Bài tập tự luận môn quản trị doanh nghiệp
lượt xem 889
download
Câu 1: 1. Hộ kinh doanh cá thể: Là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau: - Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ sở hữu - Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ và nghĩa vị tài sản khác của hộ kinh doanh cá thể - Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và con dấu - Hộ kinh doanh không được sử dụng thường xuyên quá 10 lao động 2. Doanh nghiệp tư nhân: Là một loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi luật...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập tự luận môn quản trị doanh nghiệp
- Câu hỏi: Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp theo luật? Câu 2: Thuận lợi và bất lợi của mỗi loại hình doanh nghiệp theo luật? Câu 3: Quy trình đăng ký kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp? Câu 4: Tiêu chí lựa chọn loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật? Câu 5: Nếu lựa chọn thành lập một loại hình doanh nghiệp bạn sẽ lựa chọn loại hình doanh nghiệp cụ thể trong nghành nào? Vì sao? BÀI LÀM Câu 1: 1. Hộ kinh doanh cá thể: Là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau: - Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ sở hữu - Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ và nghĩa vị tài sản khác của hộ kinh doanh cá thể - Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và con dấu - Hộ kinh doanh không được sử dụng thường xuyên quá 10 lao động 2. Doanh nghiệp tư nhân: Là một loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp và các quy định hướng dẫn thi hành. Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau: - Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu và cá nhân chủ sở hữu đó chỉ làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh doanh và thành viên công ty hợp danh - Cá nhân chủ sở hữu tự quyết định cơ cấu tổ chức và thường trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo luật của doanh nghiệp - Cá nhân chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân 3. Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp mới xuất hiện tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2000 theo quy định của luật doanh nghiệp năm 1999. Cho đến nay số lượng công ty hợp danh không nhiều. Công ty hợp danh có các đặc điểm sau: - Có ít nhất 2 thành viên là cá nhân, trong đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh. Ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức
- - Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp; còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị số vốn góp vào công ty. Thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, còn thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty. Trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý, điều hành công ty, thì thành viên đó đương nhiên được coi là thành viên hợp danh. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân - Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn Theo quy định của luật doanh nghiệp thì công ty TNHH được chia làm hai loại căn cứ vào số lượng thành viên đó là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình công ty TNHH này là cơ cấu tổ chức quản lý hay cách thức thực hiện quyền chủ sở hữu và số lượng thành viên công ty. Mặc dù vậy công ty trách nhiệm hữu hạn có những đặc điểm chung sau: - Số lượng thành viên không quá 50 người - Trách nhiệm của thành viên giới hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty - Phần vốn góp chuyển nhượng được nhưng bị hạn chế chuyển nhượng - Công ty là một pháp nhân độc lập và tách biệt về pháp lý với các thành viên - Không được phát hành chứng khoán 5. Công ty cổ phần: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định); - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp (Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác; Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ). - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Câu 2: 1. Hộ kinh doanh cá thể: - Khó khăn: Mặc dù trong các luật của Việt Nam thời gian qua đã đề cao vai trò và khuyến khích phát triển của kinh tế tư nhân, song những ưu đãi cũng như định hướng, hỗ trợ phát triển vẫn chỉ mới dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, chứ chưa hướng vào hộ KDCT. Theo thống kê điều tra, chỉ có khoảng 30% số hộ đăng ký kinh doanh, 30% số hộ chưa đăng ký và 30% không đăng ký. Do việc tính không đầy đủ số lượng hộ kinh doanh, nên có ảnh hưởng đến việc tính GDP. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ VCCI, khó khăn thách thức đối với hộ KDCT tập trung vào các vấn đề tài chính, tiếp cận thị trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ quan Nhà nước, công nghệ bao gồm công nghệ quản lý, kinh doanh và công nghệ thông tin... Chính vì điều này hộ KDCT không được cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh, mà vẫn làm theo khuynh hướng kinh tế gia đình, phát triển tự nhiên, không có khuynh hướng mở rộng quy mô để tiến lên chuyển sang doanh nghiệp, để hưởng những điều kiện thuận lợi và có cơ hội hơn. - Thuận lợi: Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có 2,7 triệu hộ KDCT. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp
- hộ gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước. Nhà nước có rất nhiều chính sách khuyến khích để phát triển khu vực này. Hộ KDCT có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế hiện tại. "Không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho ngân sách... mà hộ KDCT còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ KDCT là kênh quan trọng phân phối và lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương. 2. Doanh nghiệp tư nhân: * Doanh nghiệp tư nhân có những lợi thế sau: - Thành lập dễ dàng - Dễ kiểm soát các hoạt động kinh doanh - Tính linh hoạt - Sự tưởng thưởng trực tiếp - Những khoản tiết kiệm về thuế - Tính bí mật - Sự giải thể dễ dàng - Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. * Doanh nghiệp tư nhân có những bất lợi sau: - Trách nhiệm vô hạn về mặt pháp lý - Giới hạn sinh tồn của doanh nghiệp bị hạn chế - Sự hạn chế về vốn kinh doanh - Sự yếu kém về kỹ năng quản trị chuyên biệt - Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh: - Thuận lợi: Công ty hợp danh kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp
- danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. - Khó khăn: Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 và 2005 nhưng trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến. 4. Công ty cổ phần: * Thuận lợi: - Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư của họ. - Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền - Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. - Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. * Khó khăn: - Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. - Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. - Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay
- tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình. - Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. 5. Công ty trách nhiệm hữu hạn: * Thuận lợi: - Công ty có nguồn vốn dồi dào hơn công ty tư nhân, vị thế tín dụng của công ty ngày càng cao, kỹ năng quản trị được nâng cao nhờ sự chuyên môn hóa, khả năng tăng trưởng và phát triển - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; - Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; - Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. * Khó khăn: - Giới hạn tồn tại của công ty, khó khăn về kiểm soát - Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng. - Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; - Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Câu 3: Quy trình đăng ký kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp: * Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh - Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người
- tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này. - Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó. * Trình tự đăng ký kinh doanh - Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. - Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này. - Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. 1. Hộ kinh doanh cá thể: * Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. *Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm: a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Số vốn kinh doanh; d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- * Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này; c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh. * Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. * Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành. 2. Doanh nghiệp tư nhân: Hồ sơ dăng ký gồm: - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. - Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. 3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. - Dự thảo Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
- - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. - Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. 4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. - Dự thảo Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây: +) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; +) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh. - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. - Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. 5. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần - Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định. - Dự thảo Điều lệ công ty. - Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây: +) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; +) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. - Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. Câu 4: Tiêu chí lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp là: 1. Quyền kinh doanh: Cá nhân, tổ chức có quyền như nhâu trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đối với một số nghành nghề kinh doanh pháp luật không cho phép nhà đầu tư chọn lựa, mà bắt buộc phải kinh doanh theo một loại hình doanh nghiệp nhất định. Trong một số nghành nghề khác thì pháp luật không cho phép nhà đầu tư lựa chọn một loại hình doanh nghiệp cụ thể để kinh doanh. Về quyền kinh doanh thì hộ kinh doanh cá thể bị hạn chế nhiều nhất: mỗi hộ kinh doanh cá thể chỉ được dăng ký kinh doanh tại một địa điểm, phạm vi kinh doanh, phạm vi kinh doanh của nó chỉ giới hạn trong địa giới hành chính quận, huyện, nơi hộ kinh doanh đó đăng ký, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nơi khác ngoài địa điểm kinh doanh đã đăng ký 2. Góp vốn, thành lập doanh nghiệp: Hộ kinh Công ty Công ty Công ty Công ty cổ Doanh nghiệp hợp TNHH 1 TNHH 2 phần doanh tư nhân danh TV trở TV lên Đối tượng Cá nhân Cá nhân Cá nhân Cá nhân, Cá nhân, Ca nhân, tổ chức tổ chức tổ chức Số lượng 1 Duy 2, trong Duy 2 => 50 3 tối thiểu nhất 1 nhất 1 đó ít nhất 1 cá nhân làm thành viên hợp danh Hạn chế Chỉ Không hạn Không Không Không Không đối với được làm được làm chủ hạn chế hạn chế chế chủ sở đồng thời làm chủ hộ KD, hữu DN chủ doanh DNTN. DNTN và nghiệp Hạn chế
- tư nhân, làm thành viên hợp không thành được viên của danh làm chủ nhiều hộ kinh công ty doanh Hạn chế Không hạn Không Không Không Không Không đối với được được hạn chế hạn chế han chế chế DN tham gia tham thành lập gia doanh thành nghiệp lập DN khác khác * Góp vốn thành lập doanh nghiệp: - Hộ kinh doanh: chủ sở hữu hộ kinh doanh cá thể tự kê khai và đăng ký loại tài sản, giá trị các loại tài sản làm vốn kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể - Doanh nghiệp tư nhân: chue sở hữu tự kê khai và đăng ký loại tài sản sử dụng vào việc kinh doanh và trị giá các tài sản đó làm vốn kinh doanh của DN - Công ty hợp danh: Các thành viên thỏa thuận nhất trí về tỉ lệ vốn góp, loại tài sản góp vốn, giá trị của từng tài sản góp vốn bằng hiện vật, số lần góp vốn, thời điểm và mức góp vốn của từng đợt. Định giá tài sản góp vốn đối với những tài sản không bằng tiền mặt trong từng đợt góp vốn. Lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản đối với tài sản có đăng ký, cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, định giá tài sản vốn góp, cấp giấy chứng nhận vốn góp. - Công ty TNHH: Định giá tài sản góp vốn, lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản đối vói tài sản có đăng ký, cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, có thể góp vốn theo tiến độ đã cam kết - Công ty cổ phần: Định giá tài sản góp vốn, lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản có đăng ký, cấp cổ phiếu => Theo phân tích này thì góp vốn vào công ty cổ phần, công ty TNHH và hợp danh chịu ràng buộc nhiều thủ tục hơn so với hộ kinh doanh và DN tư nhân. Bên cạnh đó trong 3 loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH, hợp danh và cổ phần thì việc góp vốn vào công ty cổ phần là ràng buộc nhiều thủ tục và hạn chế hơn. Việc góp vốn vào công ty TNHH là linh hoạt nhất bởi việc cho phép góp theo lộ trình, không phải góp đủ ngay sau khi đăng ký kinh doanh 3. Tổ chức quản lý:
