intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận nhóm: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam

Chia sẻ: Mr Fullhouse | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

224
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thảo luận nhóm đề tài Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam được nghiên cứu với các nội dung: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác–Lênin, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thành tựu đạt được và một số hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận nhóm: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam

  1. ĐÊ TAI: ̀ ̀ NGUYÊN TĂC THÔNG NHÂT GI ́ ́ ́ ỮA LY LUÂN VA TH ́ ̣ ̀ ỰC TIÊN ̃ VA VIÊC L ̀ ̣ ỰA CHON CON Đ ̣ ƯỜNG ĐI LÊN CHU NGHIA XA HÔI TAI VIÊT NAM ̉ ̃ ̃ ̣ ̣ ̣ Chương 1: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn  của triết học Mác – Lênin I. Khái niệm thực tiễn. 1. Thực tiễn Thực tiễn  là phạm trù  triết học  chỉ  toàn bộ  hoạt động vật chất có tính  chất lịch sử  xã hội của con người làm biến đổi tự  nhiên xã hội và bản thân con  người. ­ Đặc trưng của thực tiễn: + Thực tiễn là hoạt động của con người nó là một quan hệ chủ thể và khách   thể. + Thực tiễn là hoạt động khách quan cảm tính hoạt động vật chất phổ biến. + Thực tiễn là hoạt động biến đổi hiện thực. +Thực tiễn là hoạt động căn bản, nền tảng của mọi hoạt động của con người  và xã hội.  + Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử xã hội.  Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, đối tượng cảm tính có mục đích   có tính lịch sử  xã hội của con người với nội dung là chinh phục và cải  biến khách thể tự nhiên xã hội và cấu thành cơ sở phổ biến, động lực phát  triển của xã hội, nhận thức của con người. Tóm lại bản chất của hoạt động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ thể  và khách thể . ­ Hoạt động thực tiễn có tính hướng đích và tính hướng đích này do ý thức   và lợi ích của các tập đoàn xã hội quy định. Hoạt động thực tiễn đa dạng, song có  thể chia làm 3 hình thức cơ bản:  + Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ  bản nhất, là hoạt   động trực tiếp tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại   và phát triển của xã hội. + Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất, là hoạt động  của con người trong các lĩnh vực chính trị  xã hội nhằm phát triển và hoàn thiện  các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản   xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất con người bằng   cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. + Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích  phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học. 2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. ­ Thực tiễn là cơ sở nhận thức của con người. Mong muốn nhận thức xuất   hiện cùng với sự phát triển các năng lực thực tiễn của con người. ­ Thực tiễn là mục đích của nhận thức. 1
  2. ­ Thực tiễn là tiêu chuẩn là thước đo tính chân thực của các tri thức đã thu   được. Tóm lại nhận thức của con người phát sinh từ thực tiễn nhằm phục vụ thực  tiễn, phát triển cùng với sự phát triển của thực tiễn và chịu sự kiểm tra của thực  tiễn. Nhận thức phải dựa vào thực tiễn, nhận thức mà tách rời thực tiễn thì căn  bản không giải quyết được vấn đề. Thực tiễn là cơ  sở  của nhận thức nhưng   không coi nhẹ nhận thức. Thực tiễn và nhận thức luôn tác động qua lại lẫn nhau.   Nhận thức là nhận thức lý tính, phản ánh tính quy luật và bản chất của hiện   tượng khách quan, có vai trò chỉ đạo trong thực tiễn.  II. Khái niệm lý luận. 1. Khái niệm. Lý luận là hệ  thống những tri thức được khái quát từ  thực tiễn phản ánh  những mối liên hệ bản chất, những quy luật của sự vật, hiện tượng. Để  hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh  nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến   của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh  nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và tri   thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố  của tri thức  ở  trình độ thấp nhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.  