
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 1
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô

Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 2
Lời mở đầu.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, năm 2006 gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này đặt ra cho đất nước
những cơ hội lớn đồng thời đi kèm là những thách thức cần vựơt qua
để hội nhập và phát triển cùng với nền kinh tế thương mại thế giới.
Việt Nam tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa từ một đất nước
nghèo vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc hậu, cơ sở vật chất
thiếu thốn. Đã có giai đoạn vấp phải những sai lầm do chủ quan nóng
vội đưa kinh tế đất nước xuống mức suy yếu và trì trệ nghiêm trọng.
Đảng và Nhà nước đã kịp thời nhận ra những khuyết điểm sai lầm, tìm
con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Thực tế đã khẳng định Việt
Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đổi mới mang lại thể hiện ở
tốc độ tăng trưởng kinh tế và quan trọng hơn sự phát triển đó là vì mục
tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó
được nhanh, bền vững, ổn định? Đó là câu hỏi được đặt ra không phải
chỉ đối với các nhà hoạch định kinh tế mà đó là trách nhiệm của mỗi
công dân, đặc biệt hơn là với sinh viên - thế hệ trẻ và là tương lai của
đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc cần thiết quan trọng
trang bị cho sinh viên những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh tế của
đất nước nói riêng và thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là bộ phận
quan trọng trong phân ngành kinh tế học với những lý thuyết về các
chính sách thu nhập, chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ… mà đất
nước đã học tập và áp dụng trong thời kỳ xây dựng kinh tế những năm
qua. Thế hệ trẻ, đặc biệt là một sinh viên khoa kinh tế cần nhận thức rõ
được tình hình kinh tế của đất nước, học tập và nắm vững những kiến
thức cơ bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế có tầm
nhìn và kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.

Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 3
1. Nội dung chính
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH
SÁCH THU NHẬP
A. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học đại
học.
A1. Giới thiệu môn học
• Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như
thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ
thoả mãn nhu cầu của cá nhân và toàn xã hội
- Kinh tế học vã mô - một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự
vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên
bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô gồm:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp
+ Tư duy trừu tượng
+ Phân tích thống kê số lớn
+ Mô hình hoá kinh tế
•Hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ
thống - gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô hệ thống này được đặc trưng bởi
ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm chủ yếu các biến tố phi kinh
tế: thời tiết, dân số, chiến tranh…

Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 4
- Những tác động chính sách bao gồm các công cụ của Nhà nước
nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới cscs mục tiêu đã
định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất-nhập
khẩu. Đó là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền
kinh tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất
lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của
hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các
doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với
giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên
quan đến khái niệm sản lượng tiềm năng. Đó là sản lượng tối đa mà
nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công, mà
không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử
dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ ( tổng sản phẩm
quốc dân ) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với
mức giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho
• Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô:
+ Mục tiêu
- Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững
- Mục tiêu việc làm
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả

Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2 5
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường
tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Dây là một trong những mục tiêu quan trọng
Lưu ý:
- Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các
chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch thực tế so
với các trạng thái lý tưởng
- Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng
mực chúng hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế.
Song trong từng trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu
thuẫn cục bộ
- Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên
cũng khác nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng
trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1.
+ Công cụ
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước có thể
sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có
công cụ riêng biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ
yếu mà chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển
thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi
tiêu công cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới mức
sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: chi tiêu của chính phủ (G)
thuế (T)