- - Hộ kinh doanh: Chủ hộ trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, là đại diện theo pháp luật, trường hợp thuê người khác điều hành là quan hệ ủy quyền - Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp trực tiếp và toàn quyền điều hành hoạt động kinh doanh, và là người đại diện theo pháp luật, giám đốc có thể thuê để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Công ty hợp danh: Đối với thành viên hợp danh trực tiếp quản lý, ra quyết định, mọi thành viên hợp danh đều có quyền nhân danh công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh, có quyền ngang nhau trong điều hành doanh nghiệp. Đối với thành viên góp vốn thì không tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp - Công TNHH: trực tiếp quản lý có thể là cá nhân hoặc thông qua hội đồng thành viên, về mặt pháp lý không trực tiếp ra quyết định, quyền quyết định phụ thuộc vào phần vốn góp trong công ty. - Công ty cổ phần: phụy thuộc vào loại cổ đông và tỷ lệ sở hữu mà mức độ tham gia vào hoạt động quản lý khác nhau, không trực tiếp điều hành hoaạt động kinh doanh. Không trực tiếp ra quyết định, quyết định phụ thuộc vòa loại và số cổ phần nắm giữ trong công ty. => Xét về mức độ tham gia của nhà đầu tư vào quản lý DN thì có thẻ nói công ty cổ phần là loại hình DN có ưu điểm nhất, thể hiện bằng việc có thể đáp ứng đa dạng nhu cầu của nhad đầu tư. Tuy nhiên đổi lại thì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chịu nhiều ràng buộc nhất về mặt pháp lý trong thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình ra quyết định trong công ty bắt buộc phải tuân thủ các quy định tương ứng cảu luật pháp. 4. Chế độ trách nhiệm của nhà đầu tư: - Hộ kinh doanh: không phân định trách nhiệm của hộ và chủ hộ, chủ hộ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ - Doanh nghiệp tư nhân: Không phân định rõ ràng giữa doanh nghiệp và chủ daonh nghiệp, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp - Công ty TNHH: Công ty là một pháp nhân độc lập với các thành viên và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của công ty. Trách nhiệm của các thành viên đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác chỉ giới hạn trong phạm vi vốn góp vào công ty. - Công ty cổ phần: Công ty là pháp nhân độc lập với các thành viên và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của công ty, trách nhiệm của các cổ đông đối với cá khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chỉ giới hạn trong phạm vi vốn đã góp vào công ty
- => Có thể coi chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty TNHH, cổ đông công ty cổ phần là ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này so với hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Yếu điểm của chế độ trách nhiệm và sự không tách bạch giữa doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp: +) Hoạt động kinh doanh không bền vững, dễ bị chấm dứt, sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp gần với sự tồn tại và tình trạng sức khỏe của chủ hộ hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân +) Khó mở rộng quy mô kinh doanh, rủi ro trong đầu tư kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể hoặc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là rất cao, độ an toàn về sở hữu tài sản lại rất thấp Vậy tóm lại có thể nói công ty cổ phần là công cụ tốt nhất bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư 5. Khả năng rút vốn và chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp - Hộ kinh doanh: việc rút khỏi hoạt động kinh doanh gắn liền với việc thu hẹp giải thể chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp có thể thu hẹp giải thể hoặc bán tài sản của doanh nghiệp để thu hồi vốn và như vậy việc rút vốn đương nhiên dẫn đến thu hẹp hoặc giải thể chấm dứt hoạt động kinh doanh - Công ty hợp danh: Thành viên vốn góp được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. Thành viên hợp danh có thể chuyển nhượng phần vốn góp, nhưng phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên - Công ty TNHH: trong công ty TNHH 1 thành viên thì chủ sở hữu rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc tất cả vốn điều lệ cho người khác. Trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì thành viên có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần góp vốn của mình cho người khác nhưng quyền chuyển nhượng bị hạn chế theo cách cách phải ưu tiên cho các thành viên khác - Công ty cổ phần: cổ đông phổ thông rút vốn bằng cách tự chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 6. Huy động vốn: - Hộ kinh doanh: Vay vốn từ ngân hàng hoặc người khác, không thể huy động vốn góp dưới hình thức phần góp vốn hoặc cổ phần - Doanh nghiệp tư nhân: Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ người khác. Không thể huy động vốn dưới hình thức góp vốn hoặc cổ phần