Lý luận là sự  nhận thức bản chất mối liên hệ  bên trong tất yếu của đối   tượng và diễn đạt kết quả  của nhận thức  đó bằng hệ  thống các khái  niệm, phạm trù, phán đoán về  quy luật nội tại của đối tượng. Hay nói  cách khác Lý luận là kết quả của quá trình nhận thức. 2. Đặc điểm lý luận. ­ Về  nội dung: Lý luận phản ánh bản chất mối liên hệ  tất yếu của đối tượng.  Theo Lê nin cũng là cái phổ  biến, quy luật của đối tượng trong tính chỉnh thể  toàn vẹn của nó hoặc của từng mặt xác định của đối tượng. ­ Về  mặt hình thức: Lý luận diễn đạt nội dung trên bằng các khái niệm phán  đoán. Lý luận có tính trừu tượng, khái quát tổng hợp cao là do các chủ  thể đã sử  dụng các thủ thuật nghiên cứu như quy nạp phân tích so sánh. Đặc điểm nổi bật  của hoạt động lý luận là nó có tính gián tiếp đối với các đối tượng nhận thức.   Chủ thể phải vận dụng tối đa tư  duy trừu tượng và sức trừu tượng hóa cao chứ  không đơn thuần nắm bắt những tác động trực tiếp vào các giác quan. Chủ thể lý  luận phải là người hoạt động tự giác và tích cực chủ động chiếm lĩnh đối tượng. 3. Cấu trúc của hoạt động lý luận. ­  Hoạt động lý luận là một hệ  thống có cấu trúc cơ  bản gồm: Chủ  thể (Người  hoạt động lý luận), khách thể (đối tượng của hoạt động lý luận), điều kiện hoạt  động của lý luận, kết quả hoạt động của lý luận. +  Chủ thể hoạt động của lý luận là con người xã hội có nhu cầu, mục đích, năng   lực trí tuệ, thể lực và có kĩ năng, kinh nghiệm cùng các phương tiện công cụ (vật  chất, tinh thần) cần thiết cho hoạt động đó. Mục đích trực tiếp của chủ thể hoạt   động lý luận là nắm bắt những quá trình mang tính bản chất, quy luật của đối  tượng phục vụ  cho việc thực hiện những mục đích lâu dài là thỏa mãn lợi ích   kinh tế xã hoạt của những tập đoàn giai cấp + Đối tượng hoạt động của lý luận.  Là những mặt xác định của khách thể  mà chủ  thể  lý luận tác động vào nhằm  2
  3. khám phá nắm bắt bản chất của chúng. Đối tượng có thể  là những hiện tượng,  quá trình tự nhiên xã hội hoặc đời sống tinh thần. +  Điều kiện của hoạt động lý luận là môi trường tự  nhiên văn hóa xã hội với   những yếu tố, quá trình vật chất và tinh thần diễn ra trong đó. +  Kết quả  của hoạt động lý luận: là những học thuyết,quan niệm mới là năng  lực tư duy được được nâng lên sau một chu kỳ hoạt động, là sự kết tính chuyển   hóa lý luận vào các lĩnh vực nhận thức khác. 4. Phân loại lý luận + Lý luận có những cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trò của nó,  có thể phân chia lý luận thành lý luận ngành và lý luận triết học. a. Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển  của một ngành. Nó là cơ  sở  để  sáng tạo tri thức cũng như  phương pháp   luận hoạt động của ngành đó, như lý luận văn học, lý luận nghệ thuật… b. Lý luận triết học là hệ  thống những quan niệm chung nhất về thế giới   và con người, là thế  giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt  động của con người.    Do quá trình hình thành và bản chất của nó, lý luận có hai chức năng cơ bản là  chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp cho hoạt  động thực tiễn. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan bằng những quy luật   chung hay chung nhất. Nó lược bỏ  những yếu tố  ngẫu nhiên hoặc cái riêng để  hình thành những quy luật chung về  quá trình tồn tại, vận động, phát triển và   biến đổi của hiện thực khách quan. Tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học cũng   như  tri thức lý luận đều phản ánh hiện thực khách quan để  làm phương pháp   luận nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan. Chức năng phương pháp luận của lý luận (hay tri thức luận) cho quá trình  hoạt  động thực  tiễn  ở  trình độ   chung hay chung  nhất.   Đó  vừa  là  chức  năng  phương pháp luận cho hoạt động nhận thức, vừa là chức năng cho hoạt động cải  tạo hiện thực khách quan. Có phương pháp luận chung nhất, phương pháp luận  chung và phương pháp luận chuyên ngành. Mỗi cấp độ phương pháp luận có vai  trò và hiệu quả khác nhau trong quá trình hoạt động. Mỗi lĩnh vực cụ thể đều có   phương pháp luận cụ  thể. Phương pháp luận cụ  thể  chỉ  đúng khi không đối lập   với phương pháp luận chung hay chung nhất. III.Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận. 1. Liên hệ vừa thống nhất vừa đối lập giữa thực tiễn và lý luận a/ Sự thống nhất giữa thực tiễn và lý luận: ­ Chúng không thể tách rời nhau, sản phẩm của nhận thức lý luận nảy sinh từ  thực tiễn, thực tiễn quy định nội dung lý luận, lý luận hình thành, phát triển là  vì mục đích thực tiễn. ­ Giữa thực tiễn và lý luận có sự tương thích, tương ứng. Thực tiễn cần được  soi tỏ bằng lý luận của nó và lý luận bao giờ cũng là về thực tiễn nhất định.  Không có thực tiễn được soi tỏ bằng lý luận bất kỳ, cũng như không có lý  luận về mọi thực tiễn. 3
