
hành trong thực tế là hỗn hợp bao gồm dầu gốc và phụ
gia. Phụ gia thêm vào với mục đích giúp dầu nhờn có
được những tính chất phù hợp với chỉ tiêu đề ra mà dầu
gốc không có được.
Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử
lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa
học.
Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu thực
vật, dầu khoáng và dầu tổng hợp.
Dầu thực vật chỉ dùng trong một số trường hợp đặc
biệt, chủ yếu là phối trộn với dầu khoáng hoặc dầu
tổng hợp để đạt được một số chức năng nhất định.
Ngày nay người ta thường sử dụng dầu khoáng hay
dầu tổng hợp là chủ yếu.
Với tính chất ưu việt như giá thành rẻ, sản phẩm đa
dạng và phong phú, dầu khoáng đã chiếm một vị trí
quan trọng trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn.
Trong ngành công nghiệp sản xuất dầu nhờn hiện
đại, dầu tổng hợp giữ một vị trí quan trọng và ngày
càng được quan tâm nhiều bởi tính chất ưu việt.
4 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – DẦU GỐC KHOÁNG
SẢN XUẤT TỪ CẶN MAZUT là phần cặn của quá trình chưng cất khí quyển có nhiệt độ sôi cao
hơn 350°C. Phần cặn này có thể đem đi đốt hoặc làm nguyên liệu để sản xuất dầu gốc. Để sản
xuất dầu gốc người ta đem mazut chưng cất chân không thu được phân đoạn có nhiệt độ sôi
khác nhau:
Phân đoạn dầu nhẹ (LVGO: Light Vacuum Gas Oil) có nhiệt độ sôi từ 300°C - 350°C.
Phân đoạn dầu trung bình (MVGO: Medium Vacuum Gas Oil) có nhiệt độ từ 350°C - 420°C.
Phân đoạn dầu nặng (HVGO: Heavy Vacuum Gas Oil) có nhiệt độ từ 420°C - 500°C.
Thành phần của các phân đoạn này gồm những phân tử hydrocarbon có số carbon từ C21-40,
những hydrocarbon trong phân đoạn này có trọng lượng phân tử lớn (1000 – 10000), cấu trúc
phức tạp, bao gồm:
Các parafin mạch thẳng và mạch nhánh.
Các hydrocarbon naphten đơn hay đa vòng, có cấu trúc vòng xyclohexan thường gắn với
mạch nhánh parafin.
Các hydrocarbon thơm đơn hay đa vòng chủ yếu chứa mạch nhánh ankyl, nhưng chủ yếu là
1 đến 3 vòng.
Các hợp chất lai hợp mà chủ yếu là giữa napten và parafin, giữa naphten và hydrocarbon
thơm.
5 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – DẦU GỐC KHOÁNG
SẢN XUẤT TỪ CẶN MAZUT
Các hợp chất phi hydrocarbon như các hợp chất chứa các nguyên tố ôxy, nitơ, lưu huỳnh cũng
chiếm phần lớn trong phân đoạn dầu gốc. Các hợp chất chứa kim loại cũng gặp trong phân đoạn
này. Nói chung, các hợp chất phi hydrocarbon là rất có hại, chúng tạo ra màu sẫm và làm giảm
độ ổn định ôxy hoá ở sản phẩm, cụ thể là:
2
Hợp chất chứa lưu huỳnh (S): chỉ cho phép ở mức từ 0,3%-0,5%; nếu lớn hơn 2%-5% sẽ ảnh
S (Hydro Sunfua) hoặc
hưởng đến nhiệt độ sôi của dầu. Ngoài ra, S tự do dễ bị biến thành H
S (Axit Sunfuhidric) gây ăn mòn thiết bị, động cơ.
gặp hơi nước hay khí lạnh tạo thành axit H
2
): nếu hàm lượng lớn sẽ làm dầu lắng và kết tủa ở dạng keo nhựa đen
Hợp chất chứa ôxy (O
2
nằm dưới đáy các thùng chứa, làm giảm khả năng đốt cháy của nhiên liệu, tạo ra các hợp
chất axit vô cơ và hữu cơ ăn mòn các thiết bị.
Hợp chất chứa Nitơ (N): làm ảnh hưởng đến tỉ trọng và hàm lượng keo. Thường khống chế ở
ngưỡng ≤0,2%, nếu quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng tạo nhiều muội than trong quá trình đốt.
Các hợp chất nhựa Asphalt: có độ nhớt lớn & chỉ số độ nhớt (VI: Viscosity Index, độ biến
thiên độ nhớt theo nhiệt độ) rất thấp. Trong quá trình bảo quản, rất dễ bị ôxy hoá khi tiếp xúc
với ôxy trong không khí. Các chất này tạo cặn không tan đọng trong dầu gây mài mòn máy.
Hợp chất cơ kim: có tác hại như nhựa Asphalt, làm nóng máy và khi đốt tạo nhiều muội than.
Trong quá trình sản xuất dầu gốc, các hợp chất có hại nêu trên được loại ra (hoặc giảm thiểu)
khỏi dầu bằng nhiều biện pháp khác nhau.
6 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – DẦU GỐC KHOÁNG
SẢN XUẤT TỪ CẶN GUDRON là phần cặn còn lại của quá trình chưng cất chân không, có nhiệt
độ sôi trên 500°C. Trong phần này tập trung các cấu tử có số nguyên tử carbon từ C41 trở lên,
thậm chí có cả C80, có trọng lượng phân tử lớn, có cấu trúc phức tạp. Do đó, thành phần của
phân đoạn này không được chia theo từng hợp chất riêng biệt mà phân làm ba nhóm:
Nhóm chất dầu bao gồm các hydrocarbon có phân tử lượng lớn, tập trung nhiều các hợp
chất thơm có độ ngưng tụ cao, cấu trúc hỗn hợp nhiều vòng giữa hydrocarbon thơm và
naphten, đây là nhóm chất nhẹ nhất có tỷ trọng xấp xỉ bằng 1. Nhóm chất này hòa tan được
các dung môi nhẹ như parafin và xăng, nhưng người ta không thể tách nó bằng các chất
như silicagen hay là than hoạt tính vì đây là những hợp chất không có cực. Trong phân đoạn
cặn Gudron, nhóm này chiếm khoảng 45%-46%.
Nhóm chất nhựa hòa tan được trong các dung môi như nhóm dầu nhưng nó là hợp chất có
cực nên có thể tách ra bằng các chất như than hoạt tính hay silicagen. Nhóm chất nhựa gồm
hai thành phần là các chất trung tính và axit. Các chất trung tính có màu nâu hoặc đen, nhiệt
độ hóa mềm nhỏ hơn 100°C, tỷ trọng lớn hơn 1, dễ dàng hòa tan trong xăng, naphtan. Chất
trung tính tạo cho nhựa có tính dẻo dai và tính kết dính. Hàm lượng của nó ảnh hưởng trực
tiếp đến độ kéo dài của nhựa, chiếm khoảng 10%-15% khối lượng cặn Gudron.
Nhóm Asphanten là nhóm chất rắn màu đen, cấu tạo tinh thể, tỷ trọng lớn hơn 1, chứa hầu
), nhưng không
hết hợp chất dị vòng có khả năng hòa tan mạnh trong Carbon Disunfua (CS
2
hòa tan trong các dung môi nhẹ như parafin hay xăng, ở 300°C không bị nóng chảy mà bị
cháy thành tro.
Nhóm dầu, nhựa, asphanten tồn tại ở trạng thái hệ keo, trong đó nhóm nhựa tan trong dầu tạo
thành một dung dịch thật sự gọi là môi trường phân tán. Asphanten không tan trong nhóm dầu
nên tồn tại ở trạng thái pha phân tán. Ngoài ba nhóm chất trên, trong cặn Gudron còn tồn tại các
hợp chất cơ kim của kim loại nặng, các hợp chất carbon, cacboit, các hợp chất này không tan
trong các dung môi thông thường, chỉ tan trong pyridine.
7 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN
PHÂN LOẠI DẦU GỐC THEO BẢN CHẤT HOÁ HỌC CỦA CÁC HYDROCARBON
Stt
Diễn giải
Dầu Parafin
Dầu Naphten
Dầu Aromatic
1
40
40
36
Độ nhớt ở 40oC, mm2/s
2
6,2
5,0
4,0
Độ nhớt ở 100oC, mm2/s
3
Chỉ số độ nhớt (VI)
101
0
-185
4
229
174
160
Nhiệt độ chớp cháy, oC
5
-15
-30
-24
Nhiệt độ đông đặc, oC
6
Đánh giá
VI (Viscosity Index)
cao;
Điểm chảy cao;
Độ ổn định ôxy hóa
cao.
VI rất thấp;
Độ bền nhiệt thấp;
Độ bền ôxy hoá
thấp;
Hàm lượng lưu
huỳnh cao;
Điểm đông cao.
VI thấp;
Độ ổn định nhiệt
nhỏ hơn dầu gốc
paraffin;
Hàm lượng lưu
huỳnh thấp;
Điểm đông đặc rất
thấp;
Trị số TAN cao.
7 Ứng dụng
Dầu máy lạnh;
Dầu gia công kim
loại.
Dầu hoá dẻo cao
su (RPO: Rubber
Processing Oil);
Dầu gia công kim
loại;
Dung môi hòa tan
polymer.
Do ưu điểm cao,
dầu gốc parafin
thường được dùng
để sản xuất nhiều
loại dầu nhờn khác
nhau;
Đặc biệt là dùng
cho dầu động cơ.
8 / 96
(các phân đoạn dầu gốc
thuộc họ Naphteno-
Parafinic và Parafino-
Naphtenic hay Parafinic)
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN
PHÂN LOẠI DẦU GỐC THEO TIỂU CHUẨN API (AMERICAN PETROLEUM INSTITUTE)
Nhóm
Sulfur
Ghi chú
Chỉ số độ
nhớt (VI)
Hydrocarbon
bão hoà
I
80-120
<90%
và/hoặc
≥0,03%
(dầu Parafin)
II
80-120
≥90%
và
≤0,03%
(dầu Parafin)
III
≥120
≥90%
và
≤0,03%
(dầu Parafin)
IV
PAO (Poly Alpha Olefins) – Dầu Tổng hợp
V
Tất cả các loại dầu gốc còn lại không bao gồm Nhóm I, II, III, IV
VI
Europa Only (ATIEL) - PIO (Poly Internal Olefins)
PHÂN LOẠI DẦU GỐC THEO ĐỘ NHỚT
Ghi chú: Chỉ số Độ nhớt (VI: Viscosity Index) là một chỉ tiêu về chất lượng dầu nhờn, là trị số thể hiện sự
biến đổi của Độ nhớt Động học (Kinematic Viscosity) theo nhiệt độ. Độ nhớt giảm xuống theo sự tăng lên
của nhiệt độ. Dầu có Chỉ số Độ nhớt (VI) càng cao thể hiện sự biến đối Độ nhớt Động học theo nhiệt độ của
loại dầu đó càng ít.
Dầu gốc SN (Solvent Neutral) từ các phân đoạn chưng cất, phân loại theo độ nhớt
Saybolt SUS (Saybolt Universal Second) ở 40oC (100oF): SN50, SN70, SN150, SN250,
SN500...
Dầu gốc BS (Bright Stock) từ phân đoạn cặn, phân loại theo độ nhớt Saybolt SUS
(Saybolt Universal Second) ở 100oC (210oF): BS150, BS250...
9 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – DẦU TỔNG HỢP
Dầu gốc sản xuất từ dầu mỏ (dầu khoáng) vẫn chiếm ưu thế
do có những ưu điểm như: công nghệ sản xuất dầu đơn giản,
giá thành rẻ. Nhưng ngày nay, để đáp ứng yêu cầu cao của
dầu nhờn bôi trơn, người ta bắt đầu quan tâm đến dầu tổng
hợp nhiều hơn.
Dầu tổng hợp là dầu được tạo ra bằng các phản ứng hóa học
từ những hợp chất ban đầu, do đó có những tính chất được
định ra trước. Nó có thể có những tính chất tốt nhất của dầu
khoáng, bên cạnh đó còn có các tính chất đặc trưng khác
như: không cháy, không hòa tan lẫn trong nước.
Ưu điểm của dầu tổng hợp là có khoảng nhiệt độ hoạt động
rộng từ -55°C đến 320°C, có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ
đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao… Chính những ưu điểm
này mà dầu tổng hợp ngày càng được sử dụng nhiều, nhất là
trong các động cơ phản lực. Có hai phương pháp chính để
phân loại dầu tổng hợp:
Phương pháp 1: dựa vào một số tính chất đặt thù để phân
loại như: độ nhớt, khối lượng riêng.
Phương pháp 2: dựa vào bản chất của dầu, theo đó chia
dầu tổng hợp thành những loại chính sau: hydrocarbon
tổng hợp, este hữu cơ, poly glycol, và este photphat. Bốn
hợp chất chính này chiếm trên 40% lượng dầu tổng hợp
tiêu thụ trên thực tế.
10 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – PHỤ GIA
Phần lớn các loại dầu nhờn cần nhiều loại phụ gia khác
nhau để thoả mãn tất cả các yêu cầu về tính năng.
Các loại phụ gia khác nhau có thể hỗ trợ cho nhau tạo
nên hiệu ứng tương hỗ hoặc ngược lại có thể tương tác
với nhau tạo nên hiệu ứng đối kháng làm giảm hiệu ứng
của phụ gia (và tạo ra các sản phẩm phụ không tan hoặc
có hại).
Hiệu ứng tương tác giữa các loại phụ gia xảy ra do hầu
hết các loại phụ gia là những hợp chất hoạt động nên có
thể dễ dàng tương tác với nhau để tạo ra các hợp chất
mới.
Vì vậy, việc kết hợp các loại phụ gia đòi hỏi phải khảo sát
kỹ các tác động qua lại, cơ chế hoạt động của từng loại
phụ gia và tính hoà tan giữa các loại phụ gia.
Những hiệu ứng phụ không mong muốn của các loại phụ gia cần phải được giảm thiểu và
việc kết hợp các loại phụ gia phải được tính toán và điều chỉnh nhằm đạt được các tính năng
tối ưu cho dầu nhờn pha trộn ra từ việc kết hợp này.
Phụ gia là một phần rất quan trọng trong dầu nhờn. Thông dụng nhất hiện nay là dùng các
phụ gia họ metal phenoxid có công thức RC6H4ONa, nhiệm vụ của chúng là:
trung hòa các axit tạo ra bởi các gốc sulfur có trong dầu;
ngăn cản quá trình ôxy hóa xảy ra trong dầu;
tẩy sạch và làm lắng đọng các hạt muội than, các sản phẩm phân hủy và vận chuyển
chúng đến bộ lọc dầu để loại chúng ra khỏi chu trình làm việc của dầu nhờn.
11 / 96
THÀNH PHẦN CỦA DẦU NHỜN – PHỤ GIA
Một lớp phụ gia khác được dùng làm chất chống bào mòn, ví dụ
như dialkyldithiophotphat kẽm Zn[S2P(OR)2]2. Chất phụ gia này
bám thành lớp mỏng vài micromet trên bề mặt kim loại và có tác
dụng ngăn cản bề mặt bị trầy xước. Các hợp chất của kẽm cùng
với các amin như là diphenylamin vừa là chất ức chế ăn mòn kim
loại vừa là chất chống ôxy hóa.
Các chức năng quan trọng của phụ gia:
Làm tăng độ bền ôxy hoá của sản phẩm;
Ngăn chặn hiệu ứng xúc tác của kim loại trong quá trình ôxy
hoá và ăn mòn;
Chống ăn mòn; giảm và ngăn chặn sự mài mòn;
Chống rỉ;
Chống tạo cặn bám và cặn bùn (phụ gia tẩy rửa);
Giữ các tạp chất bẩn ở dạng huyền phù (phụ gia phân tán);
Tăng chỉ số độ nhớt;
Giảm nhiệt độ đông đặc;
Làm dầu có thể trộn lẫn với nước (phụ gia tạo nhũ);
Chống tạo bọt;
Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật (phụ gia diệt khuẩn);
Làm dầu có khả năng bám dính tốt; làm tăng khả năng làm
kín;
Giảm ma sát;
Chống sự kẹt xước các bề mặt kim loại (phụ gia cực áp)...
12 / 96
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU NHỜN
13 / 96
MA SÁT LÀ GÌ?
Khi một vật dịch chuyển trên bề mặt của một vật khác thì
sẽ xuất hiện một lực cản lại chuyển động của chính vật
thể đó, lực ma sát.
Trong một số trường hợp, lực ma sát cũng có ích như lực
ma sát dùng trong các cỗ phanh, các truyền động dây
đai...
Trong nhiều trường hợp khác thì lực ma sát lại rất có hại,
ví dụ khi chuyển hoá năng lượng từ dạng này sang dạng
khác, nhiệt năng biến thành cơ năng... để khắc phục phải
tốn hao nhiều năng lượng.
Các loại ma sát thường gặp:
Ma sát trượt: khi một vật rắn trượt trên vật khác, bề
mặt tiếp xúc sinh ra lực ma sát gọi là ma sát trượt;
Ma sát lăn: khi một vật hình tròn/cầu lăn trên bề mặt
của vật khác, tại điểm/đường tiếp xúc sinh ra lực ma
sát gọi là ma sát lăn.
Nguyên nhân của ma sát:
Do sự liên kết cơ học của các chỗ lồi trên bề mặt một
vật rắn (chỉ thấy rõ qua kính hiển vi);
Do tác dụng tương hỗ giữa các phân tử bề mặt làm
việc tại các điểm tiếp xúc.
Ma sát trượt thường lớn hơn gấp 10-100 lần ma sát lăn.
14 / 96
MA SÁT LÀ GÌ?
Hiện tượng ma sát luôn làm toả nhiệt, gây mài mòn các
chi tiết làm việc, và kéo theo sự hao phí công suất nhằm
khắc phục ma sát.
Trong quá trình nghiên cứu tìm biện pháp làm giảm các
hao tổn do ma sát gây ra, người ta phát hiện ra rằng khi
các bề mặt được bôi trơn bằng dầu thì ma sát giảm xuống
rất nhiều.
Trong một số điều kiện nhất định, ma sát trượt ở các bề
mặt được bôi trơn đôi khi còn nhỏ hơn cả ma sát lăn.
Khi hai bề mặt chuyển động lên nhau được ngăn cách bởi
một lớp dầu thì sẽ xuất hiện ma sát lỏng, nghĩa là một lực
ma sát trong bản thân lớp dầu giữa các phân tử dầu. Tuy
nhiên, mức độ tổn thất năng lượng trong ma sát lỏng thì
vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với ma sát khô.
Ma sát lỏng có nhiều ưu điểm hơn ma sát khô, điển hình
như:
Độ mài mòn các chi tiết giảm đi rất rõ;
Tổn thất công suất chống ma sát giảm đi;
Các chi tiết ít bị nóng hơn;
Các vật ma sát có thể chịu được tải trọng lớn hơn;
Nâng cao độ bền và kéo dài thời gian hoạt động của
các chi tiết làm việc.