- - Công ty hợp danh: Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ các chủ nợ khác, kết nạp thêm thành viên hợp danh hoặc vốn góp. Huy động thêm vốn góp từ các thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn - Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: vay vốn từ ngân hàng hoặc các chủ nợ khác, phát hành trái phiếu, kết nạp thêm thành viên mới, không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nòa ra công chúng Công ty TNHH 2 thnahf viên trở lên: vay vốn từ ngân hàng hoặc các chủ nợ khác, kết nạp thêm thành viên mới, huy động thêm vốn góp từ các thành viên, phát hành trái phiếu - Công ty cổ phần: Vay vốn từ ngân hàng hoặc các chủ nợ khác, phát hành thêm cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu và cho những người khác, phát hành chứng khoán ra công chúng. Không bị bất kỳ hạn chế nào về quy mô phạm vi và cách thức huy động vốn. => Có thể nói công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có ưu thế nhất trong huy động thêm vốn. Về nguyên tắc, khả năng huy động vốn của công ty cổ phần là không giới hạn. Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể huy động vốn dưới hình thức vốn vay và quy mô, phạm vi huy động vốn chỉ có thể giới hạn trong số những người thân quen mà thôi. Quy mô phạm vi cách thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn lớn hơn mở rộng hơn nhiều so với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Tuy vậy nó vẫn bị giới hạn hơn nhiều so với công ty cổ phần. phương thức huy động của công ty TNHH cũng không đa dạng, linh hoạt và hiệu quả như đối với công ty cổ phần 7. Nghĩa vụ thuế: Phần nhiều nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp cá nhân hay công ty hợp danh để tránh việc bị đánh thuế hai lần, là chế độ thuế thu nhập áp dụng đối với công ty TNHH Hộ kinh Công ty Công ty Công ty Công ty cổ Doanh nghiệp hợp TNHH 1 TNHH 2 phần doanh tư nhân danh TV TV Thuế môn Từ 50000 Từ Từ 1=>3 Từ 1=>3 Từ 1=>3 Từ 1=>3 đến 1 triệu triệu triệu triệu VNĐ bài đóng 1=>3 hàng năm triệu triệu VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ Thuế thu Thuế Tính Tính Tính Tính Tính theo kê nhập khai, hạch khoán và theo kê theo kê theo kê theo kê thuế theo khai, toán, kế toán doanh khai, khai, khai, nghiệp hạch hạch hạch hạch kê khai toán, kế toán, kế toán, kế toán,
- Kế toán toán toán toán Thuế thu Không kể Không Không Không Không Không nhập cao kể cả kể cả kể cả cả thu nhập thu nhập thu nhập thu nhập từ chuyển từ từ từ nhượng chuyển chuyển chuyển phần vốn nhượng nhượng nhượng góp phần phần phần vốn góp vốn góp vốn góp Hóa đơn Nộp thuế Hóa đơn Hóa đơn Hóa đơn Hóa đơn Hóa đơn khoán thì GTGT GTGT GTGT GTGT được cấp GTGT HĐ lẻ Xét về ngĩa vụ thuế thì ngoài hộ kinh doanh các loại hình doanh nghiệp không có sự khác nhau hay không có lợi thế riêng. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán thì có ưu điểm hơn các loại hình khác là không mất thời gian và chi phí trong việc thực hiện các thủ tục để nộp thuế và có thể đàm phán số thuế phải nộp. Tuy nhiên bất lợi ở hộ kinh doanh là nộp thuế khoán không khấu trừ được chi phí ra khỏi giá trị chịu thuế, không được hoàn thuế theo quy định của pháp luật 8. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Hộ kinh Doanh Công ty Công ty Công ty Công ty nghiệp hợp TNHH 1 TNHH 2 cổ phần doanh tư nhân danh TV trở TV lên Chuyển Không Chuyển Chuyển Chuyển Các hình Không thức thành thành thành thành chuyển công ty công ty công ty công ty đổi loaih TNHH 1 TNHH 2 TNHH 1 TNHH TV với với thủ hình TV; TV; trình tự chuyển chuyển tục doanh nghiệp thủ tục chuyển thành thành và điều đổi dễ công ty công ty kiện cổ phần cổ phần, dàng, chuyển thủ tục thủ tục thuận đổi phức chuyển chuyển lợi và ít tạp khắt đổi dễ đổi dễ tốn kém khe và dàng và dàng, tốn kém ít tốn thuận lợi và ít kém