  4. ­ Đồng nhất biện chứng giữa thực tiễn và lý luận, đó là sự chuyển hoá lý luận  thành thực tiễn, áp dụng thành công lý luận vào thực tiễn, lý luận như một  thành tố, kết quả tất yếu của thực tiễn. b/ Sự đối lập giữa lý luận và thực tiễn: ­ Sự đối lập giữa cái phản ánh, kết quả với cái được phản ánh, nguồn gốc, cơ  sở ­ Sự đối lập giữa cái bị quy định và cái quy định ­ Sự lạc hậu của lý luận so với thực tiễn và ngược lại 2. Vai trò tác động lẫn nhau giữa thực tiễn và lý luận a/ Thực tiễn giữ vai trò quyết định đối với lý luận Thực tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh  thần. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận; lý  luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. ­ Thực tiễn là cơ  sở  của lý luận: Đối với chủ  nghĩa Mác, thực tiễn trước  hết là sự hoạt động sản xuất vật chất, nó là cơ sở  sinh sống của con người, nó   quyết định sự sinh tồn của xã hội. Lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, nó   là kết quả tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của con người. Không có thực tiễn thì  không có lý luận khoa học. Thực tiễn đề  ra những vấn đề  mà lý luận cần phải   làm sáng tỏ, cần phải giải đáp. Chỉ có lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ cho  nhu cầu thực tiễn và được thực tiễn kiểm tra thì mới có lý do để tồn tại lâu dài. ­ Thực tiễn là động lực của lý luận: Hoạt động thực tiễn góp phần làm   hoàn thiện các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội. Thực tiễn mà   trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất đã thúc đẩy các ngành khoa học ra đời,  các lý luận phát triển. ­ Thực tiễn là mục đích của lý luận: Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng  cao năng lực hoạt động của con người trong thế  giới hiện thực khách quan để  đem lại cho con người ngày càng nhiều lợi ích nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng   cao và đa dạng, để đáp ứng nhu cầu đó phải thông qua hoạt động thực tiễn, hoạt   động thực tiễn sẽ biến đổi tự  nhiên và xã hội theo mục đích của con người. Lý  luận quay về  xâm nhập vào thực tiễn, hướng dẫn, chỉ  đạo thực tiễn, làm cho  thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn. ­ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý  khi nó phù hợp với hiện thực khách quan mà nó phản ánh, và nó được thực tiễn  kiểm nghiệm. C. Mác nói: “Vấn đề  tìm hiểu xem tư  duy của con người có thể  đạt đến chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà  là một vấn đề  thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh   chân lý”.  b/ Lý luận giữ vai trò xác định mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực   tiễn Lý luận tác động trở  lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông  qua hoạt động của con người. Lý luận một khi thâm nhập vào quần chúng thì  biến thành “lực lượng vật chất”. Lý luận có thể  vượt trước các dữ  liệu thực  tiễn, do lý luận chỉ ra các mối liên hệ chung, có thể dự  báo được xu hướng vận   động của sự  việc. Lý luận có thể  mang tính trừu tượng và khái quát cao, tính   4
  5. logíc và tính hệ thống chặt chẽ thì lý luận mới có khả  năng thuyết phục người   khác. Tuy lý luận bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh khái quát những vấn đề  sinh  động của thực tiễn, và nó do thực tiễn quy định, phụ thuộc vào thực tiễn; nhưng   nó có tính độc lập tương đối so với thực tiễn, nó có thể tác động trở lại thực tiễn  và góp phần làm biến đổi thực tiễn. Khi lý luận tác động trở lại thực tiễn:  ­ Trường hợp lý luận đúng: thì lý luận có vai trò tác động tích cực đối với thực  tiễn, một khi nó phản ánh đúng thực tại khách quan và thâm nhập được vào   quần chúng. C. Mác nói: vũ khí phê phán không thể thay thế được sự phê phán  bằng vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ được bằng lực lượng vật   chất. Những quy luật cũng sẽ  trở  thành vật chất khi nó thâm nhập sâu vào  quần chúng.  ­ Trường hợp lý luận sai: nếu là lý luận sai lầm,  ảo tưởng, chủ  quan, giáo  điều, kinh nghiệm chủ  nghĩa… thì sẽ  tác động tiêu cực trở  lại đối với thực   tiễn, kiềm hãm sự phát triển của thực tiễn. C. Mác viết: cái cụ thể sỡ dĩ là cụ  thể  vì nó là sự tổng hợp của nhiều tính quy định, do đó, nó là sự  thống nhất   của cái đa dạng. Cho nên trong tư  duy, nó biểu hiện ra là một quá trình tổng   hợp, là kết quả, chứ  không phải là điểm xuất phát, mặc dù nó là điểm xuất   phát thực sự  và do đó cũng là điểm xuất phát của trực quan và của biểu  tượng… phương pháp đi từ  trừu tượng đến cụ  thể  chỉ  là cái phương pháp  nhờ nó mà tư duy quán triệt được cái cụ  thể và tái tạo nó với tư  cách là một   cái cụ thể trong tư duy. 3. Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn a/ Thừa nhận thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận, cần chú ý những   vấn đề sau: Thực tiễn chỉ  là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính  toàn vẹn của nó. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát   một giai đoạn nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn. Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn còn có thể  có những tiêu chuẩn khác như: tiêu   chuẩn logic, tiêu chuẩn giá trị… Qua đó, yêu cầu xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tế, dựa trên cơ sở  thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn. Nếu xa rời thực tiên sẽ dẫn đến các sai lầm của   bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, quan liêu,…tức lý luận suông. b/ Lý luận phản ánh trung thực đối tượng như nó vốn có và phải được vận   dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong lịch sử; Thực tiễn phải   được chỉ đạo bởi lý luận. Lý luận đóng vai trò chỉ đạo dẫn đường cho thực tiễn.   Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới phát triển hơn để đáp ứng yêu   cầu của thực tiễn. Hoạt động của con người muốn có hiệu quả  nhất thiết phải có lý luận soi  đường: Chính nhờ có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con người mới   có hiệu quả và đạt được mục đích mong muốn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi   lý luận vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, vạch ra  các phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự  báo được khả  năng phát  triển các mối quan hệ  thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, những  5
  6. hạn chế, thất bại có thể  có trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, C.Mác đã  nói: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của   vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng   lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó xâm nhập vào quần chúng”.   Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn cần lưu ý: ­ Phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình. Nếu vận dụng lý luận một cách   máy móc, giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn  làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch thống nhất tất yếu giữa lý luận và   thực tiễn. ­ Từ  lý luận chúng ta cần xây dựng các mô hình dành cho hoạt động thực   tiễn hướng theo những mục khác nhau. Cần đưa ra những dự  báo về  các diễn  biến, các mối quan hệ, lực lượng tiến hành và những phát sinh của nó trong quá  trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực   nhằm đạt kết quả cao. ­ Phải bám sát diễn biến của thực tiễn  để  kịp thời điều chỉnh, bổ  sung   những khiếm khuyết của lý luận, hoặc thay đổi lý luận cho phù hợp với thực   tiễn. ­ Lý luận có thể  mang lại hiệu quả, hoặc không mang lại hiệu quả, hoặc   kết quả chưa rõ ràng. Khi đó, giá trị của lý luận do thực tiễn quy định. V.I.Lê nin  nhận xét rằng: “thực tiễn cao hơn nhận thức, vì nó có ưu điểm không những của   tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp”. Tóm lại lý luận khoa học và thực tiễn cấu thành sự  thống nhất giữa các  mặt đối lập. Trong đó vai trò quyết định thuộc về  thực tiễn. Chính thực tiễn  quyết định những đặc trưng cấu trúc căn bản của quá trình nhận thức  ở  cả  giai   đoạn cảm tính lẫn lý tính.Trong quan hệ với thực tiễn lý luận giữ vai trò vạch kế  