15 / 96
NGUYÊN LÝ BÔI TRƠN
Yêu cầu hàng đầu của chất lỏng dùng để bôi trơn là phải
có khả năng chảy loang trên bề mặt kim loại. Chất lỏng có
tính chất này dễ chảy loang, len vào các khe nhỏ và bám
chắc trên bề mặt kim loại. Ngược lại, sẽ không thể chảy
loang và len vào các khe nhỏ.
Lực liên kết giữa các phân tử chất lỏng với nhau cũng là
một tính chất quan trọng của các chất bôi trơn. Lực liên
kết này càng lớn thì lực ma sát giữa các phân tử chuyển
động của chất lỏng càng lớn.
LỰC MA SÁT TRONG của chất lỏng, nghĩa là ma sát sinh
ra giữa các phân tử chuyển động của chất lỏng được gọi
là ĐỘ NHỚT.
Nhà bác học Nga N.P. Petrov đã chứng minh được rằng
khi trục quay trong vòng bi thì lớp dầu hoàn toàn ngăn
cách các bề mặt làm việc với nhau, và như vậy nó ngăn
cản không cho các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với nhau.
N.P. Petrov đã hình thành nên môn khoa học nghiên cứu
chuyển động của chất lỏng gọi là Lý thuyết Bôi trơn Thủy
động học.
Các nguyên lý bôi trơn lỏng đều được biểu diễn bằng
những công thức toán học. Các nhà thiết kế và chế tạo
máy có thể dựa vào những công thức đó để tính toán bề
dày của lớp dầu giữa các chi tiết làm việc và tác dụng làm
mát của dầu.
16 / 96
NGUYÊN LÝ BÔI TRƠN
Các phép toán trong lý thuyết bôi trơn chủ yếu dùng để
tính toán các điều kiện nhằm duy trì sự bôi trơn lỏng và
các điều kiện mà tại đó gây ra sự phá hủy lớp dầu, xuất
hiện ma sát khô, đe doạ máy móc và thiết bị.
Trong thực tế, nếu không đề cập đến các tính toán, vẫn có
thể ứng dụng những nguyên lý cơ bản rút ra từ Lý thuyết
Bôi trơn Thủy động học như sau:
Trong trường hợp ma sát lỏng, nếu độ nhớt của dầu
cùng tốc độ trượt của các chi tiết làm việc và bề mặt
tiếp xúc của chúng tăng, thì lượng tổn thất do ma sát
sẽ tăng lên;
Độ nhớt của dầu tăng lên, tải trọng của các chi tiết làm
việc giảm thì độ bền bôi trơn lỏng sẽ tăng lên;
Đối với các chi tiết làm việc có chuyển động nhanh cần
dùng dầu có độ nhớt thấp, và ngược lại;
Khe hở giữa các chi tiết làm việc càng lớn, thì dầu bôi
trơn càng cần phải có độ nhớt cao;
Tải trọng trên các chi tiết làm việc càng lớn, thì dầu bôi
trơn càng cần phải có độ nhớt cao.
17 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DẦU CÔNG NGHIỆP
Copyright © 2010 AP SAIGON PETRO JSC
18 / 96
GIỚI THIỆU
Dầu công nghiệp bao gồm các loại dầu nhờn được sử dụng để bôi trơn
máy móc công nghiệp nhằm duy trì hoạt động của tất cả các loại máy
móc, thiết bị công nghiệp.
Phạm vi sử dụng của dầu bôi trơn công nghiệp là rất rộng với hàng
trăm sản phẩm khác nhau. Vì vậy, về tổng thể, nếu dựa vào công dụng
chính của dầu công nghiệp, có thể chia dầu công nghiệp ra làm 2 nhóm
lớn như sau:
Dầu công nghiệp thông dụng: sử dụng cho máy móc, thiết bị (như
máy dệt, xe cẩu, máy móc phục vụ xây dựng...) hoạt động ở điều
kiện tải trọng thấp và nhiệt độ thấp, không có những yêu cầu đặc
biệt về chất lượng - trừ tính bôi trơn. Chính vì vậy, chỉ cần dựa vào
độ nhớt mà có thể đánh giá mức độ ổn định, khả năng chống lão
hóa của loại dầu này.
Dầu công nghiệp đặc biệt: là các loại dầu chuyên dụng, dùng cho
các chi tiết/thiết bị riêng biệt, các máy móc có cơ cấu tốc độ cao
(như máy mài, ổ trục), hệ thống thủy lực của các thiết bị công
nghiệp truyền động bánh răng dẫn hướng trượt trong máy (máy cắt
gọt kim loại, máy cán thép…). Dầu tuabin, dầu máy nén, dầu cách
điện, dầu xylanh, dầu chân không và dầu máy khoan (khoan khí)…
đều thuộc nhóm dầu nhờn chuyên dụng. Loại dầu này đòi hỏi phải
đảm bảo tiêu hao do ma sát nhỏ và không có hiện tượng cháy ở mặt
tiếp xúc, có độ ổn định chống oxy hóa, chống mài mòn... Trên thế
giới, dầu công nghiệp chiếm một tỉ trọng khá lớn so với tổng lượng
các loại dầu bôi trơn - khoảng trên 60%, con số này ở Việt Nam là
30%-40% nhưng đang dần tăng rất nhanh.
19 / 96
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 3448 – PHÂN CẤP THEO ĐỘ NHỚT
Căn cứ vào các đặc trưng về mặt hóa lý hoặc mục đích sử dụng, Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc
tế (ISO: International Organization for Standardization) đưa ra nhiều tiêu chuẩn phân loại.
Dầu nhờn công nghiệp được sản xuất chủ yếu từ dầu khoáng và do điều kiện làm việc của
loại dầu này không quá khắt khe như dầu động cơ nên độ nhớt là chỉ tiêu quan trọng nhất
để phân loại. Tiêu chuẩn ISO 3448 phân loại theo độ nhớt đối với dầu công nghiệp như sau:
STT STT CẤP ĐỘ NHỚT
ISO 3448 ĐỘ NHỚT
ĐỘNG HỌC Ở 40oC CẤP ĐỘ NHỚT
ISO 3448 ĐỘ NHỚT
ĐỘNG HỌC Ở 40oC
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10 VG 2
VG 3
VG 5
VG 7
VG 10
VG 15
VG 22
VG 32
VG 46
VG 68 1,9 - 2,4
2,8 - 3,5
4,1 - 5,0
6,1 - 7,4
9,0 - 11,0
13,5 - 16,5
19,8 - 24,2
28,8 - 35,2
41,4 - 50,6
61,2 - 74,8 11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 VG 100
VG 150
VG 220
VG 320
VG 460
VG 680
VG 1000
VG 1500
VG 2200
VG 3200 90,0 - 110,0
135,0 - 165,0
198,0 - 242,0
288,0 - 352,0
414,0 - 506,0
612,0 - 748,0
900,0 - 1.100,0
1.350,0 - 1.650,0
1.980,0 - 2.420,0
2.880,0 - 3.520,0
VG: Viscosity Grade
(Cấp Độ nhớt: theo độ nhớt động học)
VI: Viscosity Index
(Chỉ số Độ nhớt: là sự biến thiên độ nhớt động
học theo nhiệt độ)
20 / 96
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-0:1981 – PHÂN LOẠI THEO CÔNG DỤNG & LĨNH VỰC DÙNG
KÝ
HIỆU
CÔNG DỤNG &
LĨNH VỰC SỬ DỤNG
PHÂN LOẠI CHI
TIẾT THEO ISO
Hệ bôi trơn hở
A
1
Bôi trơn dạng băng
B
Truyền động bánh răng
C
6
Máy nén (kể cả máy lạnh và bơm chân không)
D
3
Sự phân loại theo tiêu chuẩn ISO
6743-0:1981 (sau là 6743-99:2002)
là sự phân loại tổng quan.
Động cơ đốt trong
E
15
Trục chính, ổ trục khớp nối
F
2
Dầu máng trượt
G
13
Hệ thủy lực
H
4
Để giúp người sử dụng dễ tra cứu,
lựa chọn nhanh các loại dầu cần
thiết, tổ chức ISO đã tiếp tục phân
loại sâu thêm thành các nhóm nhỏ
từ 1 đến 15, vd: ISO 6743-1:2002.
Gia công cơ khí kim loại
M
7
Tài liệu này chỉ xem xét một số
nhóm trong tiêu chuẩn ISO 6743.
Cách điện
N
Các dụng cụ chạy bằng khí/hơi
P
11
Dầu truyền/tản nhiệt
Q
12
Bảo vệ, chống mài mòn
R
8
Tuabin
T
5
Gia công nhiệt
U
14
Mỡ bôi trơn
X
9
Y
Lĩnh vực sử dụng khác
10
Z
Máy hơi nước
21 / 96
Hiện nay, tiêu chuẩn ISO 6743-99:2002 đã thay
thế 6743-0:1981. Tuy nhiên, do các điều kiện
khách quan, nên tài liệu này vẫn dùng 6743-
0:1981 (với một số cập nhật).
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-1:2002 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM A: HỆ BÔI TRƠN HỞ
Nhóm Ghi chú Ứng dụng
chung Thông tin
chi tiết Thành phần
& đặc tính Cấp
ISO-L Lĩnh vực
ứng dụng
A Hệ bôi trơn hở Mã nhóm Dầu khoáng chưa tinh chế. AY Kết cấu thô, trục, ghi
đường sắt, v.v... (a)
Một số sản phẩm
của nhóm này có
thể chứa các
thành phần nguy
hại đến sức khỏe
và môi trường.
Dầu khoáng tinh. AN
Các chi tiết tải trọng nhẹ
(trục quay, bánh răng),
tời trục trong hệ thống
thủy động học.
AB
Truyền động bánh răng
hở làm việc ở tốc độ
thấp và tải trọng không
cao, cáp điện, băng
chuyền cơ khí... (b) Dầu khoáng tinh có chứa
bitumen (nhựa đường) và
các phụ gia nâng cao các
đặc tính nhất định như tính
bám dính, cực áp, chống
mài mòn.
AC
Dây xích cưa của cưa
máy (có lưỡi cưa cấu
tạo bằng dây xích).
(a) Đối với các ứng dụng xả thẵng vào môi trường, dầu nhờn sử dụng phải tuân thủ luật pháp hiện hành của mỗi nước sở tại.
(b) Đối với các ứng dụng như bánh rằng hở, cáp điện, băng chuyền cơ khí, ghi đường sắt, trục quay... sử dụng mỡ bôi trơn mịn
đến lỏng thì việc phân loại các loại mỡ bôi trơn này được qui định tại các tiêu chuẩn phân loại khác.
22 / 96
Dầu từ nguồn dầu khoáng,
dầu động vật, dầu thực vật
hoặc dầu tổng hợp, có
chứa các phụ gia tính năng
đáp ứng đặc tính yêu cầu.
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-2:1981 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM F: TRỤC & KHỚP NỐI
GHI CHÚ LĨNH VỰC
SỬ DỤNG MÁY MÓC
KẾT CẤU BỘ PHẬN
BÔI TRƠN THÀNH PHẦN
& ĐẶC TÍNH ĐIỀU KIỆN
SỬ DỤNG CẤP
ISO
FC Thiết bị máy cái
và máy rèn ép Trục chính, ổ
trục và các
khớp nối ổ trục Dầu khoáng tinh có đặc
tính tốt (chống ăn mòn,
oxy hóa do pha phụ gia) Trục chính
ổ trục và
các khớp
nối ổ trục Bôi trơn ổ trục và
khớp nối dưới áp
suất của bể dầu
nhờn hoặc màn
sương dầu.
Loại trừ việc sử
dụng phụ gia –
chống mài mòn
và chống kẹt
xước do khả
năng ăn mòn các
mối nối.
FB Trục chính
ổ trục
Dầu khoáng tinh có đặc
tính tốt (chống ăn mòn,
mài mòn, oxy hóa do pha
phụ gia)
23 / 96
Bôi trơn ổ trục
trượt vào trục lăn
ở áp suất do
dùng bể dầu
nhờn hoặc màn
sương dầu.
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
THEO AGMA (AMERICAN GEAR MANUFACTURERS ASSOCIATION)
Theo cách này, ngoài chỉ số nhớt (VI ≥ 90) và độ bền oxy hoá, phân loại AGMA còn đánh
giá khả năng chống ăn mòn, chống rỉ, chống tạo bọt, đầy nước và độ sạch dầu. Đối với dầu
có pha phụ gia chống kẹt xước còn đáng giá thêm khả năng chống kẹt xước và tính hoà tan
của phụ gia.
DẦU PHA PHỤ GIA CHỐNG
MÀI MÒN & OXY HOÁ SỐ HIỆU DẦU PHA PHỤ GIA
CHỐNG KẸP XƯỚC EP TƯƠNG ĐƯƠNG
HỆ ASTM-ASLE
ĐỘ NHỚT
ở 40oC (mm2/s)
1 S215 41.1 - 50.6
2 2EP S315 61.2 - 74.8
3 3EP S465 90 - 110
4 4EP S700 135 - 165
5 5EP S100 198 - 242
6 6EP S1500 288 - 352
7 hợp chất (compound) 7EP S2150 414 - 506
8 hợp chất 8EP S3150 612 - 748
*** EP: Extreme Pressure (Phụ gia EP được dùng với mục đích giảm mài mòn trên bề mặt các
linh kiện, thiết bị chịu cực áp).
24 / 96
8 hợp chất A S4650 900 - 1100
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG (HỘP SỐ)
DẦU TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG (HỘP SỐ)
GEAR OIL
GEAR OIL
25 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG (HỘP SỐ) – GEAR OIL
Sử dụng cho kết cấu hộp số cơ, hộp số phụ, cầu dẫn
hướng của ô tô và bộ truyền động máy kéo thường dùng
bánh răng thẳng và bánh răng xiên, truyền động bánh răng
côn xoắn và truyền động trục vít.
Kiểu truyền động, đặc tính, kết cấu và điều kiện vận hành
của máy móc xác định yêu cầu về chất lượng đối với dầu
truyền động bánh răng (hộp số). Để đảm bảo hoạt động
bình thường của hệ truyền động, dầu phải đạt các yêu cầu
cơ bản sau:
SPUR - NHỌN HELICAL - XOẮN
HERRINGBONE BEVEL – CÔNIC
Chống ăn mòn và chống mài mòn;
Độ bền nhiệt cao (Chỉ số Độ nhớt - VI: Viscosity Index
cao);
Độ bền ôxy hóa cao (chống rỉ sét, ăn mòn);
Độ bám cao, bảo vệ tốt thiết bị;
Không độc hại và không ảnh hưởng đến môi trường.
Truyền động bánh răng trong các thiết bị công nghiệp
thường chia làm 02 nhóm:
HYPOID CROWN
Bánh răng đặc biệt và bánh răng trục vít (trục khuỷu,
côn xoắn, hypoid);
Bánh răng trục và bánh răng côn với vòng quay đầu
tiên của bánh răng sẽ lăn mà không trượt.
WORM - TRỤC VÍT NON-CIRCULAR
26 / 96
EPICYCLIC SUN & PLANET
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG (HỘP SỐ) – GEAR OIL
PHÂN LOẠI THEO TIÊU CHUẨN SAE J306
(phiên bản hiệu chỉnh tháng 06/2005) – SAE: Society of Automotive Engineers
Độ nhớt Động học ở 100oC, cSt (3) Độ nhớt SAE Nhiệt độ tối đa cho
Độ nhớt 150000 cP, oC (1) (2) Tối đa Tối thiểu (4)
70W 4.1 -- -55 (5)
75W -40 4.1 --
80W -26 7.0 --
85W -12 11.0 --
80 -- 7.0 <11.0
85 -- 11.0 <13.5
90 -- 13.5 <18.5 (vẫn dùng <24.0)
110 -- 18.5 <24.0
140 -- 24.0 <32.5 (vẫn dùng <41.0)
190 -- 32.5 <41.0
(1) Sử dụng ASTM D2983
(2) Các yêu cầu tăng thêm độ nhớt ở nhiệt độ thấp có thể áp dụng với các chất lỏng chuyên dụng sử dụng trong các hệ truyền động (trục truyền) đồng bộ
điều khiển bằng tay thuộc ngành công nghiệp nhẹ.
(3) Sử dụng ASTM D445
(4) Giới hạn cũng phải đáp ứng thử nghiệm theo CEC L-45-A-99, Phương pháp C (20 giờ)
(5) Tiêu chuẩn ASTM D2983 không được xây dựng cho độ chính xác dưới -40oC. Điều này cần được xem xét thận trọng trong quá trình ứng dụng.
GHI CHÚ: 1 cP = 1 mPa*s; 1 cSt = 1 mm2/s (cP: CentiPoises; mPa*s: MilliPascal-second: cSt: CentiStokes) (SAE 110, 190 chưa ứng dụng rộng rãi)
Với các loại dầu nhờn có tăng cường phụ gia chống mài mòn, phía sau ký tự tiêu chuẩn thường đặt thêm “EP” (Extreme Pressure: Cực Áp)
hoặc “HD” (Heavy Duty: Công việc/Tải trọng nặng) tùy thuộc vào mức độ & yêu cầu đề ra.
27 / 96
250 -- 41.0 --
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG (HỘP SỐ) – GEAR OIL
PHÂN LOẠI THEO TIÊU CHUẨN API
API: American Petroleum Institute
NHÓM PHẠM VI SỬ DỤNG ĐẶC TÍNH
GL1 Dùng cho hệ truyền động bánh răng kiểu hình trụ, trục
vít, côn xoắn làm việc ở tốc độ và tải trọng nhẹ. + Thường không có phụ gia.
+ Có thể có phụ gia chống oxy hóa, chông ăn mòn và
chống tạo bọt. nhưng không có phụ gia chống kẹt xước
GL2 Dùng cho truyền động trục vít làm việc ở điều kiện như
GL1, nhưng có yêu cầu cao hơn về tính chống ma sát. + Khác với nhóm GL1, trong nhóm này có phụ gia giảm
ma sát.
GL3 Dùng cho hệ truyền động bánh răng côn xoắn, làm việc ở
điều kiện khắc nghiệt về tốc độ và tải trọng. + Có tính chống mài mòn và chống kẹt xước tốt hơn
GL2, nhưng kém hơn GL4.
GL4 + Có phụ gia chống kẹt xước chất lượng cao.
Dùng cho các hệ truyền động hypoid, làm việc ở tốc độ
cao với moment quay thấp, và ở tốc độ thấp với moment
quay điều kiện cao.
GL5
+ Điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn so với GL4.
+ Phụ gia chống kẹt xước có chứa phosphor và lưu
huỳnh. Dùng cho các hệ truyền động hypoid, làm việc ở tốc độ
cao với moment quay thấp.
Hệ truyền động có tải trọng va đập trên bánh răng truyền
động, hoạt động ở tốc độ trược cao.
GL6 + Có phụ gia chống kẹt xước chứa phosphor và lưu
huỳnh nhiều hơn nhóm GL5.
Dùng cho truyền động hypoid có sự dịch chuyển dọc
theo trục của hệ truyền động (dịch chuyển mạnh ở hệ
hypoid bình thường), gặp moment quay lớn khi tăng tốc
độ và tải trọng va đập.
28 / 96
MT-1 Thường dùng cho hộp số tay không đồng bộ trong các
động cơ tải trọng nặng như xe buýt (bus) và xe tải. + Dầu có tính năng bền nhiệt, và 10% phụ gia EP
(Extreme Pressure: cực áp) và giảm ma sát.
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-6:1990 – NHÓM C: TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
Nhóm
Ghi chú
Ứng dụng
chung
Ứng dụng
đặc biệt
Thông tin
chi tiết
Thành phần
& đặc tính
Cấp
ISO-L
Lĩnh vực
ứng dụng
C
Bánh răng
kín
Truyền
động bánh
răng
CKB Điều kiện tải trọng nhẹ
Dầu khoáng tinh chế với độ
bền ôxy hóa, chống ăn mòn
(kim loại có sắt và không có
sắt), và chống tạo bọt
Xem Phụ lục C.A Liên tục
bôi trơn
bằng dòng
bắn tia
tuần hoàn
hoặc phun
Dầu Nhóm CKB có tăng
cường EP (Extreme
Pressure: Cực áp) và AW
(Anti-Wear: Chống Ăn mòn) CKC Điều kiện làm việc ổn
định về nhiệt độ dầu
bình thường và trung
bình, với tải trọng nặng
CKD Điều kiện làm việc ổn
định ở nhiệt độ cao, với
tải trọng nặng Dầu Nhóm CKC có tăng
cường ổn định nhiệt/ôxy hóa
đáp ứng điều kiện làm việc ở
nhiệt độ cao hơn
Dầu Nhóm CKB với sự bảo
đảm hệ số ma sát thấp CKE Điều kiện làm việc có
ma sát cao (vd. bánh
răng trục vít)
CKS Điều kiện làm việc dầu
Dầu có độ bền ôxy hóa,
chống ma sát và chống ăn
mòn, ở dãy nhiệt độ lớn (thấp
và cao) ở nhiệt độ ổn định rất
thấp, thấp và rất cao
với tải trọng nhẹ
CKT Điều kiện làm việc dầu
Dầu Nhóm CKS ở dãy nhiệt
độ lớn (thấp và cao) làm việc
ở tải trọng nặng 1) Phụ lục C.A
2) Các sản phẩm
có yêu cầu kỹ
thuật cao thường
là dầu tổng hợp
do dầu khoáng
không đảm bảo
tốt ở nhiệt độ ổn định rất
thấp, thấp và rất cao
với tải trọng nhẹ
(còn tiếp)
29 / 96
CKGa Điều kiện tải trọng nhẹ Xem Phụ lục C.A Dầu phun
tia liên tục Mỡ nhờn chịu cực áp có tính
năng AW (Anti-Wear)
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-6:1990 – NHÓM C: TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
Nhóm
Ghi chú
Ứng dụng
chung
Ứng dụng
đặc biệt
Thông tin
chi tiết
Thành phần
& đặc tính
Cấp
ISO-L
Lĩnh vực
ứng dụng
C
Truyền
động bánh
răng
Bánh răng
hở có thể
lắp đặt với
sự đảm bảo
về an toàn
Dầu có thành phần nhựa
đường (bituminous) với tính
năng chống ăn mòn
CKJ
1) Phụ lục C.A
2) Dầu Nhóm AB
theo ISO 6743-1 có
thể được dùng như
Nhóm CKJ
3) Có thể dùng với
chất pha loãng dễ
bay hơi (CKH-DIL,
CKJ-DIL)
Bôi trơn
gián đoạn
hay nhỏ
giọt hay
theo thiết
kế cơ khí CKH Bánh răng hình trụ
hoặc hình nón (xiên
góc) hoạt động trong
môi trường nhiệt độ
trung bình, với tải trọng
nhẹ Dầu Nhóm CKH có tăng
cường EP (Extreme
Pressure) và AW (Anti-Wear)
Xem Phụ lục C.A
Mỡ nhờn tăng cường EP,
AW, chống ăn mòn, và ổn
định nhiệt
CKLa Bánh răng hình trụ
hoặc hình nón hoạt
động trong môi trường
nhiệt độ cao và rất cao,
với tải trọng nặng
a Các sản phẩm loại này có thể là một số loại Mỡ nhờn. Các loại Mỡ nhờn này theo tiêu chuẩn ISO 9743-9 nên được tư vấn bởi
nhà cung cấp.
30 / 96
Bôi trơn
gián đoạn Dầu không thể
phun tia CKM Điều kiện làm việc tải
trọng rất nặng không
thường xuyên Dầu có tính năng chống kẹt
xước cho phép làm việc trong
điều kiện cực áp (EP), và dầu
có tính năng chống ăn mòn
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-6:1990 – NHÓM C: TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
PHỤ LỤC C.A
Để lập tiêu chuẩn phân loại này, có 02 nhóm yếu tố quan trọng cần xét đến:
Môi trường làm việc; và
Điều kiện làm việc của bánh răng (tải trọng cùng tốc độ trượt).
Trên đây không phải là các yếu tố duy nhất cần xét đến khi lựa chọn dầu nhờn, nhưng do
tính quan trọng và thiết yếu nên các yếu tố này cần phải được xác định. Các bảng tiếp sau
mang tính hướng dẫn khi lựa chọn dầu mỡ nhờn, tuy nhiên đây cũng chỉ là sự tham khảo.
Điều kiện làm việc của bánh răng
Tính ổn định nhiệt của dầu
hoặc môi trường nhiệt độ
Diễn giải
Điều kiện
Rất thấp
< -34oC
Tải trọng nhẹ
Thấp
< -34oC đến -16oC
g
Bình thường
-16oC đến +70oC
Trung bình
+70oC đến +100oC
Tải trọng làm việc thường nhỏ hơn
500 MPa (MegaPascal; 500 N/mm2)
) trên bề
và với tốc độ trượt tối đa (v
mặt bánh răng nhỏ hơn 1/3 bước
răng trượt trên trục quay.
Cao
+100oC đến +120oC
Tải trọng nặng
Rất cao
> +120oC
g
Tải trọng làm việc thường lớn hơn
500 MPa (MegaPascal; 500 N/mm2)
) trên bề
và với tốc độ trượt tối đa (v
mặt bánh răng lớn hơn 1/3 bước
răng trượt trên trục quay.
Qui đổi: 1 N/mm2 = 10,194 kg/cm2
31 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU MÁY NÉN
DẦU MÁY NÉN
COMPRESSOR OIL
COMPRESSOR OIL
32 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU MÁY NÉN – COMPRESSOR OIL
Dầu máy nén bao gồm dầu máy nén khí và dầu máy nén lạnh (dầu máy
lạnh).
Trong công nghiệp dầu khí, máy nén có những ứng dụng như nén khí
đồng hành, nén khí thiên nhiên để hóa lỏng, để tồn chứa hoặc vận
chuyển khí dưới dạng nén hóa lỏng, để phân tích các thành phần hóa
học…
Trong công nghiệp hóa chất, máy nén dùng để nén và hóa lỏng không
khí, phân tích khi nitơ và ôxy trong các nhà máy sản xuất phân đạm…
Máy nén còn có ứng dụng trong kỹ nghệ lạnh và các máy hút chân
không.
Yêu cầu bôi trơn cho các máy nén rất khác nhau và tùy thuộc vào kiểu
máy nén, kiểu khí được nén… Ngoài ra việc bôi trơn chịu ảnh hưởng của
áp suất và nhiệt độ vận hành.
Về mặc nguyên lý và cơ học, các máy nén khí và máy lạnh có điểm khác
nhau cơ bản là sự ảnh hưởng của khí lên dầu bôi trơn. Đối với máy nén
lạnh và máy điều hòa nhiệt độ cần phải hết sức chú ý đến việc tác nhân
làm lạnh luôn được trộn lẫn với dầu trong quá trình tuần hoàn.
Máy nén làm tăng áp suất của khí hoặc hỗn hộp các khí và chuyển
chúng đến nơi cần sử dụng. Ngược lại, máy chân không làm giảm áp
suất xuống thấp hơn áp suất khí quyển và theo cách nhìn nhận này thì
máy nén hoạt động theo chiều ngược với bơm chân không. Vì vậy dầu
bôi trơn và việc bôi trơn đối với các bơm chân không cũng được gộp
luôn vào phần dầu máy nén.
33 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU MÁY NÉN – COMPRESSOR OIL
Máy nén gồm có 2 loại chính:
Máy nén kiểu thể tích (dòng gián đoạn), gồm các loại:
cylinder-piston, rotor.
Máy nén kiểu động lực (dòng liên tục), gồm các loại: ly tâm,
trục vít, kiểu dòng hỗn hợp… Máy nén khí kiểu động lực cũng
được gọi là máy nén kiểu turbine.
Với 2 loại máy nén nói trên, dầu bôi trơn và khí tiếp xúc mạnh
trong điều kiện liên tục tiếp xúc với bề mặt kim loại ở áp suất và
nhiệt độ cao.
Khí càng bị nén thì nhiệt độ phát ra càng cao. Nhiệt độ sinh ra có
thể lên đến 270oC khi áp suất đẩy nằm trong khoảng 750-820kPa
trong kỳ nén thứ nhất. Điều kiện làm việc như vậy sẽ thúc đẩy
các phản ứng hóa học của chất bôi trơn, trong đó chủ yếu sẽ tạo
ra quá trình ôxy hóa.
Khi quá trình ôxy hóa diễn ra, các hợp chất bị ôxy hóa sẽ tiếp tục
bị polymer hóa, tạo ra các chất có tính nhớt để đến một giai đoạn
nào đó nó sẽ trở nên không tan trong dầu (kết tủa), đây là
nguyên nhân tạo ra nhựa và bùn cặn lắng lại trong dầu máy nén.
Chức năng chính của dầu máy nén là:
Bôi trơn, làm giảm ma sát, chống mài mòn;
Tản nhiệt, làm mát máy;
Làm kín buồng nén;
Chống ăn mòn linh kiện, thiết bị.
34 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU MÁY NÉN – COMPRESSOR OIL
Dầu máy nén được chia làm 03 nhóm chủ yếu nêu sau:
Dầu máy nén khí (có độ nhớt nằm trong dãy từ VG22 đến VG460; VG: Viscosity Grade);
Dầu máy nén lạnh (có độ nhớt nằm trong dãy từ VG15 đến VG100); và
Dầu bơm chân không: thường sử dụng các dầu chuyên dụng có áp suất hơi thấp ở nhiệt
độ làm việc cho các bơm chân không để tạo chân không cao và siêu cao. Dầu nhờn loại
này được sản xuất từ các dầu khoáng gốc naphten hoặc parafin bằng chưng cất phân tử
với độ ổn định ôxy hóa cao và độ ổn định nhiệt tốt. Một nhóm dầu khác dùng cho bơm
chân không là các este tổng hợp. được sử dụng rộng rãi nhất thuộc loại này là di-n-
butyl- và di-n-octylphtalat.
STT STT CẤP ĐỘ NHỚT
ISO 3448 ĐỘ NHỚT
ĐỘNG HỌC Ở 40oC CẤP ĐỘ NHỚT
ISO 3448 ĐỘ NHỚT
ĐỘNG HỌC Ở 40oC
35 / 96
VG 2
VG 3
VG 5
VG 7
VG 10
VG 15
VG 22
VG 32
VG 46
VG 68 01
02
03
04
05
06
07
08
09
10 1,9 - 2,4
2,8 - 3,5
4,1 - 5,0
6,1 - 7,4
9,0 - 11,0
13,5 - 16,5
19,8 - 24,2
28,8 - 35,2
41,4 - 50,6
61,2 - 74,8 11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 VG 100
VG 150
VG 220
VG 320
VG 460
VG 680
VG 1000
VG 1500
VG 2200
VG 3200 90,0 - 110,0
135,0 - 165,0
198,0 - 242,0
288,0 - 352,0
414,0 - 506,0
612,0 - 748,0
900,0 - 1.100,0
1.350,0 - 1.650,0
1.980,0 - 2.420,0
2.880,0 - 3.520,0
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-3:1981 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM D: MÁY NÉN
GHI CHÚ
MÁY MÓC
KẾT CẤU
BỘ PHẬN
BÔI TRƠN
LĨNH VỰC
SỬ DỤNG
THÀNH PHẦN
& ĐẶC TÍNH
CẤP
ISO
ĐIỀU KIỆN
SỬ DỤNG
Dầu khoáng Máy nén
khí DAA
DAB
DAC Chế độ làm việc nhẹ.
Chế độ làm việc trung bình.
Chế độ làm việc nặng. Máy nén khí có
thiết bị bôi trơn
áp lực của
buồng nén. Chú thích chi tiết về
các chế độ làm việc
tham khảo Bảng 3_b1
và 3_b2 tiếp sau.
Bơm piston: con
trượt và dẫn
hướng.
Bơm rôto có bộ
phận tra dầu nhỏ
giọt (kiểu cánh).
DAG
DAH
DAI Chế độ làm việc nhẹ.
Chế độ làm việc trung bình.
Chế độ làm việc nặng. Bơm rôto có bộ
phận tra dầu
nhanh (kiểu cánh,
trục vít).
Phù hợp với dầu
truyền động bánh
răng ổ trục và các cơ
cấu vận hành. Máy nén khí,
máy nén piston
và rôto không
có hệ thống bôi
trơn. Máy nén chất
lỏng vành và máy
nén dạng trục
khuỷu dùng
nước.
DVA
Bơm
chân
không Dầu khoáng
và dầu tổng
hợp DVB
Máy nén động
lực bơm chân
không có hệ
thống bôi trơn
buồng nén. DVC
DVD
Vật liệu bôi trơn ổ
trục.
Độ chân không thấp
(từ 0 ÷ 102Pa).
Độ chân không trung
bình (từ 102÷10-1Pa).
Độ chân không cao
(từ 10-1÷10-5Pa) DVE
36 / 96
DVF Máy nén tuabin ly
tâm, máy nén
tuabin, trục
piston, máy nén
rôto giọt, máy nén
rôto bịt kín bằng
dầu nhờn (kiểu
trục và cánh).
Bơm chân không
bít kín bằng dầu
nhờn (rôto cánh
và lòxo) Độ chân không thấp, cho
khí không hoạt tính.
Độ chân không thấp cho
khí axít.
Độ chân không trung bình
cho khí không hoạt tính.
Độ chân không trung bình
cho khí axít.
Độ chân không cao, cho
khí không hoạt tính.
Độ chân không cao, cho
khí hoạt tính.
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-3:1981 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM D: MÁY NÉN
Bảng 3_b1 Nhóm dầu máy nén khí piston
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CẤP
ISO ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG
Nhẹ DAA
Hoạt động theo chu kỳ: Đủ thời gian để làm lạnh giữa các chu kỳ, áp suất đầu ra > 106Pa.
Hoạt động liên tục: Nhiệt độ đầu ra 100oC, hạ áp suất cấp < 3:1 hoặc áp suất đầu ra: 106Pa.
Nhiệt độ đầu ra 140oC hoặc hạ áp suất cấp lớn hơn 3:1.
Trung bình DAB
Hoạt động chu kỳ: Không đủ thời gian làm lạnh giữa các chu kỳ, áp suất đầu ra tới 106Pa.
Nhiệt độ đầu ra hơn 160oC và áp suất hơn 106Pa.
Nhiệt độ đầu ra từ 140oC đến 160oC hoặc hạ áp cấp lớn hơn 3:1.
Nặng DAC Hoạt động chu kỳ và liên tục: các thông số giống như chế độ trung bình nhưng quan tâm tới độ tạo
cốc trên đường hút khi sử dụng dầu nhờn ở chế độ làm việc trung bình.
Bảng 3_b2 Nhóm dầu máy nén trục rôto và máy nén khí kiểu cánh
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CẤP
ISO ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG
Nhẹ DAG Nhiệt độ không khí đầu ra nhỏ hơn 110oC.
Trung bình DAH Nhiệt độ không khí đầu ra từ 100 đến 110oC.
37 / 96
Nặng DAI Nhiệt độ không khí đầu ra lớn hơn 110oC.
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU THỦY LỰC
DẦU THỦY LỰC
HYDRAULIC OIL
HYDRAULIC OIL
38 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU THỦY LỰC – HYDRAULIC OIL
“Thủy lực” được diễn giải là sự chuyển hóa năng lượng và tín hiệu thông qua chất lỏng; lực
được truyền đến hệ thống kiểm soát, điều khiển và chuyển động.
Dầu thủy lực sản xuất từ dầu khoáng, dầu tổng hợp và chất lỏng chống cháy được sử dụng
rộng khắp trong tất cả máy móc và thiết bị. Dầu thủy lực có mặt ở mọi nơi trong cuộc sống.
Hiếm có máy móc, thiết bị nào hoạt động mà không sử dụng đến hệ thống thủy lực.
Các thành phần chính trong hệ thống thủy lực bao gồm:
Bơm và động cơ (vd. hệ thống truyền động bánh răng, bơm piston, cánh quạt);
Hydraulic Cylinder (xylanh thủy lực, vd. đơn hoặc đa tác vụ);
Valves (vd. valve điều áp, valve điều hướng);
Hệ thống tuần hoàn (vd. két dầu, bộ lọc dầu, bồn tăng áp, đường ống dẫn dầu);
Roăn (gasket), niêm (seals)...;
39 / 96
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-4:2001 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM H: HỆ THỦY LỰC
Nhóm
Ghi chú
Ứng dụng
chung
Ứng dụng
đặc biệt
Thông tin
chi tiết
Thành phần
& đặc tính
Cấp
ISO-L
Lĩnh vực
ứng dụng
H
Thủy tĩnh
HH
Hệ thống
thủy lực
Dầu khoáng tinh chế
không tự nhiên
HL
Dầu tinh chế tăng
cường tính năng chống
rỉ và tăng độ bền ôxy
hóa.
HM
Dầu nhóm HL có tăng
cường tính năng chống
mài mòn.
Các hệ thống thủy lực
thông thường với chi tiết
chịu lực cao.
HR
Dầu nhóm HL có tăng
cường độ nhớt và độ
bền nhiệt.
HV
Máy móc, thiết bị ngành
xây dựng và hàng hải.
Dầu nhóm HM có tăng
cường độ nhớt và độ
bền nhiệt.
Tính năng đặc biệt
HS
Dầu tổng hợp không có
tính năng chống cháy
đặc biệt.
(a)
Triglycerides
HETG Các hệ thống thủy lực
thông dụng (di động)
Polyglycols
HEPG
Ứng dụng ở
những nơi có yêu
cầu về dầu thân
thiện môi trường.
Dầu tổng hợp Esters
HEES
HEPR
Polyalphaolefin và các
sản phẩm gốc
hydrocarbon
(còn tiếp)
40 / 96
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-4:2001 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM H: HỆ THỦY LỰC
Nhóm
Ghi chú
Ứng dụng
chung
Ứng dụng
đặc biệt
Thông tin
chi tiết
Thành phần
& đặc tính
Lĩnh vực
ứng dụng
Cấp
ISO-L
H
Thủy tĩnh
HG
Hệ thống
thủy lực
Hệ thống thủy lực
khe trượt
Dầu nhóm HM với tính
năng chống ma sát
trượt/dính
Thiết bị kết hợp giữa hệ
thống thủy lực và trục
quay khe trượt với sự
giảm thiểu độ rung và
ngắt quãng (ma sát
trượt/dính) ở tốc độ làm
việc chậm.