- tốn kém Căn cứ theo tiêu chí về khả năng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thì doanh nghiệp tư nhân có ưu điểm hơn hộ kinh doanh, công ty TNHH và công ty cổ phần có ưu điểm so với các loại hình doanh nghiệp còn lại 9. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp và việ giải thể, phá sản doanh nghiệp: Dưới khía cạnh này thì ưu điểm thuộc về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần khi mà sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự tồn tại hay thay đổi của các thành viên hay cổ đông. Nói cách khác bất cứ thay đổi nào liên quan đến thành viên, kể cả kh có một, một số thành viên bị chết hay án tù… không ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong khi đó sự tồn tại của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân thì hoàn toàn phụ thuộc vào chủ hộ, chủ doanh nghiệp - Hộ kinh doanh: không giới hạn về mặt pháp lý nhưng không lâu hơn sự tồn tại của chủ hộ, bất kỳ rủi ro nào như đau ốm, tai nạn, chết… của chủ hộ đều tác động không tốt đến tồn tại và hoạt động kinh doanh của cá thể - Doanh nghiệp tư nhân: không giới hạn về pháp lý, nhưng không lâu hơn sự tồn tại của chủ hộ; bất kỳ rủi ro như tai nạn, ốm đau, chết chóc… đều có thể ảnh hưởng không tốt đến sự tiếp tục tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - Công ty hợp danh: không giới hạn và pháp lý, tuy vậy mỗi một sự thay đổi của thành viên hợp danh đều có ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp; rủi ro xảy ra đối với 1 hoặc các thành viên hợp danh như ốm đau, tai nạn, chết chóc… có ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - Công ty TNHH 1 thành viên: không hạn chế về thời gian hoạt động, các rủi ro không ảnh hưởng đến sự tồn tại công ty - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: không hạn chế về thời gian hoạt động, các rủi ro đối với thành viên không ảnh hưởng đến sự tồn tại công ty - Công ty cổ phần: không hạn chế về thời gian hoạt động, các rủi ro đối với thành viên không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty Câu 5: Nếu được lựa chọn thì tôi sẽ lựa chọn thành lập công ty cổ phần trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc. Vì một số lý do sau: Thứ nhất: - Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
- của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết - các lịch vực, ngành nghề Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện - nhiều người cùng góp vốn vào công ty Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua - việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần với ưu điểm này công ty cổ phần có thể coi là công cụ tốt để huy động vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh, vừa sử dụng được những người quản lý chuyên nghiệp qua đó nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ - dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Việc quản lý điều hành công ty thông qua hội đồng quản trị công ty - nên việc điều hành quản lý rất chặt chẽ và hệ thống Thời gian hoạt động không hạn chế, các rủi ro của các thành viên - không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty Thứ 2: Lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc đang rất cần thiết đối với nước ta vì nước ta nước nông nghiệp. Thức ăn chăn nuôi là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển về năng xuất và sản lượng của gia súc, gia cầm. Nên đây là một mảnh đất tiềm năng để các công ty sản xuất phát triển và có lợi nhuận cao. Khả năng huy động vốn và trách nhiệm về các rủi ro không cao chính là một lợi thế của loại hình công ty TNHH khi đầu tư trong lĩnh vực này. Nó là tiền đề quan trọng để thành công của chúng ta.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hệ thống câu hỏi ôn tập môn Thanh toán quốc tế
10 p | 2763 | 1421
-
Đề bài tập tự luận môn quản trị tài chính
8 p | 1234 | 537
-
Đề thi môn: Quản trị tài chính 1 - Học kỳ 3 (Năm học 2012 - 2013)
7 p | 512 | 84
-
Bài tập tổng hợp Quản trị ngân hàng
6 p | 391 | 73
-
Đề thi kết thúc học phần (Thi lần 1) môn: Quản trị tài chính doanh nghiệp 1
2 p | 669 | 49
-
MÔ HÌNH CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
10 p | 226 | 46
-
BÀI KIÊM TRA TƯ CÁCH SỐ 2 ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
5 p | 90 | 10
-
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Kiểm toán BCT
14 p | 138 | 9
-
Bài tập Chi phí vốn của doanh nghiệp
2 p | 114 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn