GIÁO TRÌNH VẬT LÝ 2

Cơ học cổ điển

 Cơ học là ngành khoa học nghiên cứu chuyển động của vật chất trong không gian và tương tác giữa chúng.

 Cơ học cổ điển dựa trên cơ sở các định luật Newton, được xây dựng bởi các nhà vật lý như Galileo Galilei, Isaac Newton, … và các nhà toán học như William Rowan Hamilton, Joseph Louis Lagrange, …

gian, thời gian và nguyên lý tương đối của Galileo.

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Cơ học cổ điển sử dụng những quan niệm về không

Nguyên lý tương đối Galileo

khối lượng của một vật là bất biến.

 Cơ học cổ điển coi không gian, thời gian là bất biến,

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Cơ học cổ điển dựa theo nguyên lý tương đối Galileo, chỉ ra rằng: Mọi định luật của cơ học đều có dạng như nhau trong các hệ quy chiếu quán tính.

Phép biến đổi Galileo

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Xét một hệ quy chiếu O đứng yên, một hệ quy chiếu O’ chuyển động thẳng đều dọc theo trục Ox của hệ O, thời điểm ban đầu O’ trùng O. Ta có:

Thí nghiệm Michelson – Morley

 Cùng với sự phát triển của vật lý cổ điển, mô hình Ether (hay thuyết Ether) đã được sử dụng cho đến cuối thế kỷ XIX.

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Năm 1887, Michelson và Morley đã tiến hành thí nghiệm để tìm kiếm sự tồn tại của ether, thí nghiệm sử dụng giao thoa kế Michelson và thực hiện vào nhiều thời điểm trong vòng một năm. Kết quả là không tồn tại mô hình ether, và điều đặc biệt hơn: vận tốc ánh sáng trong chân không có giá trị như nhau đối với mọi hệ quy chiếu quán tính.

Giới hạn của cơ học cổ điển

 Ánh sáng không tuân theo cơ học cổ điển, không phù hợp với phép biến đổi Galileo và công thức cộng vận tốc trong cơ học cổ điển.

 Không chỉ đối với ánh sáng mà cả những vật chuyển động với vận tốc lớn (có thể so sánh với vận tốc ánh sáng) cơ học cổ điển đều cho kết quả không phù hợp.

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Như vậy, cơ học cổ điển chỉ áp dụng được với những chuyển động có vận tốc nhỏ so với vận tốc ánh sáng.

Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Năm 1905, Einstein đề xuất quan niệm mới về không gian và thời gian trong một lý thuyết mà chúng ta gọi là thuyết tương đối hẹp. Nó được xây dựng trên cơ sở hai tiên đề:

 Tiên đề 1 (nguyên lý tương đối Einstein): Các định luật của vật lý có cùng dạng toán học trong mọi hệ quy chiếu quán tính.

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Tiên đề 2 (nguyên lý về tính bất biến của tốc độ ánh sáng): Tốc độ ánh sáng trong chân không là như nhau trong mọi hệ quy chiếu quán tính

Phép biến đổi Lorentz

y'

y

O’

O

x

x'

z

z'

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Phép biến đổi Lorentz

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Tính đồng thời, quan hệ nhân quả

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Tính tương đối của khoảng không gian

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Tính tương đối của vận tốc

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Khối lượng tương đối tính

phụ thuộc vào chuyển động của nó.

 Theo thuyết tương đối hẹp, khối lượng của một vật

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Khi vật đứng yên ta có khối lượng nghỉ:

Phương trình cơ bản của động lực học chất điểm

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Năng lượng tương đối tính

 Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật chất. Theo thuyết tương đối hẹp của Einstein năng lượng còn là một thước đo khác của vật chất:

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Khi vật đứng yên thì ta có năng lượng nghỉ:

Động năng tương đối tính

Einstein được xác định:

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Động năng của vật theo thuyết tương đối hẹp của

Mối liên hệ giữa năng lượng và động lượng

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

Thuyết tương đối hẹp

 Thuyết tương đối hẹp của Einstein cho chúng ta những quan niệm mới về không gian và thời gian, về khối lượng và năng lượng, …

 Nó chính là phần cơ học áp dụng cho những chuyển động với tốc độ lớn (có thể so sánh với tốc độ ánh sáng) áp dụng cho các hệ quy chiếu quán tính (Cơ học tương đối tính).

Vật lý 2 \ Chương 1 – Thuyết tương đối hẹp của Einstein

 Sau này Einstein mở rộng lý thuyết này cho những hệ quy chiếu phi quán tính và trường hấp dẫn, phần này được gọi là thuyết tương đối rộng (bài đọc thêm).