Các loại dầu này
thường là dầu đa
dụng nhưng không
đồng nghĩa chúng
hoạt động tốt trong
mọi hệ thống thủy
lực.
Dầu tạo nhũ với nước
HFAE
Thường trên 80%
hàm lượng nước.
Dung môi pha nước
HFAS
Ứng dụng ở
những nơi yêu
cầu dầu chống
cháy
Nước tạo nhũ với dầu
HFB
Nước kết hợp polymer HFC
Thường trên 35%
hàm lượng nước (b)
(b)
HFDR
Dầu tổng hợp 0 nước
và có phosphate esters
HFDU
Dầu tổng hợp không
nước và chất khác
HA
Truyền tự động
Thủy động
học
HN
Bộ ghép và bộ
chuyển
Nhóm ứng dụng này
chưa được thử
nghiệm toàn diện và
có thể sẽ được bổ
sung sau.
(a) Thành phần tối thiểu của chất lỏng (dầu) chuyên dụng trong hàm lượng là 70% (m/m).
(b) Chất lỏng (dầu) chuyên dụng loại này cũng có thể thoả các điều kiện sinh thái (phân hủy và vô độc) như nhóm HE.
41 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TUABIN
DẦU TUABIN
TURBINE OIL
TURBINE OIL
42 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU TUABIN – TURBINE OIL
Động cơ turbine hơi nước đã xuất hiện hơn 90 năm, đây là các động cơ chuyển năng lượng
hơi nước sang cơ năng.
Nhiệt độ buồng hơi turbine có thể lên đến 560oC và áp suất từ 130-240bar, điều này đòi hỏi
phải sử dụng đến dầu nhờn.
Dầu turbine không có phụ gia trước đây hiện không còn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra,
khoảng 50 năm trở lại đây dầu turbine đều có sử dụng phụ gia chống ăn mòn, cũng như EP
(Extreme Pressure: Cực Áp) và AW (Anti Wear: Chống Mài mòn).
Yêu cầu về dầu turbine được quyết định bởi bản thân động cơ turbine (hơi nước, gas...) và
điều kiện làm việc, chủ yếu bao gồm:
Sự bôi trơn thủy động học cho ổ trục và bôi trơn cho hệ truyền động bánh răng;
Tính tản nhiệt tốt;
Chất lỏng chuyên dụng cho việc kiểm soát và tuần hoàn an toàn;
Giảm ma sát và chống mài mòn, chống ăn mòn thiết bị...
Bên cạnh các yêu cầu cơ khí thủy động học ở trên, dầu turbine còn phải bảo đảm các yêu
cầu hóa lý nêu sau:
Độ ổn định trong quá trình làm việc dài và liên tục;
Độ bền thủy phân (đặc biệt của các phụ gia thành phần);
Chống ăn mòn ngay cả trong môi trường nước, hơi nước và/hoặc ngưng tụ khí;
Đảm bảo tính tách nước (hơi nước và ngưng tụ hơi nước);
Nhả khí nhanh và độ tạo bọt thấp;
Độ lọc tốt với độ tinh khiết cao.
43 / 96
PHÂN LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN ISO 6743-5:1999 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM T: DẦU TURBINE
Ứng dụng chung Thành phần & Đặc tính Mã ISO-L Ứng dụng chuyên dụng
TSA
1) Turbine hơi nước, nối trực tiếp hoặc
kết nối truyển động với bộ phát, điều kiện
thông thường. Dầu khoáng tinh lọc, chứa thành
phần phụ gia chống ôxy hóa và
chống ăn mòn.
TGA Máy phát điện, các hệ truyền động
công nghiệp cùng hệ thống điều
khiển liên quan, động cơ máy thủy,
nơi không có yêu cầu nâng cao hệ
tải của bộ truyền động bánh răng.
2) Turbine gas, nối trực tiếp hoặc kết nối
truyển động với bộ phát, điều kiện thông
thường.
TSE
3) Turbine hơi nước, nối trực tiếp hoặc
kết nối truyển động với bộ phát, điều kiện
làm việc cao.
TGE Máy phát điện, các hệ truyền động
công nghiệp cùng hệ thống điều
khiển liên quan, động cơ máy thủy,
nơi có yêu cầu cao về hệ tải của bộ
truyền động bánh răng. Dầu khoáng tinh lọc, chứa thành
phần phụ gia chống ôxy hóa và
chống ăn mòn, cộng thêm phụ
gia cực áp EP (Extreme
Pressure) cho hệ truyền động
bánh răng. 4) Turbine gas, nối trực tiếp hoặc kết nối
truyển động với bộ phát, điều kiện làm
việc cao.
TGB
5) Turbine gas, nối trực tiếp hoặc kết nối
truyển động với bộ phát, điều kiện làm
việc rất cao. TGSB
(= TSA+TGB) Dầu khoáng tinh lọc, chứa thành
phần phụ gia chống ôxy hóa và
chống ăn mòn – đáp ứng môi
trường nhiệt độ cao. Máy phát điện, các hệ truyền động
công nghiệp cùng hệ điều khiển
liên quan, nơi có yêu cầu kháng
nhiệt tốt trong điều kiện làm việc ở
nhiệt độ cao.
44 / 96
6) Dầu khác (theo ISO 6749-5 và ISO/CD 8068)
a) TSC: Dầu turbine hơi nước tổng hợp không có tính năng chống cháy;
b) TSD: Dầu turbine hơi nước tổng hợp với thánh phần phosphate esters có tính chống cháy (alkyl phosphate ester);
c) TGC: Dầu turbine gas tổng hợp không có tính năng chống cháy;
d) TGD: Dầu turbine gas tổng hợp với thánh phần phosphate esters có tính chống cháy (alkyl phosphate ester);
e) TCD: Chất lỏng chuyên dụng tổng hợp cho hệ thống điều khiển, dựa trên thành phần phosphate esters có chống cháy.
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU GIA CÔNG KIM LOẠI
DẦU GIA CÔNG KIM LOẠI
METALWORKING OIL
METALWORKING OIL
45 / 96
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU CÔNG NGHIỆP CHÍNH
DẦU GIA CÔNG KIM LOẠI – METALWORKING OIL
Tiêu chuẩn ISO 6743-7, phân loại theo Nhóm M: Dầu Gia công Kim loại
L-MHA: Chất lỏng chuyên dụng có thể có tính năng chống ăn mòn;
L-MHB: Chất lỏng chuyên dụng Nhóm MHA có thêm tính năng giảm ma sát;
L-MHC: Nhóm MHA có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp), không hoạt hóa;
L-MHD: Nhóm MHA có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp), hoạt hóa;
L-MHE: Nhóm MHB có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp), không hoạt hóa;
L-MHF: Nhóm MHB có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp), hoạt hóa;
L-MHG: Mỡ nhờn, chất kết dính, waxes pha trực tiếp hoặc với nước vào Nhóm MHA;
L-MHH: Dạng xà phòng, dạng bột, chất bôi trơn .v.v... được pha trộn lẫn vào nhau;
L-MAA: Cô đặc, khi pha nước nhũ sữa (milky emulsions) tạo ra có tính chống ăn mòn
(anti-corrosion);
L-MAB: Nhóm MAA có tăng cường tính năng giảm ma sát (friction-reducing);
L-MAC: Nhóm MAA có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp) theo L-MAI;
L-MAD: Nhóm MAB có thêm EP (Extreme Pressure: Cực Áp);
L-MAE: Cô đặc, khi pha nước nhũ mờ (translucent/micro- emulsions) tạo ra có tính
chống ăn mòn;
L-MAF: Dạng cô đặc của Nhóm MAE có thêm tính năng giảm ma sát và/hoặc EP;
L-MAG: Cô đặc, khi pha nước dung dịch trong suốt (transparent solutions) tạo ra có
tính chống ăn mòn;
L-MAH: Dạng cô đặc của Nhóm MAG có thêm tính năng giảm ma sát và/hoặc EP;
L-MAI: Mỡ nhờn và chất kết dính pha trộn với nước
46 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU NHỜN
CÁC CHỦNG LOẠI DẦU NHỜN
MỠ NHỜN
MỠ NHỜN
GREASE
GREASE
47 / 96
MỠ NHỜN – GREASE
GIỚI THIỆU & MÔ TẢ MỠ NHỜN
Theo các nghiên cứu lịch sử, có thể suy đoán rằng
người Sumerian (3.500-2.500 trước CN) và sau đó
là người Ai Cập (1.400 trước CN) đã sử dụng các
loại dầu thực vật hoặc dầu ôliu theo dạng mỡ để tra
vào các bánh xe.
Mỡ nhờn đầu tiên của ngành công nghiệp được
Partridge chế tạo ra năm 1835 là dạng mỡ nhờn
calcium từ dầu thực vật hoặc dầu ôliu.
Mỡ nhờn từ dầu khoáng có thể đã được giới thiệu
bởi Raecz vào năm 1845.
Mỡ nhờn được định nghĩa là các sản phẩm dạng từ
rắn (solid) đến bán lỏng (semi-fluid) cấu thành từ sự
phân tán của các phân tử cô đặc bên trong dầu
nhờn. Mỡ nhờn thường được pha trộn thêm các
thành phần khác để đạt một số tính năng kỹ thuật đề
ra.
Mỡ nhờn có nhiều lợi điểm so với dầu nhờn, vd.
không bị vấn đề khởi động – tắt máy, trám kín hệ
thống, ít bị nhiễm tạp chất...
Tuy nhiên, mỡ nhờn cũng có các bất lợi so với dầu
nhờn, vd. không tản nhiệt, tốc độ chậm do độ nhớt
cao, dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân ôxy hóa do
các phân tử ion hóa và tiết diện lớn.
48 / 96
MỠ NHỜN – GREASE
DIỄN GIẢI CÁCH THỨC KÝ HIỆU & PHÂN LOẠI MỠ NHỜN THEO ISO 6743-9:2003
Bảng G1: Cách thức ký hiệu sản phẩm mỡ nhờn
ISO L X Ký tự 1 Ký tự 2 Ký tự 3 Ký tự 4 Số NLGI
Loại dầu Nhóm mỡ Lẫn nước Tiếp đầu ngữ
ISO Nhiệt độ làm
việc thấp Nhiệt độ làm
việc cao Tính đồng
nhất
Khả năng làm
việc trong
điều kiện cực
áp (EP:
Extreme
Pressure)
Ví dụ: ISO-L-XBEGB 00
Bảng G2: Dãy nhiệt độ làm việc
Ký tự 1 Ký tự 2
Nhiệt độ làm việc thấp Nhiệt độ làm việc cao
Ký tự 1 Ký tự 2 Nhiệt độ (oC) Nhiệt độ (oC)
0 A 60 A
-20 B 90 B
-30 C 120 C
-40 D 140 D
< -40 E 160 E
180 F
49 / 96
> 180 G
MỠ NHỜN – GREASE
DIỄN GIẢI CÁCH THỨC KÝ HIỆU & PHÂN LOẠI MỠ NHỜN THEO ISO 6743-9:2003
Bảng G3: Mức kháng nước và chống ăn mòn
Ký tự 3 Độ nhiễm nướca Chống rỉ sétb
a L: khô (không nhiễm); M: tĩnh (nhiễm chưa lẫn); H: lẫn nước (nhiễm nặng);
b L: không bảo vệ; M: bảo vệ khi có nhiễm nước; H: bảo vệ khi nhiễm nước mặn.
L
L
L
M
M
M
H
H
H L
M
H
L
M
H
L
M
H A
B
C
D
E
F
G
H
I
Bảng G4: Khả năng bôi trơn trong điều kiện tải trọng nặng
Tính năng Cực áp (EP: Extreme Pressure) Ký tự 4
Không có A
50 / 96
Có tính năng EP B
MỠ NHỜN – GREASE
DIỄN GIẢI CÁCH THỨC KÝ HIỆU & PHÂN LOẠI MỠ NHỜN THEO ISO 6743-9:2003
Bảng G5: Hệ số NLGI (National Lubricating Grease Institute, USA)
Hệ số NLGI Hình thái bên ngoài Ứng dụng Độ xuyên kim (penetration)
sau 60 lần nện/nén chặt ở 25oC (0.1mm)
Bánh răng
Vòng bi (bạc đạn)
000
00
0
1
2
3
4
5
6 445-475
400-430
355-385
310-340
265-295
220-250
175-205
130-160
85-115 Lỏng
Hơi lỏng (Semi-fluid)
Rất mềm dẻo
Mềm dẻo (Soft)
Mỡ nhờn “thông dụng”
Rắn
Rất rắn
Cứng
Rất cứng (Soap-like) Puli (pulley, block)
CHÚ GIẢI:
(1). PENETRATION (ĐỘ XUYÊN KIM): là độ sâu, theo 1/10 millimeter, mà một vật nhọn hình chóp nón bằng kim loại thông
thường trong điều kiện thông thường sẽ xuyên thấu bề mặt mỡ nhờn. Độ xuyên kim (penetration) càng lớn thể hiện mỡ nhờn
càng lỏng do khoảng cách xuyên thấu lớn.
51 / 96
(2). STROKE (NỆN/NÉN): mẫu mỡ nhờn thí nghiệm được cho vào bộ thử và nện/nén chặt 60 lần trong điều kiện mẫu mỡ nhờn
lẫn bình chứa đều ở nhiệt độ 25oC.
MỠ NHỜN – GREASE
TIÊU CHUẨN SO 6743-9:2003 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM X: MỠ NHỜN
Các yêu cầu ứng dụng
Dãy nhiệt độ làm việc
Ký hiệu
ISO-L
Ứng dụng
chung
Độ nhiễm nước
Tải trọng (EP)
Hệ số NLGI
Ký tự
3
Ký tự
4
Ký tự
1
Ký tự
2
Nhiệt độ
thấpa (oC)
Nhiệt độ
caob (oC)
0 A A
B
Bôi trơn
với yêu
cầu dùng
mỡ nhờn Kết hợp áp số
theo hệ số
NLGI tương
thích theo
bảng G5.
Khả năng thỏa
các điều kiện
bôi trơn trong
môi trường
nhiễm nước, và
độ chống rỉ theo
bảng G3. 60
90
120
140
160
180
> 180 A
B
C
D
E
F
G
A
B
C
D
E
F
G
H
I Khả năng bôi
trơn của mỡ
nhờn trong điều
kiện tải trọng
cao đòi hỏi tính
năng cực áp
(EP: Extreme
Pressure) theo
bảng G4. -20 B Việc ký hiệu
sản phẩm
được thực
hiện bằng
việc kết hợp
ký tự “X”
cùng với các
ký tự 1, 2, 3,
4 và hệ số
NLGI.
Vd: ISO-L-
XBEGB 00
60
90
120
140
160
180
> 180 A
B
C
D
E
F
G
-30 C
60
90
120
140
160
180
> 180 A
B
C
D
E
F
G
52 / 96
(còn tiếp)
MỠ NHỜN – GREASE
TIÊU CHUẨN SO 6743-9:2003 – PHÂN LOẠI THEO NHÓM X: MỠ NHỜN
(tiếp theo)
Các yêu cầu ứng dụng
Dãy nhiệt độ làm việc
Ứng dụng
chung
Ký hiệu
ISO-L
Độ nhiễm nước
Tải trọng (EP)
Hệ số NLGI
Ký tự
3
Ký tự
4
Ký tự
1
Ký tự
2
Nhiệt độ
thấpa (oC)
Nhiệt độ
caob (oC)
-40 D A
B
Kết hợp áp số
theo hệ số
NLGI tương
thích theo
bảng G5.
60
90
120
140
160
180
> 180 A
B
C
D
E
F
G Khả năng thỏa
các điều kiện
bôi trơn trong
môi trường
nhiễm nước, và
độ chống rỉ theo
bảng G3.
A
B
C
D
E
F
G
H
I Khả năng bôi
trơn của mỡ
nhờn trong điều
kiện tải trọng
cao đòi hỏi tính
năng cực áp
(EP: Extreme
Pressure) theo
bảng G4. < -40 E Việc ký hiệu
sản phẩm
được thực
hiện bằng
việc kết hợp
ký tự “X”
cùng với các
ký tự 1, 2, 3,
4 và hệ số
NLGI.
Vd: ISO-L-
XBEGB 00
a Nhiệt độ khảo sát thấp nhất khi khởi động hoặc chạy máy, hoặc khi bơm mỡ nhờn.
b Nhiệt độ cao nhất của thiết bị được bôi trơn trong quá trình hoạt động.
60
90
120
140
160
180
> 180 A
B
C
D
E
F
G
Mỡ nhờn thường gồm hai loại:
53 / 96
Thông dụng nhất là Mỡ nhờn Lithium; loại này có độ tan chảy từ 190oC đến
220oC, tuy nhiên nhiệt độ làm việc tối đa là 120oC.
Mỡ nhờn Calcium có độ tan chảy thấp hơn Lithium, nhưng có khả năng kháng
nước cao hơn.
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DẦU ĐỘNG CƠ
Copyright © 2010 AP SAIGON PETRO JSC
54 / 96
GIỚI THIỆU
Về mặt kỹ thuật và thương mại, Dầu Động cơ chiếm đa
phần (±60%) với ưu thế vượt trội trong các sản phẩm
dầu mỡ nhờn và chất lỏng chuyên dụng.
Dầu Động cơ đóng vai trò rất rộng, đáp ứng nhiều yêu
cầu tính năng trong các động cơ (xe ôtô, xe khách, xe
tải, máy kéo, máy gặt, máy móc xây dựng...).
Nhiệm vụ cơ bản nhất của Dầu Động cơ là bảo đảm
sự giảm ma sát của tất cả linh kiện trong mọi điều kiện
hoạt động của động cơ.
Bên cạnh nhiệm vụ giảm ma sát, Dầu Động cơ còn
đáp ứng các tính năng khác từ trám kín xy-lanh
(cylinder) cho đến việc di chuyển cặn, muội, mạt kim
loại đến lọc dầu (tẩy rửa và làm sạch động cơ).
Dầu Động cơ đảm bảo việc giảm ma sát, chống mài
mòn, đảm bảo lưu chuyển và bơm dầu trong các điều
kiện nhiệt độ thấp đến cao, với dãy nhiệt độ từ dưới
-40oC đến trên 100oC.
Với các yêu cầu ngày càng cao đối với dầu nhờn cho
động cơ diesel (vd. đến 100.000km mới thay dầu, giảm
khí thải...), để thể hiện sự đáp ứng các yêu cầu này
dầu động cơ thường được gán các ký hiệu HD (Heavy
Duty: công việc/tải trọng nặng), SHPD (Super High
Performance Diesel: dầu động cơ diesel công việc/tải
trọng khắt khe), và XHPD (Extra High Performance
Diesel: cho công việc/tải trọng rất khắc nghiệt).
55 / 96
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN SAE J300 (THÁNG 07/2001)
(SAE: Society of Automotive Engineers)
Độ nhớt Động học Tỉ lệ Trượt thấp tại
100oC (mm2 s-1; cSt) Độ nhớt Tỉ lệ Trượt
cao tại 150oC và 106 s-1
(mPa s; cP) Độ nhớt (quay) Biểu
kiến Nhiệt độ thấp
(mPa s; cP) tại Nhiệt
độ theo oC (CCS) Độ nhớt (bơm) Khởi
động Nhiệt độ thấp
(mPa s; cP) tại Nhiệt
độ theo oC (MRV) Cấp độ
nhớt SAE
Tối đa Tối đa Tối thiểu Tối đa Tối thiểu
0 W
5 W
10 W
15 W
20 W
25 W
20
30
40
40
50
60 6200 tại -35
6600 tại -30
7000 tại -25
7000 tại -20
9500 tại -15
13000 tại -10
–
–
–
–
–
-- 60 000 tại -40
60 000 tại -35
60 000 tại -30
60 000 tại -25
60 000 tại -20
60 000 tại -15
–
–
–
–
–
– 3.8
3.8
4.1
5.6
5.6
9.3
5.6
9.3
12.5
12.5
16.3
21.9 –
–
–
–
–
–
< 9.3
<12.5
<16.3
<16.3
<21.9
<26.1 –
–
–
–
–
–
2.6
2.9
2.9*
3.7**
3.7
3.7
* cho các cấp độ 0W-40, 5W-40, 10W-40
** cho các cấp độ 15W-40, 20W-40, 25W-40 và 40 Đơn cấp
56 / 96
CHÚ THÍCH:
+ Độ nhớt (quay) Biểu kiến Nhiệt độ thấp: Low Temperature Cranking Viscosity
+ CCS: Cold Cranking Simulators
+ Độ nhớt (bơm) Khởi động Nhiêt độ thấp: Low Temperature Pumping Viscosity
+ MRV: Mini-Rotary Viscometer
+ Độ nhớt Động học Tỉ lệ Trượt thấp: Low Shear-Rate Kinematic Viscosity
+ Độ nhớt Tỉ lệ Trượt cao: High Shear-Rate Viscosity
+ 1 cP = 1 mPa*s; 1 cSt = 1 mm2/s (cP: CentiPoises; mPa*s: MilliPascal-second: cSt: CentiStokes)
DẦU ĐỘNG CƠ
Tham khảo các Khuyến cáo Sử dụng
57 / 96
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN API SAE J183
3 tổ chức API (American Petroleum Institute), ASTM (American Society of Testing & Materials) và SAE (Society of
Automotive Engineers) đã cùng lập bộ tiêu chuẩn phân loại Dầu Động cơ theo yêu cầu sử dụng. Theo đó, API định
nghĩa ký tự “S” (Service Oils) dùng cho các động cơ xăng, và “C” (Commercial) dùng cho các động cơ diesel.
ĐỘNG CƠ XĂNG (NHÓM “S”: SERVICE)
SA
Dầu động cơ thông thường có thể có tăng cường phụ gia tính năng chống đông và chống tạo bọt. Được sử
dụng cho các động cơ cũ hoạt động trong điều kiện tải trọng nhẹ không đòi hỏi tính năng bảo vệ của hợp
chất dầu nhờn.
Sản phẩm nhóm này không nên sử dụng cho bất kỳ động cơ nào ngoại trừ có sự khuyến cáo đặc biệt của
nhà sản xuất máy móc, thiết bị.
SB
Dầu động cơ với phụ gia tính năng thấp. Sử dụng cho động cơ xăng công suất thấp và cũ hoạt động trong
điều kiện tải trọng nhẹ chỉ đòi hỏi một số tính năng bảo vệ tối thiểu của hợp chất dầu nhờn.
Dầu nhờn nhóm này được sử dụng từ năm 1930 và chỉ cung cấp tính năng chống trầy xước, ngăn ngừa
quá trình ôxy hóa của dầu và hạn chế mài mòn vòng bi, ổ trục.
Sản phẩm nhóm này không nên sử dụng cho bất kỳ động cơ nào ngoại trừ có sự khuyến cáo đặc biệt của
nhà sản xuất máy móc, thiết bị.
SC
Dầu động cơ sử dụng cho điều kiện tải trọng thông thường. Sản phẩm dầu nhờn có chứa các phụ gia tính
năng chống tạo cốc (anti-coking; chống tạo muội than), chống tạo cặn (bùn) đen, chống lão hóa thiết bị,
chống ăn mòn và chống mài mòn. Tiêu chuẩn sản phẩm này được sử dụng cho các động cơ xăng (xe
khách, xe tải) sản xuất trong giai đoạn từ 1964 đến 1967, và theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
SD
Dầu động cơ sử dụng trong điều kiện đòi hỏi cao hơn API-SC. Sản phẩm nhóm này có các tính năng bảo
đảm hoạt động trong các điều kiện nhiệt độ thấp đến cao, cùng tất cả các tính năng của API-SC nhưng cao
hơn. Tiêu chuẩn sản phẩm này được sử dụng cho các động cơ xăng (xe khách, xe tải) sản xuất trong giai
đoạn từ 1968 đến 1970, và cũng vẫn có thể áp dụng cho các động cơ từ 1971 trở về sau.
Sản phẩm nhóm API-SD có thể sử dụng cho các động cơ xăng được khuyến cáo dùng API-SC.
58 / 96
(còn tiếp)
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN API SAE J183
ĐỘNG CƠ XĂNG (NHÓM “S”: SERVICE) (tiếp theo)
SE
Dầu động cơ cho các yêu cầu nghiêm ngặt và tải trọng làm việc cường độ gắt (như điều kiện giao thông
“dừng và chạy”). Sản phẩm được sử dụng cho các động cơ xăng từ 1972 trở đi với bảo đảm của nhà sản
xuất. Sản phẩm nhóm này có đầy đủ tất cả các tính năng của API-SC và API-SD nhưng cao hơn. Nhóm này
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn Ford M2C-9001-AA, GM 6136-M và MIL-L 46 152 A.
SF
Dầu động cơ cho các yêu cầu nghiêm ngặt và tải trọng làm việc cường độ gắt (như điều kiện giao thông
“dừng và chạy”) và xe tải. Tiêu chuẩn sản phẩm này được sử dụng cho các động cơ xăng từ 1980 trở đi với
bảo đảm của nhà sản xuất. Sản phẩm nhóm này có đầy đủ tất cả các tính năng của API-SF nhưng vượt trội
ở tính năng độ bền ôxy hóa, chống mài mòn và chống tạo cặn (lưu chuyển cặn bẩn đến lọc dầu). Nhóm này
đáp ứng các tiêu chuẩn Ford SSM-2C-9011A (M2C-153-B), GM 6048-M và MIL-L 46 152 B.
SG
Dầu động cơ xăng cho các điều kiện làm việc cường độ gắt nhất. Tiêu chuẩn sản phẩm này được sử dụng
cho các động cơ xăng từ 1989 trở đi với bảo đảm của nhà sản xuất. Sản phẩm nhóm API-SG có các tính
năng cao hơn API-SE và API-SF; có thể sử dụng ở các động cơ được khuyến cáo dùng API-SE và API-SF.
Sản phẩm nhóm này đáp ứng tiêu chuẩn MIL-L 46 152 D.
SH
Sử dụng cho các động cơ xăng từ 1993 trở về sau. Nhóm sản phẩm API-SH đáp ứng các yêu cầu của CMA
(Chemical Manufacturers Association) Product Approval Code of Practice (tạm dịch Qui định về Cách thức
Phê chuẩn Sản phẩm của Hiệp hội các Nhà SX Hóa chất). Tính năng vượt trội hơn API-SG. Sản phẩm
nhóm này đáp ứng tiêu chuẩn ILSAC GF-1 không bao hàm Thử nghiệm Tiết kiệm Năng lượng (Fuel
Economy Test) nhưng với sự khác biệt rằng sản phẩm đa cấp 15W-XX (vd. 15W-40) được chấp nhận.
SJ Áp dụng từ tháng 10/1996. Nhu cầu cao hơn do tính năng chống bay hơi cao hơn API-SH.
SL
Được giới thiệu năm 2001, và dùng cho các động cơ sản xuất từ 2004 trở về trước. Sản phẩm được thiết kế
tính năng kiểm soát lắng cặn ở nhiệt độ cao tốt hơn và giảm độ tiêu hao dầu nhờn. Nhóm này có thể đáp
ứng tiêu chuẩn ILSAC GF-3 cũng như “Tiết kiệm Năng lượng” (Energy Conserving).
SM
Chú thích: API đã loại các nhóm “SI” và “SK” khỏi danh sách phân loại.
59 / 96
Được giới thiệu từ tháng 11/2004, và dùng cho tất cả các động cơ xăng hiện lưu hành. Sản phẩm được thiết
kế nâng cao các tính năng chống ôxy hóa, chống lắng cặn, chống mài mòn và hoạt động tốt hơn trong điều
kiện nhiệt độ thấp. Đáp ứng tiêu chuẩn ILSAC GF-4 và “Tiết kiệm Năng lượng” (Energy Conserving).
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN API SAE J183
3 tổ chức API (American Petroleum Institute), ASTM (American Society of Testing & Materials) và SAE (Society of
Automotive Engineers) đã cùng lập bộ tiêu chuẩn phân loại Dầu Động cơ theo yêu cầu sử dụng. Theo đó, API định
nghĩa ký tự “S” (Service Oils) dùng cho các động cơ xăng, và “C” (Commercial) dùng cho các động cơ diesel.
ĐỘNG CƠ DIESEL (NHÓM “C”: COMMERCIAL)
CA
Sử dụng cho các động cơ xăng công suất thất và diesel thường (naturally aspirated diesel engine) dùng
nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Được dùng rộng rãi từ cuối thập niên 1940 đến thập niên 1950
nhưng hiện nay không nên sử dụng cho bất kỳ động cơ nào ngoại trừ có sự khuyến cáo đặc biệt của nhà
sản xuất máy móc, thiết bị. Tương đương tiêu chuẩn MIL-L 2104 A.
CB
Sử dụng cho các động cơ xăng công suất thấp đến trung bình và diesel thường (naturally aspired diesel
engine) dùng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Dầu nhờn nhóm này đáp ứng tính năng chống tạo
lắng cặn ở nhiệt độ cao và chống mài mòn ổ trục. Thích hợp với các loại động cơ sản xuất từ 1949 trở về
sau. Đáp ứng các tiêu chuẩn DEF 2101 D và MIL-L 2104 A Suppl. 1 (S1).
CC
Dầu động cơ sử dụng cho động cơ xăng và diesel hoạt động trong điều kiện thường và khắc nghiệt. Sản
phẩm dầu nhờn có chứa các phụ gia tính năng chống tạo cặn (bùn) đen, chống lắng cặn ở nhiệt độ cao, và
chống mài mòn. Tiêu chuẩn sản phẩm này được sử dụng cho các động cơ từ năm 1961 trở về sau. Đáp
ứng tiêu chuẩn MIL-L 2104 C.
CD
Dầu động cơ sử dụng trong điều kiện tải trọng nặng, dùng cho các động cơ diesel thường (naturally
aspirated) và diesel turbo tăng áp (turbocharged) với các yêu cầu cao về kiểm soát mài mòn và lắng cặn,
hoặc sử dụng nhiên liệu có chất lượng không đồng đều và chứa hàm lượng lưu huỳnh cao. Sản phẩm nhóm
này có các tính năng chống lắng cặn ở nhiệt độ cao và chống mài mòn ổ trục. Tiêu chuẩn sản phẩm này
được giới thiệu từ năm 1955 và đáp ứng các tiêu chuẩn MIL-L 45 199 B (S3) và MIL-L 2104 C.
CD II Tương đương API-CD với các bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu cho Động cơ Diesel 2 Thì Mỹ, và nâng cao
tính năng bảo vệ động cơ chống lắng cặn và chống mài mòn.
CE
Dầu động cơ dùng cho các động cơ diesel tốc độ thấp - tải trọng nặng và tốc độ cao - tải trọng nặng, có
hoặc không có turbo tăng áp (turbocharged) cho các tải trọng dao động. Nâng cao việc kiểm soát tiêu hao
dầu cùng các tính năng chống cô đặc dầu, chống tạo lắng cặn piston và chống mài mòn. Được dùng cho
các động cơ từ 1983 trở về sau.
60 / 96
(còn tiếp)
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN API SAE J183
ĐỘNG CƠ DIESEL (NHÓM “C”: COMMERCIAL) (tiếp theo)
CF
Thay thế tiêu chuẩn API-CD dùng cho các động cơ diesel turbo tăng áp (turbocharged) và các động cơ
diesel khác có sử dụng nhiên liệu với nhiều cấp độ chất lượng khác nhau bao gồm nhiên liệu có hàm lượng
lưu huỳnh cao trên 0,5% trọng lượng. Hiệu quả chống tạo lắng cặn piston, chống mài mòn và chống ăn mòn
các ổ trục có linh kiện bằng đồng. Được giới thiệu từ 1994 và có thể dùng thay thế API-CD.
CF-2 Dùng cho các động cơ diesel 2 thì, được giới thiệu từ 1994 và có thể thay thế API-CD II.
CF-4
Dầu động cơ dùng cho các động cơ diesel 4 thì tốc độ cao. Đáp ứng các yêu cầu của API-CE với sự nâng
cao các tính năng kiểm soát tiêu hao dầu và làm sạch piston. Được giới thiệu từ 1990 và có thể dùng thay
thế cho API-CD hoặc API-CE.
CG-4
Sử dụng cho các động cơ diesel 4 thì tải trọng nặng. Nhóm này tăng cường các tính năng kiểm soát hiệu
quả chống lắng cặn piston, chống ăn mòn, chống mài mòn, chống tạo bọt, nâng cao độ bền ôxy hóa, và
chống tạo muội (soot). Được giới thiệu từ 1994 và có thể thay thế API-CD, API-CE và API-CF-4.
CH-4 Dùng cho các động cơ diesel 4 thì tốc độ cao sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh trên 0,5% trọng
lượng. Được giới thiệu từ 1998 và có thể thay thế API-CD, API-CE, API-CF-4, API-CG-4.
CI-4
61 / 96
Dùng cho các động cơ diesel 4 thì tốc độ cao đáp ứng các Tiêu chuẩn Giảm Khí thải 2004 (2004 Exhaust
Emission Standards) áp dụng từ năm 2002. Nhóm dầu này được thiết kế nhằm gia tăng độ bền động cơ khi
ứng dụng cơ chế rút khí tuần hoàn (EGR: Exhaust Gas Recirculation) và sử dụng nhiên liệu diesel có hàm
lượng lưu huỳnh đến 0,5% trọng lượng. Được giới thiệu từ 2002 và có thể thay thế API-CD, API-CE, API-
CF-4, API-CG-4, API-CH-4.
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN API SAE J183
3 tổ chức API (American Petroleum Institute), ASTM (American Society of Testing & Materials) và SAE (Society of
Automotive Engineers) đã cùng lập bộ tiêu chuẩn phân loại Dầu Động cơ theo yêu cầu sử dụng. Theo đó, API định
nghĩa ký tự “S” (Service Oils) dùng cho các động cơ xăng, và “C” (Commercial) dùng cho các động cơ diesel.
MỌI ĐỘNG CƠ (TIẾT KIỆM NHIÊN LIỆU: ENERGY CONSERVING)
(EC I) Giảm tiêu hao nhiên liệu tối thiểu 1,5% so với cấp độ nhớt tham chiếu SAE 20W-30 của động cơ xăng Buik V6 3,8 lít đời 1982. Mẫu thử dãy Chỉ số Độ nhớt - Sequence VI Test.
(EC II) Giống như API-EC I nhưng giảm tiêu hao nhiên liệu tối thiểu 2,7%.
EC
62 / 96
Thay thế cho API-EC I và API-EC II. Chỉ đi chung với phẩm cấp API-SJ, API-SL, API-SM. Giảm tiêu hao
nhiên liệu: 0W-20, 5W-20 >1,4%, 0W-XX, 5W-XX >1,1%, 10W-XX, khác >0,5%. Mẫu thử dãy Chỉ số Độ
nhớt VI A cho độ nhớt tham chiếu 5W-30 của động cơ Ford V8 4,6 lít đời 1993.
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO ACEA 2007 (ACEA EUROPEAN OIL SEQUENCES)
Hiệp hội các Nhà Chế tạo Ôtô Châu Âu (ACEA: Association des Constructeurs Europeens d'Automobiles) tiền thân là
CCMC (Comité des Constructeurs du Marché Commun: Ủy ban các Nhà Chế tạo Ôtô Thông dụng) từ tháng 01/1996 đã
ban hành hệ thống phân nhóm dầu ACEA thay thế cho CCMC trước đó đã hết hiệu lực.
CÁCH KÝ TỰ & PHÂN BỔ
Mỗi dãy phân nhóm được thiết kế gồm 2 phần, một ký tự chữ cái thể hiện PHÂN CẤP và một ký tự số thể hiện PHÂN
NHÓM, vd. C4. Thêm vào đó, chỉ riêng dành cho ngành công nghiệp, mỗi dãy phân nhóm được kèm thêm 2 ký tự số thể
hiện NĂM áp dụng, vd. A1/B1-04.
Nhóm A/B: Dầu động cơ xăng và động cơ diesel tải trọng nhẹ
A1/B1
Dầu nhờn dùng cho động cơ xăng và động cơ diesel xe ôtô con (car) + xe tải nhẹ (van) đặc biệt được thiết
kế để sử dụng dầu nhờn ma sát thấp độ nhớt thấp (low friction low viscosity) với Độ nhớt ở Nhiệt độ Cao /
Tỉ lệ Trượt Cao (HTHS: High Temperature / High Shear Rate Viscosity) khoảng từ 2,6 – 3,5 mPa*s. Nhóm
dầu nhờn này có thể không thích hợp với một số loại động cơ, và nếu cần thiết (hoặc nghi ngờ) thì nên
tham khảo tài liệu kỹ thuật và sách hướng dẫn sử dụng.
A3/B3
Dầu nhờn có Độ nhớt ổn định (Stable Viscosity / stay-in-grade) dùng cho động cơ xăng tải trọng nặng và
động cơ diesel xe ôtô con + xe tải nhẹ, và/hoặc dùng với sự chỉ định “khoảng/thời gian thay dầu lâu hơn”
(extended drain intervals: các loại dầu nhờn tổng hợp có thể sử dụng trên 16.000km mới phải thay nhớt)
của nhà sản xuất động cơ, và/hoặc các loại dầu nhờn độ nhớt thất dùng nguyên/quanh năm (year-round),
và/hoặc điều kiện hoạt động khắc nghiệt theo chỉ định của nhà sản xuất động cơ.
A3/B4
Dầu nhờn có Độ nhớt ổn định dùng cho động cơ xăng tải trọng nặng và động cơ diesel đốt trực tiếp (Direct
fuel Injection, DI: dầu diesel được đưa trực tiếp vào xylanh (cylinder); động cơ dạng này ồn hơn nhưng độ
tiêu hao nhiên liệu thấp hơn từ 15% - 20%). Có thể sử dụng như A3/B3.
A5/B5
(còn tiếp)
63 / 96
Độ nhớt ổn định sử dụng “khoảng/thời gian thay dầu lâu hơn” (extended drain intervals) trong các động cơ
xăng tải trọng nặng và động cơ diesel xe ôtô con + xe tải nhẹ được thiết kế thích hợp sử dụng dầu nhờn
ma sát thấp độ nhớt thấp (low friction low viscosity) với Độ nhớt ở Nhiệt độ Cao / Tỉ lệ Trượt Cao (HTHS:
High Temperature / High Shear Rate Viscosity) khoảng từ 2,9 – 3,5 mPa*s. Nhóm dầu nhờn này có thể
không thích hợp với một số loại động cơ, và nếu cần thiết nên tham khảo tài liệu kỹ thuật.
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO ACEA 2007 (ACEA EUROPEAN OIL SEQUENCES)
(tiếp theo)
Nhóm C: Dầu tương thích với chất xúc tác (Catalyst Compatibility Oils)
C1
Độ nhớt ổn định được dùng như dầu nhờn tương thích với chất xúc tác cho các động cơ xe cơ giới có DPF
(Diesel Particulate Filter: bộ lọc hạt/cặn diesel) và TWC (Three Way Catalyst: bộ xúc tác ba chiều) trong
động cơ xe ôtô con (car) tải trọng nặng và động cơ diesel xe tải nhẹ và động cơ xăng yêu cầu dầu nhờn
ma sát thấp độ nhớt thấp (low friction low viscosity) và SAPS thấp (SAPS: Sulphated Ash, Phosphorus,
Sulfur) với Độ nhớt ở Nhiệt độ Cao / Tỉ lệ Trượt Cao (HTHS: High Temperature / High Shear Rate Viscosity)
cao hơn 2,9 mPa*s. Nhóm dầu nhờn này nâng cao tuổi thọ các bộ DPF và TWC cũng như đem lại hiệu quả
sử dụng nhiên liệu.
* Cảnh báo: nhóm dầu này có các giới hạn SAPS thấp nhất và có thể không thích hợp với một số loại động
cơ. Nếu cần thiết nên tham khảo tài liệu kỹ thuật.
C2
Độ nhớt ổn định được dùng như dầu nhờn tương thích với chất xúc tác cho các động cơ xe cơ giới có DPF
và TWC trong động cơ xe ôtô con (car) tải trọng nặng và động cơ diesel xe tải nhẹ và động cơ xăng được
thiết kế có thể sử dụng dầu nhờn ma sát thấp độ nhớt thấp và SAPS thấp với HTHS cao hơn 2,9 mPa*s.
Nhóm dầu nhờn này nâng cao tuổi thọ các bộ DPF và TWC cũng như đem lại hiệu quả sử dụng nhiên liệu.
* Cảnh báo: nhóm dầu này có thể không thích hợp với một số loại động cơ, và nếu cần thiết nên tham khảo
tài liệu kỹ thuật.
C3
Độ nhớt ổn định được dùng như dầu nhờn tương thích với chất xúc tác cho các động cơ xe cơ giới có DPF
và TWC trong động cơ xe ôtô con (car) tải trọng nặng và động cơ diesel xe tải nhẹ và động cơ xăng. Nhóm
dầu nhờn này nâng cao tuổi thọ các bộ DPF và TWC.
* Cảnh báo: nhóm dầu này có thể không thích hợp với một số loại động cơ, và nếu cần thiết nên tham khảo
tài liệu kỹ thuật.
C4
(còn tiếp)
64 / 96
Độ nhớt ổn định được dùng như dầu nhờn tương thích với chất xúc tác cho các động cơ xe cơ giới có DPF
và TWC trong động cơ xe ôtô con (car) tải trọng nặng và động cơ diesel xe tải nhẹ và động cơ xăng yêu
cầu dầu với SAPS thấp và HTHS cao hơn 3,5 mPa*s. Nhóm dầu nhờn này nâng cao tuổi thọ các bộ DPF
và TWC.
* Cảnh báo: nhóm dầu này có thể không thích hợp với một số loại động cơ, và nếu cần thiết nên tham khảo
tài liệu kỹ thuật.
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO ACEA 2007 (ACEA EUROPEAN OIL SEQUENCES)
(tiếp theo)
Nhóm E: Dầu động cơ diesel tải trọng nặng
E2
Dầu nhờn thông dụng dùng cho các động cơ diesel thường (naturally aspirated) và turbo tăng áp
(turbocharged) tải trọng nặng, chu trình làm việc trung bình và nặng, và đa số các loại dầu có khoảng thời
gian thay dầu bình thường (normal oil drain intervals).
E4
Độ nhớt ổn định đáp ứng tuyệt hảo các quá trình kiểm soát piston, làm sạch, chống mài mòn, kiểm soát quá
trình tạo muội, và ổn định độ bôi trơn. Dầu này được khuyến cáo cao dùng cho các động cơ đáp ứng các
yêu cầu về khí thải Euro 1, Euro 2, Euro 3 và Euro 4, và hoạt động trong các điều kiện làm việc rất khắc
nghiệt, vd. điều kiện bắt buộc “khoảng/thời gian thay dầu lâu hơn” (extended drain intervals) theo khuyến
cáo của nhà sản xuất. Thích hợp với các động cơ không có bộ lọc hạt/cặn dầu (particulate filter) và một số
động cơ EGR (Exhaust Gas Recirculation: cơ chế rút khí tuần hoàn; giảm khí thải) và một số động cơ có hệ
thống giảm SCR NOx (Selective Catalytic Reduction NOx: hệ thống giảm xúc tác có chọn lọc Nitrogen
Oxides). Tuy nhiên, khuyến cáo có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất, vì thế nên tham khảo tài liệu kỹ
thuật và hướng dẫn sử dụng xe nếu nghi ngờ khi dùng.
E6
Độ nhớt ổn định đáp ứng tuyệt hảo các quá trình kiểm soát piston, làm sạch, chống mài mòn, kiểm soát quá
trình tạo muội, và ổn định độ bôi trơn. Dầu này được khuyến cáo cao dùng cho các động cơ đáp ứng các
yêu cầu về khí thải Euro 1, Euro 2, Euro 3 và Euro 4, và hoạt động trong các điều kiện làm việc rất khắc
nghiệt, vd. điều kiện bắt buộc “khoảng/thời gian thay dầu lâu hơn” theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Thích
hợp với các động cơ có hoặc không có bộ lọc hạt/cặn dầu và các động cơ EGR và các động cơ có hệ
thống giảm SCR NOx. “E6” được khuyến cáo cao sử dụng cho các động cơ có bộ lọc hạt/cặn dầu và dùng
kết hợp với nhiên liệu dầu diesel hàm lượng lưu huỳnh thấp (max. 50 ppm; “parts per million”: phần triệu).
Tuy nhiên, khuyến cáo có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất, vì thế nên tham khảo tài liệu kỹ thuật và
hướng dẫn sử dụng xe nếu nghi ngờ khi dùng.
E7
65 / 96
Độ nhớt ổn định đáp ứng quá trình kiểm soát làm sạch piston và nòng (bore). Hơn nữa, dầu này nâng cao
khả năng chống mài mòn và chống lắng cặn hệ thống turbo tăng áp (turbocharger), kiểm soát quá trình tạo
muội, và ổn định độ bôi trơn. Được khuyến cáo cao dùng cho các động cơ đáp ứng các yêu cầu về khí thải
Euro 1, Euro 2, Euro 3 và Euro 4, và hoạt động trong các điều kiện làm việc rất khắc nghiệt, vd. điều kiện
bắt buộc “khoảng/thời gian thay dầu lâu hơn” theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Thích hợp với các động
cơ không có bộ lọc hạt/cặn dầu và đa số động cơ EGR và đa số động cơ có hệ thống giảm SCR NOx. Tuy
nhiên, khuyến cáo có thể khác nhau giữa các nhà sản xuất, vì thế nên tham khảo tài liệu kỹ thuật và hướng
dẫn sử dụng xe nếu nghi ngờ khi dùng.
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO “GLOBAL PERFORMANCE CLASSIFICATION FOR ENGINE OILS”
Global Performance Classification for Engine Oils (tạm dịch: Phân loại Dầu động cơ Theo Tính năng Sử dụng Toàn cầu)
được Hiệp hội các Nhà Chế tạo Ôtô Châu Âu (ACEA: Association des Constructeurs Europeens d'Automobiles) cùng
Hiệp hội các Nhà Chế tạo Động cơ Bắc Mỹ (EMA: Engine Manufacturers Association) lập ra.
Đặc tả đầu tiên DHD-1 (Diesel Heavy Duty: Diesel Tải trọng Nặng) được ấn hành năm 2001. Các thử nghiệm được thực
hiện vừa trên động cơ lẫn trong phòng thí nghiệm trên các nhóm dầu API CH-4, ACEA 2002 E3/E5, và DX-1 Nhật Bản.
Đến 2002, nhóm DLD (Light Duty Diesel Engines) cũng đã được xác lập.
Cấp Lĩnh vực ứng dụng
DHD (Diesel Heavy Duty: diesel tải trọng nặng) là đặc tả ứng dụng dành cho dầu nhờn sử dụng trong các động cơ
diesel tốc độ cao, 4 thì tải trọng nặng thiết kế đáp ứng các Tiêu chuẩn Giảm Khí thải (Exhaust Emission Standards)
toàn cầu từ 1998 trở về sau. Dầu nhóm này cũng có thể sử dụng cho một số động cơ cũ trước đó. Việc sử dụng dầu
nhờn nhóm này phải tuân theo khuyến cáo của nhà sản xuất động cơ.
DHD-1
Dầu đa cấp đáp ứng các Tiêu chuẩn Giảm Khí thải 1998 trở về sau. Các thử nghiệm Mack T8, Mack T9,
Commins M11, MB OM 441LA, Caterpilla 1R, Sequence III F, International 7.3 1, và Mitsubishi 4D34T4 phải
được tiến hành để xác định phẩm cấp chất lượng, ở cấp được xem là tương đương với MB228.3 / ACEA
E5 trên thị trường Châu Âu.
Các loại dầu động cơ đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo Global DLD-1, DLD-2, và DLD-3 được thiết kế cho việc sử
dụng dầu nhờn bền bỉ trong các động cơ ôtô thế giới, và vì thế có thể được các nhà chế tạo động cơ khuyến cáo thích
hợp cho việc duy trì tính bền bỉ trong các động cơ diesel tải trọng nhẹ.
DLD-1
Dầu đa cấp chuẩn dùng cho các động cơ diesel tải trọng nhẹ. Các thử nghiệm bao gồm trên các động cơ
xe khách theo phân nhóm ACEA (VW IDI-Intercooler, Peugeot XUD11BTE, Peugeot TU5JP, MB OM602A)
và Mitsubishi 4D34T4 Nhật Bản. Vì vậy, chất lượng nhóm dầu này tương đương với ACEA B2-98 issue 2.
DLD-2 Dầu đa cấp chuẩn độ nhớt thấp dùng cho động cơ diesel tải trọng nhẹ có tính năng tiết kiệm nhiên liệu vượt
trội với chế độ hoạt động cơ bản của động cơ như DLD-1.
DLD-3 Dầu đa cấp dùng cho động cơ diesel tải trọng nhẹ đã thử nghiệm Turbo tăng áp (turbocharged) Diesel DI
(VW TDI) với phẩm cấp chất lượng tương đương ACEA B4-02.
66 / 96
(DI: Direct fuel Injection (động cơ diesel đốt trực tiếp), dầu diesel được đưa trực tiếp vào xylanh (cylinder);
động cơ dạng này ồn hơn nhưng độ tiêu hao nhiên liệu thấp hơn từ 15% - 20%)
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ
THEO TIÊU CHUẨN ILSAC GF-4
ILSAC (International Lubricant Standardization and Approval Committee: Ủy ban Quốc tế về Tiêu
chuẩn hóa và Xét duyệt Chất Bôi trơn) cũng đưa ra các tiêu chuẩn về dầu nhờn. ILSAC GF-4, tiêu
chuẩn ban hành tháng 01/2004, áp dụng Sequence IIIG là phương pháp thử nghiệm chủ đạo bao gồm
thử nghiệm trên động cơ GM 3,8L V6 125 mã lực (93 kW) 3600 rpm (round per minute: vòng mỗi phút)
ở nhiệt độ dầu 150oC (300oF) trong 100 giờ.
Các điều kiện trên khắc nghiệt hơn rất nhiều so với bất kỳ đặc tả nhóm dầu mỡ nhờn nào của API.
Những ôtô có thể chủ định đẩy nhiệt độ dầu lên trên 100oC (212oF) hầu hết đều là động cơ turbo tăng
áp (turbocharged) và thường là các động cơ Châu Âu và Nhật Bản, đặc biệt với dung tích nhỏ, công
suất đầu ra cao.
Phương pháp thử nghiệm IIIG này có độ khó cao hơn 50% so với thử nghiệm IIIG trước đó tiến hành
trên các loại dầu GF-3 và API-SL. Kể từ 2005 trở đi, dầu động cơ đặc tả API với ký hiệu dấu sao đều
đáp ứng với tiêu chuẩn ILSAC GF-4.
THEO TIÊU CHUẨN JASO
JASO (Japanese Automotive Standards Organization: Cơ quan Tiêu chuẩn Phương tiện Cơ giới Nhật
Bản) đưa ra các tiêu chuẩn riêng của mình về qui cách chất lượng và phạm vi ứng dụng cho các động
cơ xăng dầu Nhật Bản.
JASO T904 được áp dụng cho các động cơ xăng 4 thì, và đặc biệt cho động cơ xe máy. Các tiêu
chuẩn JASO T904-MA và MA2 được thiết kế để phân biệt dầu đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp
ướt (“wet clutch”: bộ ly hợp đặt trong dầu và dùng dầu để tản nhiệt & bôi trơn – thường dùng trong xe
máy; ngược lại “dry clutch” là bộ ly hợp khô hay được hiểu là không nhúng dầu – thường dùng trong xe
ôtô), và JASO T904-MB là không thích hợp với “wet clutch”.
JASO M345 (FA, FB, FC) được áp dụng cho các động cơ xăng 2 thì, và đặc biệt tham chiếu đến việc
tạo muội thấp, tính bôi trơn tốt, tẩy rửa cao, ít khói và giảm khí thải.
Các tiêu chuẩn trên, đặc biệt JASO-MA và JASO-FC, được lập ra cho những yêu cầu ứng dụng dầu
nhờn chưa có đặc tả API.
67 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
DẦU ĐỘNG CƠ
DẦU ĐỘNG CƠ
ĐỘNG CƠ 2 THÌ
ĐỘNG CƠ 2 THÌ
2 STROKE ENGINES
2 STROKE ENGINES
68 / 96
GIỚI THIỆU
Động cơ 2 thì được dùng nhiều nhất khi các yêu cầu
về công suất cao, trọng lượng nhẹ và giá thành thấp
được xét đến.
Động cơ 2 thì thường được sử dụng cho xe máy, canô,
môtô nước (jet-skis), máy cắt cỏ, cưa máy, và ôtô nhỏ.
Hầu hết động cơ 2 thì sử dụng phương thức bôi trơn
“total-loss” (nghĩa là dầu nhờn được pha trực tiếp vào
nhiên liệu đốt và đa phần dầu nhờn sẽ bị đốt hết trong
buồng đốt, khoảng 1/4 còn lại được thải ra theo dạng
khói dầu không cháy).
Ngược với động cơ 4 thì, hỗn hợp nhiên liệu sạch/khí
sẽ xả sạch xy-lanh (cylinder) sau quá trình đốt. Theo
phương thức nạp xả đồng hành (simultaneous
charging & emptying) này thì sẽ khiến khoảng 30% hỗn
hợp trên không bị đốt hết khi xả ra.
Với các bất lợi nêu trên, cùng với việc chỉ có một phần
dầu được đốt hết, khiến cho rất nhiều động cơ 2 thì tỏa
ra nhiều khí thải. Ở những nơi dân cư đông đúc với
nhiều xe gắn máy như Châu Á điều này tạo ra ô nhiễm
môi trường về mùi, khí và tiếng ồn.
Ngày nay, với các công nghệ sản xuất động cơ 2 thì
tiên tiến thì các bất lợi trên đã được khắc phục một
cách đáng kể. Sự phát triển công nghệ đốt trực tiếp và
gián tiếp (direct and indirect injection) đã giảm đáng kể
khí thải và gia tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu.
69 / 96
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI DẦU ĐỘNG CƠ 2 THÌ
Các động cơ hiện đại ngày càng yêu cầu dầu nhờn chất lượng
cao nhằm gia tăng độ hoạt động ổn định và độ bền. Các yêu cầu
quan trọng về dầu nhờn cho động cơ 2 thì bao gồm:
Độ bôi trơn và chống mài mòn (anti-wear);
Chức năng tẩy rửa cao (tính năng tẩy rửa/phân tán);
Ngăn tạo cặn lắng trong hệ thống thoát khí;
Ít khói;
Làm sạch bugi đánh lửa (spark plug) và ngăn hiện tượng đánh
lửa sớm (pre-ignition);
Dễ trộn lẫn với nhiên liệu ngay cả tại điều kiện nhiệt độ thấp;
Chống rỉ sét, chống ăn mòn;
Tính năng lưu chảy cao (good flowing properties).
Khoảng 85%-98% thành phần dầu động cơ 2 thì là dầu gốc và
phần còn lại là các phụ gia tính năng, tương tự như của dầu động
cơ 4 thì, nhằm bảo đảm các tính năng nêu trên.
Chất phân tán & các chất tẩy rửa (DD Systems: Dispersant &
Detergents) có trong thành phần phụ gia của dầu động cơ 2 thì
nhằm giữ máy sạch, ngăn tạo cặn lắng trong buồng đốt và xung
quanh đầu piston. Chất kiềm (alkali) hoặc kiềm thổ (earth alkali)
của sulfonate và/hoặc hợp chất phenolic thường được sử dụng.
Bên cạnh các tính năng chống mài mòn và phân tán & tẩy rửa,
dầu động cơ 2 thì còn chứa các phụ gia tính năng chống ôxy hóa,
chống ăn mòn, chống tạo bọt, tăng cường khả năng lưu chảy.
Dầu động cơ 2 thì cao cấp thường được làm từ dầu tổng hợp.
70 / 96
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ 2 THÌ
THEO PHÂN NHÓM CỦA API (AMERICAN PETROLEUM INSTITUTE)
API
Ứng dụng
Động cơ thử nghiệm
Tiêu chuẩn thử nghiệm
TA
Yamaha CE 50S (50 cm3)
Kẹt piston, lắng cặn hệ thống
xả khí
Xe máy có bàn đạp (moped;
vd. mobilet), máy cắt cỏ, máy
phát điện, bơm
TB
Vespa 125 TS (125 cm3)
Xe scooter, xe gắn máy phân
khối nhỏ
Sự đánh lửa sớm (pre-ignition),
giảm công suất do lắng cặn
trong buồng đốt
TC
Xe gắn máy phân khối lớn,
cưa xích (cưa máy)
Yamaha Y 350 M2 (350 cm3)
Yamaha CE 50S
Sự đánh lửa sớm (pre-ignition),
giảm công suất do lắng cặn
trong buồng đốt
Kẹt piston, kẹt segment
71 / 96
PHÂN LOẠI DẦU ĐỘNG CƠ 2 THÌ
THEO JASO (JAPANESE AUTOMOTIVE STANDARDS ORGANIZATION)
Tiêu chuẩn phân loại này được đưa ra dựa trên các kết quả thực nghiệm định rõ với một loại dầu
nhờn tải trọng cao (JATRE 1), và được ban hành thành chỉ mục phân loại dầu nhờn căn cứ trên
dầu đối chiếu JATRE 1.
Tiêu chuẩn thử nghiệm
JASO FA
JASO FB
JASO FC
Độ nhớt
> 90
> 95
> 95
Hiệu năng tẩy rửa
> 80
> 85
> 95
Khói thải
> 40
> 45
> 85
Cặn thải
> 30
> 45
> 90
Giá trị tối thiểu ở trên được căn cứ trên dầu tham chiếu JATRE 1, với giá trị bằng 100.
THEO ISO (INTERNATIONAL STANDARDS ORGANIZATION)
Tiêu chuẩn thử nghiệm
ISO-L-EGD
ISO-L-EGB
(bao gồm JASO FB)
ISO-L_EGC
(bao gồm JASO FC)
Độ nhớt
> 95
> 95
> 95
Khói
> 45
> 85
> 85
Cặn thải
> 45
> 90
> 90
Hiệu năng tẩy rửa
> 85 (thử nghiệm 1h)
> 95 (thử nghiệm 1h)
> 125 (thử nghiệm 3h)*
Độ sạch piston
> 85 (thử nghiệm 1h)*
> 90 (thử nghiệm 1h)*
> 95 (thử nghiệm 3h)*
* Các yêu cầu thêm mới theo JASO FC
72 / 96
DẦU CHO CÁC ĐỘNG CƠ THỦY GẮN NGOÀI 2 THÌ
(OILS FOR TWO-STROKE OUTBOARD ENGINES)
Các tổ chức API (American Petroleum Institute) hoặc JASO (Japanese Automotive Standards
Organization) hoặc ISO (International Standards Organization) đều không đưa ra tiêu chuẩn
phân loại dầu động cơ 2 thì dành cho động cơ thủy gắn ngoài (thân tàu).
Loại dầu động cơ này chỉ khác biệt các loại dầu động cơ 2 thì khác ở hóa tính của các loại phụ
gia pha trộn (tất cả đều là phụ gia không-tạo-muội vì tất cả các động cơ loại này đều cho thấy
xu hướng tạo cốc (coking; muội) tại một số điểm trong buồng đốt, như rãnh segment). Các loại
muối kim loại (metal salts) như kẽm (zinc) (để chống mài mòn) hoặc canxi (calcium)/magiê
(magnesium) (để tẩy rửa) thường được thấy trong dầu động cơ đều không thể sử dụng ở đây.
Từ 1960, Hiệp hội các Nhà Sản xuất Tàu thủy Quốc gia của Mỹ (NMMA: National Marine
Manufacturers Association) đưa ra tiêu chuẩn cho dầu nhờn loại này như sau:
Loại động cơ máy thủy 2 thì
Làm mát bằng khí
Làm mát bằng nước
Làm mát bằng nước / Tàu thủy
Tất cả
Hiệu lực
1960 - 1988
1988 - 1995
1992 - 1996
1996 - hiện hành
Tiêu chuẩn phân loại
TCW
TCW 2
TCW 3
TCW 3-R (R: recertified)
* Recertified: tái chứng nhận
** Tất cả dầu động cơ loại này đều phải đáp ứng tiêu chuẩn TCW 3 đưa ra bởi các Nhà Lắp ráp (OEM: Original
Equipment Manufacturer; là những nhà sản xuất/lắp ráp thành phẩm (với các linh kiện của nhà sản xuất khác) và
phân phối đến người tiêu dùng theo thương hiệu, giấy phép và chế độ bảo hành, hậu mãi của mình).
Hội đồng Quốc tế của các Hiệp hội Công nghiệp Hàng hải (ICOMIA: International Council Of
Marine Industry Associations), dựa trên các yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt về môi trường,
năm 1997 đã ban hành ICOMIA Standard 27-97 – theo đó dầu động cơ thủy gắn ngoài 2 thì
phải tối thiểu đáp ứng TCW 3-R và không gây độc hại môi trường sống dưới nước và phân
hủy nhanh trong môi trường tự nhiên theo đúng các tiêu chuẩn ISO và OECD đề ra.
73 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DÙNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG & NÔNG NGHIỆP
DÙNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG & NÔNG NGHIỆP
OILS FOR CONSTRUCTION & AGRICULTURAL MACHINERY
OILS FOR CONSTRUCTION & AGRICULTURAL MACHINERY
74 / 96
UNIVERSAL OILS (DẦU ĐA DỤNG)
Những máy móc, thiết bị hiện đại dùng trong ngành
xây dựng và nông nghiệp ngày càng tạo ra nhiều nhu
cầu khác nhau về chất lỏng chuyên dụng.
Với các lý do nhằm đơn giản hóa dịch vụ bảo trì, bảo
dưỡng, nhưng cũng là vì sự hợp lý hóa việc lưu chứa
hàng, các loại dầu đa dụng (universal oils) được phát
triển với sự thỏa mãn các yêu cầu đa dạng của những
loại máy móc, thiết bị trên.
Các loại dầu này phải đảm bảo tuổi thọ máy móc, thiết
bị trong tất cả mọi điều kiện thời tiết cũng như kéo dài
khoảng thời gian phải duy tu, bảo dưỡng và giảm thời
gian ngừng máy (downtime).
Ngày nay, có hai công nghệ dầu nhờn khác nhau được
sử dụng: UTTO (Universal Tractor Transmission Oils:
dầu máy kéo (đầu kéo) đa dụng) và STOU (Super
Tractor Oils Universal: dầu máy kéo (đầu kéo) đa dụng
siêu cấp).
UTTO
STOU
Hệ thống Thủy lực
Hệ thống Thủy lực
Hộp số
Hộp số
Thắng dầu
Thắng dầu
Động cơ
75 / 96
UNIVERSAL OILS (DẦU ĐA DỤNG)
Dầu máy kéo (đầu kéo) hiện nay đặt ra yêu cầu cơ bản là sử dụng đa mùa (all-season)
tương tự như đối với dầu động cơ dùng cho phương tiện cơ giới (automotive).
Theo đó các Phân cấp Độ nhớt (định nghĩa theo tiêu chuẩn SAE J300; trang 56 của tài liệu này)
và dãy nhiệt độ được tăng từ SAE 15W-30, 10W-30 lên thành 15W-40, 10W-40 và 5W-40.
Yêu cầu của những loại dầu này khi ứng dụng vào các hệ thống thủy lực là tối thiểu đạt cấp
độ tiêu chuẩn DIN 51524 - Phần 2 và 3 - Phân nhóm HLP (dầu nhờn sản xuất từ dầu gốc
khoáng, với phụ gia có tính năng nâng cao sự chống ăn mòn, chống lão hóa, và chống trầy
xước ở điều kiện ma sát kết hợp đa dạng) và HVLP (giống như HLP và có thếm tính năng
bền nhiệt) do các phụ gia của những loại này đáp ứng được yêu cầu đa dụng.
Việc ứng dụng các loại dầu này vào hộp số và thắng dầu đặt ra các yêu cầu cao hơn đối với
dầu nhờn. Nguyên tắc là dầu loại này phải đáp ứng các tiêu chuẩn API, thông thường tối
thiểu là cấp GL-4 (theo tiêu chuẩn API dành cho bánh răng (hộp số), trang 28 của tài liệu này).
Sự thử thách đặc biệt đối với loại dầu này là khi ứng dụng vào thắng dầu, với các yêu cầu
đặt ra về độ bền nhiệt cùng sự cân bằng và độ ma sát ổn định khi thắng. Ma sát quá cao
hoặc quá thấp không những dẫn đến việc gia tăng mài mòn trên đĩa và bố thắng, mà còn
làm cho thắng không đều và rít bánh không mong muốn. Tinh chỉnh loại dầu này với các
phụ gia ma sát luôn là vấn đề hóc búa nhất đối với các nhà sản xuất dầu mỡ nhờn.
Như một nguyên tắc, đối với máy kéo (đầu kéo) thông thường thì dầu nhờn tối thiểu phải
đạt cấp độ API CE, và với turbo tăng áp (turbocharger) thì là cấp độ API CF hay CF-4.
Ngày nay, các loại dầu này thường được sản xuất từ nguồn dầu gốc tổng hợp.
Thường thì các nhà sản xuất máy kéo (đầu kéo) hiện nay đều đưa ra các chuẩn dầu thích
hợp với máy móc của họ sản xuất ra.
76 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DẦU ĐỘNG CƠ GAS
DẦU ĐỘNG CƠ GAS
GAS ENGINE OILS
GAS ENGINE OILS
77 / 96
ĐỘNG CƠ GAS
Việc sử dụng động cơ đốt trong với nhiên liệu là khí
gas thay thế cho xăng dầu ngày nay không còn là mới.
Động cơ gas tạo ra ít khí thải hơn động cơ xăng dầu.
Do gas không phổ biến như xăng dầu, nên tuy nhu cầu
dùng năng lượng sạch ngày càng cao, hiện nay việc
sử dụng chỉ mới tập trung ở các đội/đoàn xe lớn (buýt,
taxi) với các điểm bơm nhiên liệu trung tâm.
Đối với máy móc, thiết bị cố định thì gas được đặc biệt
quan tâm ở những nơi có giá thành thấp, và dùng cho
cả động cơ 2 thì lẫn 4 thì. Ví dụ, dùng cho các động cơ
máy phát điện, máy nén.
Có nhiều loại gas được sử dụng làm nhiên liệu, trong
đó dùng nhiều nhất – đặc biệt cho xe ôtô – là gas thiên
nhiên (natural gas), như khí nén CNG (Compressed
Natural Gas: gas thiên nhiên dạng khí nén; thường là
methane) hoặc LNG (Liquefied Natural Gas: gas thiên
nhiên hóa lỏng; thường là propane-butane).
CNG là loại gas nhiên liệu được sử dụng rộng rãi nhất.
Việc sử dụng gas làm nhiên liệu đốt đặt ra nhiều yêu
cầu về chất lượng, như cấu trúc phân tử hydrocarbon,
công suất tỏa nhiệt, sự hiện diện của nước, và quan
trọng hơn hết đó là sự nhiễm lẫn các loại khí khác như
hydrogen sulfide hoặc các hợp chất halogen đều có
những ảnh hưởng lớn đến chất lượng.
78 / 96
DẦU NHỜN CHO ĐỘNG CƠ GAS
Hiện nay, chưa có bất kỳ tiêu chuẩn phân loại dầu mỡ nhờn
quốc tế nào được thiết lập riêng cho các động cơ gas.
Những sự khác biệt lớn giữa các điều kiện làm việc của
động cơ cố định (stationary engines; vd. máy phát điện) so
với động cơ lưu động (mobile engines; vd. xe ôtô) đặt ra các
yêu cầu hoàn toàn khác nhau về tính năng và phụ gia sử
dụng trong các loại dầu mỡ nhờn.
Một cách tổng quát, dầu nhờn loại này có thể được phân
biệt bởi độ tạo muội thấp, trung bình, hoặc cao do các nhà
sản xuất động cơ đặt ra yêu cầu.
Như một nguyên tắc, dầu động cơ gas được chủ động thiết
kế với độ ôxy hóa và nitơ hóa cao, điều này đẩy nhanh quá
trình lão hóa của dầu nhờn.
Các loại xe động cơ gas thông thường sử dụng cùng loại
dầu mỡ nhờn như xe động cơ xăng là ACEA A3/B4, A5/B5
hay C2/C3 (trang 63, 64 của tài liệu này), cũng như API SH, SJ,
SL (trang 59 của tài liệu này).
Tương tự như động cơ xăng dầu khác, các loại dầu nhờn
đa cấp được sử dụng trong động cơ gas ở các điều kiện
làm việc khác nhau nhằm đảm bảo sự ổn định độ nhớt trong
điều kiện nhiệt độ môi trường thấp.
Với số lượng ngày càng tăng cao của các phương tiện, máy
móc sử dụng nhiên liệu khí gas đặt ra tương lai phát triển
các loại dầu chuyên dụng cho loại này.
79 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DẦU NHỜN CHO CÁC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
DẦU ĐỘNG CƠ THỦY DIESEL
DẦU ĐỘNG CƠ THỦY DIESEL
MARINE DIESEL ENGINE OILS
MARINE DIESEL ENGINE OILS
80 / 96
ĐỘNG CƠ THỦY DIESEL
Chủ yếu có 02 loại động cơ thủy diesel:
Tốc độ chậm (low-speed): khoảng 1.000kW
/xylanh ở tốc độ 50-120 rpm (round per minute:
vòng mỗi phút)
Tốc độ trung bình (medium-speed): khoảng
100-200 rpm
Ngày nay, động cơ thủy thường sử dụng nhiên liệu
đốt từ dầu thô nhiên liệu thuộc phân đoạn cặn &
nặng nhất là phân còn lại của quá trình tinh lọc
dầu, nhằm thu được nhiên liệu có giá thành thấp.
Nhiên liệu từ phần dư của quá trình tinh lọc dầu
cũng như hàm lượng lớn các phân tử nặng dẫn
đến đặc điểm khó đốt cháy và tạo lượng lắng cặn
lớn.
Với hàm lượng lưu huỳnh (sulfur) lên đến 3% dẫn
đến việc dầu nhờn dễ bị axít hóa (acidification).
Việc lập công thức cho dầu động cơ thủy diesel vì
thế cũng phải tính kỹ đến các tính chất này của
nhiên liệu đốt.
Mặc dù nhiên liệu đã được lọc qua hệ thống ly tâm,
nhưng với hàm lượng tro muội (ash) và nhựa
đường (asphalt) cao, dẫn đến việc một số lượng
lớn các chất cặn bẩn thể rắn bị tạo ra trong quá
trình đốt nhiên liệu.
81 / 96
DẦU NHỜN CHO ĐỘNG CƠ THỦY DIESEL
Dầu xylanh (cylinder oils) trong động cơ thủy là các sản
phẩm dạng “total-loss” (giải nghĩa ở trang 69 của tài liệu này) giữ
nhiệm vụ bôi trơn segment piston và thành xylanh.
Để giảm số lượng nhiên liệu dư (không được đốt hết trong
buồng đốt), dầu loại này phải có tính năng phân tán cao.
Ngoài ra, dầu cũng phải có tính năng trung hòa được các
loại axít ăn mòn (corrosion acids) là kết quả của hàm
lượng lưu huỳnh cao trong nhiên liệu.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu trên, dầu động cơ thủy diesel
thường có các thành phần tạo tính năng cao hơn mức bình
thường như:
Chứa trên 30% calcium sulfonates hoặc loại khác;
Chỉ số TBN (Total Base Number: kiềm tổng) có thể lên
đến 100;
Phụ gia có tính hòa tan keo tốt (good colloidal
solubility) trong dầu gốc nhằm tránh tạo kết tủa.
Các Bộ Ép kín (stuffing boxes) đảm bảo việc ngăn nhiễm
lẫn các nhiên liệu thừa không đốt hết trên buồng đốt với
dầu cácte (crankcase oil), nên dầu này không cần nhiều
phụ gia với TBN vào khoảng 5. Việc chống nhiễm lẫn với
dầu xylanh hoặc nước là điều thiết yếu đối với dầu cácte.
Việc bôi trơn thân piston cũng đòi hỏi phải tính đến hàm
lượng lưu huỳnh cao của nhiên liệu đốt, dầu loại này
thường cần có chỉ số TBN vào khoảng từ 12 đến 40.
82 / 96
CÔNG TY CỔ PHẦN ÁP SÀI GÒN DẦU KHÍ
DẦU ĐỘNG CƠ
DẦU ĐỘNG CƠ
KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
ENGINE OILS CHECKING
ENGINE OILS CHECKING
83 / 96
CÁC CHỈ TIÊU KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
Các kiểm tra chính
Độ nhớt
Điểm chớp cháy
Cặn không tan (trong Pentane hoặc
Toluene)
Các kiểm tra bổ sung
Mức độ hoà tan nhiên liệu
Trị số axít tổng TAN (Total Acid Number)
Trị số axít mạnh SAN (Strong Acid Number)
Phân tích quang phổ (đối với các kim loại ăn mòn
Trị số kiềm tổng TBN (Total Base
và có trong phụ gia)
Number)
Phân tích bằng tia hồng ngoại (đối với Glycol (chất
Hàm lượng nước
chống đông trong dầu làm mát) hay biến chất)
ĐỘ NHỚT: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của dầu và phải được chú ý kỹ.
Độ nhớt có thể tăng do quá trình ôxy hoá, nitơ hoá hay mức độ dầu bị nhiễm bẩn, và có thể
giảm do độ hoà tan của nhiên liệu vào dầu. Tập hợp các tác dụng như vậy có thể loại trừ
lẫn nhau và vì vậy độ nhớt của dầu có thể thay đổi một chút. Việc xem xét các kết quả kiểm
tra khác nhau là cần thiết để biết được tình trạng thực của dầu. Một nguyên tắc cơ bản là
mức độ tăng hay giảm lớn nhất có thể chấp nhận được của độ nhớt ở 100oC là ± 25% so
với giá trị ban đầu.
ĐIỂM CHỚP CHÁY: là nhiệt độ mà tại đó hơi tạo ra bị đốt cháy tức thì khi có ngọn lửa xuất
hiện trên bề mặt chất lỏng. Các chữ được ghi trong dấu ngoặc như (PMC) - chớp cháy cốc
kín, hoặc (COC) - chớp cháy cốc hở là tuỳ theo phương pháp kiểm tra sử dụng dụng cụ
Pensky Martens hay Cleverland Open Cup. Thường có sự khác nhau khoảng 20oC giữa hai
phương pháp này, nhưng đối với dầu động cơ không có sự ưu tiên đặc biệt nào đối với
phương pháp này hay phương pháp kia. Ý nghĩa chính của điểm chớp cháy là chỉ ra mức
độ lẫn của nhiên liệu vào dầu, và đó là nguyên nhân làm điểm chớp cháy của dầu bị giảm đi
rất nhiều. Với dầu đã sử dụng khả năng lặp lại của phép thử là rất ít nhưng nếu điểm chớp
cháy giảm đi 25% (khi đo cùng một phương pháp) so với ban đầu thì chứng tỏ rằng mức độ
lẫn nhiên liệu là quá lớn và cần phải thay dầu.
84 / 96
CÁC CHỈ TIÊU KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
CẶN KHÔNG TAN: là kết quả của các sản phẩm cháy cùng với các
chất dạng keo được sinh ra khi bản thân dầu bị biến chất do ôxy hoá
và nitơ hoá. Thông thường chỉ ghi nhận được tổng lượng cặn không
tan, và lượng cặn lớn nhất có thể chấp nhận được chỉ phụ thuộc vào
đặc tính phân tán của dầu, tính chất này thể hiện khả năng của dầu
chống lại sự kết tủa. Đối với các loại dầu có tính phân tán thấp hàm
lượng cặn không tan nên là <2%, ngược lại dầu có tính chất phân tán
cao hơn thì có thể chấp nhận tới 5% hay cao hơn nữa.
TRỊ SỐ KIỀM TỔNG (TBN: TOTAL BASE NUMBER): dùng để đo độ
kiềm của dầu, biểu thị lượng phụ gia có hiệu quả ở trong dầu, đặc biệt
là khả năng chống lại sự ăn mòn hoá học của nhiên liệu diesel có hàm
lượng lưu huỳnh cao. Trị số này được thể hiện bằng số gram Hydroxit
Kali (KOH) tương đương với nó. Một loại dầu mới đưa vào sử dụng sẽ
có TBN giảm đi và có xu hướng ổn định ở mức độ xác định tuỳ theo
mức độ khắc nghiệt của điều kiện làm việc và tỷ lệ thêm dầu. Nguyên
tắc nên áp dụng cho ôtô là nên thay dầu khi trị số TBN giảm xuống
50% so với ban đầu. Trong thực tế, điều này khác đối với động cơ
diesel công nghiệp và máy thủy, chỉ yêu cầu đơn giản là trị số TBN ổn
định trong quá trình sử dụng, không được giảm xuống dưới 1mg
KOH/g (theo ASTM D664) hay 3mg KOH/g (theo ASTM D2896) (mg
KOH/g: milligrams of potassium hydroxide per gram), và được công
nhận là phù hợp với các động cơ lớn làm việc trong điều kiện tĩnh tại,
mục đích để đạt được hiệu quả chống mài mòn hợp lý.
HÀM LƯỢNG NƯỚC: theo kinh nghiệm thông thường hàm lượng
nước tối đa là 0.5%. Khi hàm lượng nước cao hơn giá trị thông
thường này, chứng tỏ rằng đã có nước lọt từ hệ thống làm mát vào
trong dầu.
85 / 96
CÁC CHỈ TIÊU KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
MỨC ĐỘ HÒA TAN NHIÊN LIỆU: bất kỳ động cơ nào chạy bằng nhiên liệu lỏng thì quá
trình đốt cháy nhiên liệu trong xylanh cũng chỉ tương đối hoàn toàn, một phần nhỏ nhiên liệu
chưa được đốt cháy hết sẽ lọt xuống hoà trộn lẫn với dầu ở trong cácte (crankcase). Hiện
tượng này xảy ra ở cả động cơ xăng và động cơ diesel, và tác động chủ yếu ảnh hưởng
đến dầu là độ nhớt và điểm chớp cháy bị giảm xuống. Mức độ hoà tan nhiên liệu thường qui
định là:
Tới 2% thể tích là chấp nhận được;
Từ 2% đến 5% thể tích là nhiều, cần phải tìm nguyên nhân và khắc phục. Chưa cần thiết
phải thay dầu.
Trên 5% thể tích là không thể chấp nhận được. Cần phải tìm nguyên nhân khắc phục
(như việc hòa tan nhiên liệu quá mức, hoặc do hỗn hợp nhiên liệu đốt, hoặc do quá
nhiều nhiên liệu được đưa vào xylanh, hoặc do điều kiện đốt cháy tồi đã hạn chế quá
trình trộn và đốt cháy hỗn hợp). Dầu trở nên đặc do bị ôxy hoá có thể vẫn nằm trong giới
hạn cho phép sau khi bị làm loãng đi do sự hoà tan của nhiên liệu. Tuy nhiên dầu đó
phải được thay đi.
TRỊ SỐ AXÍT TỔNG (TAN: TOTAL ACID NUMBER): theo kết quả tổng hợp, các chất tự
nhiên có trong dầu động cơ bao gồm cả hai thành phần kiềm và axít, những thành phần này
có thể xác định riêng biệt được. Thành phần axít của các hợp chất tự nhiên ăn mòn yếu hay
không ăn mòn được gọi là trị số axít tổng TAN của dầu.
TRỊ SỐ AXÍT MẠNH (SAN: STRONG ACID NUMBER): khi loại bỏ được hoàn toàn các chất
kiềm có trong dầu thì thành phần axít lúc đó được thể hiện bằng trị số axit mạnh SAN. Điều
này chỉ ra rằng dầu đã vượt quá giới hạn sử dụng và nếu tiếp tục sử dụng thì sẽ dẫn đến
kết quả mài mòn và tạo cặn. Trị số SAN phải luôn luôn bằng không (SAN = 0).
86 / 96
CÁC CHỈ TIÊU KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ: phương pháp
kỹ thuật này dùng để phát hiện sự có mặt
của một lượng rất nhỏ các kim loại hay
các thành phần hoá chất có trong mẫu
dầu, và cũng được dùng để xác định hàm
hượng kim loại ăn mòn, các chất gây
nhiễm bẩn khác cũng như bản chất của
các phụ gia trong dầu. Kết quả sẽ được
thể hiện bằng một bảng số liệu do máy
tính in ra.
PHÂN TÍCH BẰNG TIA HỒNG NGOẠI:
phương pháp phân tích bằng tia hồng
ngoại (IR: Infrared Ray) được dựa trên cơ
sở truyền các tia hồng ngoại có dải bước
sóng rất rộng qua các mẫu dầu đã và
chưa sử dụng. Kết quả cung cấp các “dấu
vân tay riêng” của từng mẫu dầu, dựa vào
đó có thể so sánh được rất nhanh với
những vân tay chuẩn đã tạo ra (nhờ đó
biết được ngay những thay đổi chính trong
thành phần của dầu). Sự khác biệt trong
đồ thị theo trục thẳng đứng là do trong
thực tế những tia hồng ngoại truyền qua
dầu bẩn kém hơn dầu sạch.
87 / 96
CÁC CHỈ TIÊU KIỂM TRA DẦU ĐỘNG CƠ
Sự biến đổi của Độ nhớt ở 100 oC
theo độ nhiễm nhiên liệu diesel
)
t
S
c
(
T
Ớ
H
N
Ộ
Đ
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
0
2
4
6
8
10
ĐỘ NHIỄM NHIÊN LIỆU (%)
THÀNH PHẦN PHỤ GIA: trong quá trình bảo quản và sử
dụng dầu một số thành phần phụ gia bị biến chất. Khi các
thành phần bị biến chất chiếm 20% là bình thường nhưng
nếu lên đến 50% thì chứng tỏ các phụ gia bị biến chất
nghiêm trọng. Nhiệt độ cao là nguyên nhân chính gây ra
sự bốc hơi các thành phần nhẹ của dầu, mặt khác có thể
phụ gia bị kết tủa trong dầu. Kết quả là nồng độ phụ gia
của dầu đã sử dụng cao hơn so với dầu chưa sử dụng.
Chưa có trường hợp nào làm phân tích quang phổ để xác
định rằng các phụ gia vẫn còn ở trạng thái hoạt động ban
đầu. Các kết quả kiểm tra bị hạn chế trong việc xác định
mức độ biến chất của dầu, nên trong thực tế sử dụng các
nhà sản xuất thường khuyến cáo thay dầu hơn là châm
thêm dầu bổ sung.
Sự biến đổi của Điểm Chớp cháy Cốc kín (oC)
theo độ nhiễm nhiên liệu diesel
250
)
200
150
100
50
I
C
o
(
Y
Á
H
C
P
Ớ
H
C
M
Ể
Đ
0
0
2
4
6
8
10
ĐỘ NHIỄM NHIÊN LIỆU (%)
CÁC THÀNH PHẦN MÀI MÒN: lượng kim loại bị mài mòn
thay đổi rất khác nhau giữa các loại động cơ khác nhau
và chịu ảnh hưởng rất lớn theo tình trạng làm việc cụ thể
của động cơ. Các giá trị ở Bảng KTD-1 tiếp sau nêu ra
những hướng dẫn cụ thể dựa trên kinh nghiệm chung đối
với các chu kỳ thay dầu bình thường. Mỗi giá trị của
thành phần kim loại bị mài mòn xác định một trạng thái kỹ
thuật của động cơ, bất kỳ một sự thay đổi nào trong các
giá trị chuẩn đó là dự báo một sự khởi đầu của một trạng
thái kỹ thuật mới của động cơ, yêu cầu công tác bảo
dưỡng kỹ thuật phải chú ý tới. Các giá trị của lượng kim
loại mài mòn được tính theo phần triệu khối lượng (ppm:
parts per million).
88 / 96
THAM CHIẾU TRẠNG THÁI ĐỘNG CƠ
THEO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KIM LOẠI BỊ MÀI MÒN
BẢNG KTD-1
Giải thích
Thành phần
kim loại
Các bộ phận bị
mài mòn
Mức chuẩn
(ppm)
Thép (Fe)
50 đến 200
Segment, xylanh, cổ
trục khuỷu và trục
cam, các cam và
con đội
Có thể cao hơn đối với dầu mới hay động cơ
sau đại tu. Vượt quá mức cho phép có thể là
do sự mài mòn cơ khí hay sự ăn mòn hoá học,
cần phải xác định quan hệ giữa tình trạng dầu,
điều kiện làm việc và chất lượng nguyên liệu.
Đồng (Cu)
<5
<60
Bạc đệm Cu-Pb
(hợp kim đồng-chì)
hay các ống lót có
nền là Cu
Các động cơ không có bạc đệm Cu-Pb;
Các động cơ có bạc đệm Cu-Pb;
Nếu hàm lượng này cao hơn thì phải kiểm tra
sự giảm độ nhớt của dầu hay các chất gây
nhiễm bẩn cũng như áp suất dầu động cơ.
Nhôm (Al)
Các động cơ không có bạc lót bằng hợp kim
<5
<50
Cu-Pb
Các động cơ có bạc lót bằng hợp kim Al-Sn
Piston Al hay các
bạc lót bằng hợp
kim Al-Sn (hợp kim
nhôm-thiếc)
hay Piston Al
Hàm lượng cao hơn có thể do các bạc lót bị
mài mòn quá hay piston bị cào xước
Crôm (Cr)
<20
Hàm lượng cao hơn có thể do các segment và
Các segment được
mạ Cr
ống lót xylanh bị mài mòn quá
(còn tiếp)
89 / 96
THAM CHIẾU TRẠNG THÁI ĐỘNG CƠ
THEO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KIM LOẠI BỊ MÀI MÒN
BẢNG KTD-1 (tiếp theo)
Giải thích
Thành phần
kim loại
Các bộ phận bị
mài mòn
Mức chuẩn
(ppm)
Thiếc (Sn)
<50
Các động cơ có bạc mạ Sn
Các động cơ có bạc lót bằng hợp kim Al-Sn
Hàm lượng > 50ppm có thể các bạc lót bị mài
mòn quá
Bạc lót bằng hợp
kim Al-Sn hay là lớp
mạ sáng mỏng trên
nền bạc Cu-Pb để
chạy rà
Làm việc như là Cu
Silic (Si)
Bụi cát trong môi
trường làm việc
<20
<100
Trong điều kiện bình thường
Trong điều kiện rất nhiều bụi và thời gian dài
hoặc là do sử dụng lọc gió không thích hợp
Chì (Pb)
<40
Các động cơ diesel có bạc lót bằng hợp kim
Các bạc lót bằng
hợp kim Cu-Pb
Cu-Pb
Hàm lượng >40 ppm có thể các bạc lót bị mài
mòn quá
Làm việc như là Cu
Boracic (Bo)
Không (0)
Bị nhiễm bẩn do hệ
thống làm mát
Nếu không có Bo trong phụ gia thì sự có mặt
của nó có thể là do rỉ từ hệ thống làm mát vào
dầu
90 / 96
CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ
TỪ CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA & PHÂN TÍCH DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
BẢNG KTD-2
1. Độ nhớt
1.1. Cao
1.1.1 Hàm lượng cặn không tan cao.
1.1.2. Dầu bị ôxy hoá.
1.1.3. Có lẫn nước ở dạng nhũ tương hay cặn bùn.
1.2. Thấp
1.2.1. Bị lẫn nhiên liệu: được xác định nếu điểm chớp cháy thấp. Các
nguyên nhân có thể là:
- Do rỉ của kim phun ở động cơ diesel.
- Carburetor, bướm gió của động cơ xăng hỏng.
- Gãy segment.
- Nắp soupape mòn.
- Nhiên liệu lọt vào cácte do dò rỉ của bơm nhiên liệu hay các đường
ống nhiên liệu.
- Đặt sai cửa (động cơ xăng).
- Các chất gây nhiễm bẩn đã có từ trước khi cấp dầu vào động cơ.
1.2.2. Bị lẫn dầu có độ nhớt thấp.
1.2.3. Sự bể gẫy của phụ gia tăng chỉ số độ nhớt.
2.1. Cao
2. Điểm chớp
cháy
Có thể có trong thực tế. Kết quả như thế chứng tỏ đã kiểm tra sai hay
do truyền đạt kết quả sai.
2.2. Thấp
Bị lẫn nhiên liệu. Khả năng nguyên nhân như ở 1.2.1. Nếu điểm chớp
cháy hạ mà không kéo theo sự giảm xuống của độ nhớt thì nguyên
nhân có thể là một trong những nguyên nhân đã nêu trong 1.1
Nguyên nhân giống như 1.2.1
3. Lọt nhiên
liệu
(còn tiếp)
91 / 96
CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ
TỪ CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA & PHÂN TÍCH DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
BẢNG KTD-2 (tiếp theo)
4.1. Pentane
4. Các cặn
không tan
Sự tăng lên của hàm lượng cặn không tan trong Pentane là do:
4.1.1. Các hợp chất Cacbonat của quá trình đốt cháy nhiên liệu và dầu
nhờn (điều này thường thấy ở tất cả các động cơ nhưng hàm lượng
chấp nhận được thì phải tuỳ thuộc vào đặc tính của dầu).
4.1.2. Các mạt kim loại do mài mòn.
Nếu hàm lượng cặn tăng lên không bình thường là do nguyên nhân:
4.1.3. Rò rỉ kim phun nhiên liệu;
4.1.4. Động cơ bị quá tải ở số vòng quay thấp;
4.1.5. Đốt cháy kém: (i) Tỉ lệ không khí và nhiên liệu không đúng; (ii)
Lọc gió bị tắc; (iii) Chỉnh suopape chưa đúng; (iv) Thời điểm đánh lửa
hay phun chưa đúng;
4.1.6. Liên tục bị quá tải ở số vòng quay thấp.
4.1.7. Segment bị mòn quá hay bị gãy.
4.1.8. Lọc dầu nhờn làm việc không hiệu quả hay bảo dưỡng lọc chưa
đúng yêu cầu kỹ thuật.
4.1.9. Sự mài mòn động cơ tăng mạnh.
4.1.10. Dầu có tính phân tán không phù hợp với điều kiện sử dụng.
4.2. Benzene
Trong điều kiện làm việc bình thường cặn không tan trong Benzene
tăng tỷ lệ với cặn không tan trong Pentane. Nếu có dấu hiệu khác nhau
là do sự oxy hoá dầu gây ra bởi:
4.2.1. Quá nóng;
4.2.2. Dầu quá nhiều bọt;
4.2.3. Dầu sử dụng quá lâu;
(còn tiếp)
92 / 96
CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ
TỪ CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA & PHÂN TÍCH DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
BẢNG KTD-2 (tiếp theo)
5. Axit mạnh
Sự xuất hiện của các axit mạnh dẫn đến sự ăn mòn và mài mòn mạnh
ở động cơ. Điều này làm giảm chất lượng của các phụ gia tẩy rửa và
hậu quả là dầu bị mất khả năng phân tán tẩy rửa. Nguyên nhân là do
các sản phẩm của quá trình cháy lọt qua các segment xuống cácte dầu,
các phụ gia cũng bị phân huỷ do việc dùng nhiên liệu có hàm lượng lưu
huỳnh cao. Trong động cơ chạy bằng khí gas tỷ lệ pha trộn giữa không
khí và nhiên liệu cần được điều chỉnh lại.
6. Trị số TBN
thấp
Nguyên nhân như đã trình bày ở phần 5. Ở những nơi mà trị số TBN bị
giảm quá nhanh nên sử dụng dầu nhờn có độ kiềm cao.
7. Hàm
lượng nước
Một lượng nhỏ nước lẫn vào dầu động cơ là do sự ngưng tụ của hơi
nước trong cácte dầu. Ý nghĩa của hàm lượng nước cao 0.5% là ở chỗ
nó liên quan tới một số nguyên nhân ví dụ như sự tạo cặn bùn trong
dầu, sự ảnh hưởng tới các đặc tính của dầu, và sự bốc hơi ở nhiệt độ
cao gây ra thiếu dầu.
Hàm lượng nước trong dầu vượt quá giới hạn nguyên nhân hầu như
chắn chắc là do nước lọt vào từ két nước, nhưng cũng có khả năng là
nước bị ngưng trong cácte do lỗ thông hơi của cácte bị tắc hay bộ phận
lọc ly tâm trên các thiết bị công nghiệp bị trục trặc kỹ thuật.
93 / 96
THAM CHIẾU VỀ CHẤT LƯỢNG DẦU ĐỘNG CƠ DIESEL
TỪ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH & KIỂM TRA DẦU ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Chỉ tiêu kiểm tra
Giá trỊ chấp nhận
Giá trỊ nguy hiểm
Độ nhớt ở 100oC, mm2/s (cSt)
Dầu vẫn còn trong giới hạn
phân loại SAE
Giảm 25% hay tăng 35% so với
giá trị ban đầu
Hàm lượng nước (% thể tích)
Độ hoà tan nhiên liệu (% thể tích)
0.20
2
0.50 hoặc nước tách ra
>5
Hợp chất Cacbonat (%)
Trị số Axít mạnh SAN
2
0
>3
Xuất hiện axít mạnh
Trị số Kiềm tổng TBN (mg KOH/g)
>50% giá trị ban đầu
<2
Nhiệt độ chớp cháy (oC)
Giảm 25oC so với giá trị ban đầu
150oC (nổ cacte dầu)
<5
>6
Cặn không tan trong Pentane
(% trọng lượng)
<2
>3
Cặn không tan trong Toluene
(% trọng lượng)
Kim loại mài mòn (mg/kg; ppm)
Fe
Sn
Si
Al
Pb
Cu
Cr
60
15
15
10
25
15
15
120
30
30
20
75
30
30
94 / 96
THAM KHẢO: BẢNG ĐỐI CHIẾU PHÂN CẤP DẦU NHỜN
95 / 96
AP SAIGON PETRO JSC, CHÚNG TÔI LÀ AI
GIỮA CÁC NHÀ SẢN XUẤT & PHÂN PHỐI DẦU MỠ NHỜN TRÊN THỊ TRƯỜNG?
AP SAIGON PETRO””
““AP SAIGON PETRO
LÀ SỰ ĐẢM BẢO CHẮC CHẮN VỀ
LÀ SỰ ĐẢM BẢO CHẮC CHẮN VỀ
UY TÍN TRONG KINH DOANH,
UY TÍN
TRONG KINH DOANH,
CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM,
CHẤT LƯỢNG
CỦA SẢN PHẨM,
GIÁ CẢ LUÔN HỢP LÝ,
GIÁ CẢ
LUÔN HỢP LÝ,
ĐA DẠNG VỀ HÀNG HÓA & DỊCH VỤ, và là
ĐA DẠNG
VỀ HÀNG HÓA & DỊCH VỤ, và là
NỀN TẢNG BÔI TRƠN CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN LÂU!
NỀN TẢNG BÔI TRƠN CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN LÂU!
Copyright © 2010 AP SAIGON PETRO JSC
96 / 96