hoạch. Chươ ng 2: Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luậ n và thự c  tiễn trong lựa chọn con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Để  phát triển lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu   cầu của thực tiễn, khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam và quốc tế  để  tiếp  tục hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội  ở  Việt Nam chính là thể  hiện cụ  thể  tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn   trong hoạt động cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Con đường đổi mới và xây dựng chủ  nghĩa xã hội  ở  nước ta hiện nay có  những đặc điểm những vấn đề  riêng của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh   điểm xuất phát kinh tế của nước ta thấp lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, bỏ  qua chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa và không còn các nước xã hội chủ  nghĩa đi trước   giúp đỡ  do điều kiện chính trị  thế  giới biến đổi một cách căn bản; phong trào   cộng sản và công nhân quốc tế đang lâm vào thoái trào tạm thời. Mặc dù vậy, sau  cơn biến động lớn về  chính trị  trên thế  giới, các đảng cộng sản cầm quyền  ở  Trung Quốc, Cuba... vẫn tiếp tục lãnh đạo cải cách, đổi mới chủ  nghĩa xã hội,   song mỗi nước lại có hoàn cảnh rất khác nhau, những bước đi và cách làm khác  6
  7. nhau. Việc học tập và vận dụng kinh nghiệm tốt, những mô hình hiệu quả trong  công cuộc xây dựng đất nước của các nước xã hội chủ  nghĩa trên thế  giới giúp  chúng ta đỡ mò mẫm, đỡ phạm những sai lầm của người đi trước. Nói cách khác,   những tìm kiếm, phát triển lý luận về  chủ  nghĩa xã hội, con đường và các giải  pháp xây dựng chủ  nghĩa xã hội  ở  mỗi nước có thể  là kinh nghiệm tham khảo  chứ  không thể  áp dụng máy móc, rập khuôn. Trong nguyên tắc lý luận liên hệ  với thực tế, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng “phải có sự  kết hợp   biện chứng giữa việc chú trọng đặc điểm riêng của dân tộc với giá trị  phổ  biến  trong kinh nghiệm các nước”. Đồng thời, việc hình thành những quan niệm về  chủ  nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ  nghĩa xã hội là công việc rất khó   khăn. Mô hình xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa chưa có trong thực tiễn lịch sử,   càng chưa có khi chúng ta xây dựng một nước có nền kinh tế chưa phát triển như  nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông  qua những đặc điểm cơ  bản của chủ  nghĩa xã hội nước ta. Từ  thực tiễn xây  dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và lịch sử phát triển của chủ nghĩa xã hội, Đại  hội IX khẳng định: “Con đường đi lên của nước ta là sự  phát triển quá độ  đi lên   chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ  tư  bản chủ  nghĩa, tức là bỏ  qua việc xác lập vị  trí thống trị  của quan hệ  sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư  bản chủ  nghĩa,   nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ  tư  bản chủ  nghĩa, đặc biệt về  khoa học và công nghệ, để  phát triển nhanh lực  lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Vấn đề  nghiên cứu, tìm tòi để  làm luận chứng cho lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vẫn  đang tiếp tục. Hội nghị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng lần thứ  năm khóa IX  đánh giá: “Công tác lý luận chưa theo kịp sự  phát triển và yêu cầu của cách  mạng” và nhấn mạnh: “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, góp   phần làm rõ hơn nữa con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Trong các kỳ  đại hội Đảng gần đây, song song với con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội, Đảng cũng đã nhận định đất nước ta đang phải đối mặt với nhiều   thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ  rõ – tụt hậu xa hơn về  kinh tế  so với   nhiều nước trong khu vực và trên thế  giới, chệch hướng xã hội chủ  nghĩa, nạn  tham nhũng và tệ quan liêu, “diễn biến hòa bình” do các thế lực thù địch gây ra –  đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không  thể xem nhẹ nguy cơ nào. Điều cần nhấn mạnh là: tình trạng tham nhũng và sự  suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không những   cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách  của Đảng, gây bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân; nước ta vẫn còn là   nước kinh tế  kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc  cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vươn   lên thì sẽ càng tụt hậu xa hơn về kinh tế. Nhận định được những khó khăn này   Đảng cần phải đưa ra những đường lối, chính sách sát với thực tiễn hơn nữa, để  đối phó, và giải quyết những nguy cơ, khó khăn đang cận kề. 2. Trong hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận khoa học là phương pháp, khi  vận dụng lý luận phải phù hợp với không gian và thời gian 7
  8. Lý luận được hình thành không chỉ  là sự  tổng kết thực tiễn mà còn là mục   đích cho hoạt động thực tiễn tiếp theo. Sự phát triển của thực tiễn trong lịch sử  đã được lý luận khái quát. Mặc dù thực tiễn diễn biến phức tạp, ít khi lặp lại   hoàn  toàn,   song  thực   tiễn  nào  cũng  mang  tính  khách  quan,   mang  tính  khuynh   hướng. Chính vì lý luận có khả năng phản ánh thực tiễn dưới dạng quy luật mà   lý luận có khả năng trở thành phương pháp luận cho thực tiễn. V.I. Lênin đã nói  rất đúng rằng “Không có lý luận cách mạng thì không thể  có phong trào cách  mạng”. Từ  khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ  nghĩa Mác –   Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng của mình.  Kiên định lập trường đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản   Việt Nam khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt  Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư  tưởng Hồ Chí Minh”. Chính vì chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống lý luận không   chỉ được hình thành trong những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, trong sự phát  triển của khoa học tự nhiên cũng như những thành tựu của lý luận thế kỷ XVIII   – XIX mà còn được khái quát từ thực tiễn phong trào cách mạng của quần chúng   lao động, đồng thời nó phù hợp với thực tiễn của lịch sử. “Tư  tưởng Hồ  Chí Minh là một hệ  thống quan điểm toàn diện và sâu sắc  về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng  và phát triển sáng tạo chủ  nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ  thể nước ta, kế  thừa và phát triển các giá trị  truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa  văn hóa nhân loại”. “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của   nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và nhân dân ta”. Lý luận không chỉ có kế  thừa mà còn có tính cách mạng, tính dự  báo. Khả  năng đó đã được thực tiễn cách mạng nước ta chứng minh. Nhưng lý luận chỉ  khái quát thực tiễn dưới hình thức khuynh hướng. Sự  phát triển phong phú, đa  dạng, phức tạp của thực tiễn, đặc biệt là thực tiễn chính trị ­ xã hội càng đòi hỏi  phải dựa vào khuynh hướng cơ  bản của lý luận để  bổ  sung, hoàn thiện lý luận  về chủ nghĩa xã hội phù hợp thực tiễn nước ta hiện nay. Vận dụng, phát triển chủ  nghĩa Mác – Lênin, tư  tưởng Hồ Chí Minh trong   quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với cuộc cách mạng khoa học và   công nghệ hiện nay chính là khẳng định độc lập về  tư  tưởng của chúng ta. Coi  trọng lý luận chính là vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học nhân loại đã đạt  được vào điều kiện cụ thể của nước ta. Khoa học và công nghệ không chỉ phản   ánh chân lí khách quan mà còn phản ánh nhu cầu và nguyện vọng khách quan của  con người. Thành tựu của khoa học và công nghệ  đã tác động sâu sắc đến các   lĩnh vực của đời sống xã hội thế giới. Không có một quốc gia nào đứng ngoài sự  tác động của nó. Khoa học và công nghệ là sự kế thừa và tích hợp thành tựu của   quá khứ  và hiện tại, sự  cố  gắng không mệt mỏi của bao thế  hệ, là thành tựu  mang tính nhân loại. Con đường phát triển ngắn nhất và bền vững nhất hiện nay   của các quốc gia chậm phát triển là tranh thủ  thời cơ,  ứng dụng triệt để  thành  tựu của khoa học và công nghệ nhân loại để phát triển đất nước. Để đẩy mạnh   công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào   năm 2020, chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng triệt để sự phát triển   của khoa học và công nghệ  thế giới mới có thể  phát huy hết tiềm năng vốn có.  Chính vì vậy, định hướng phát triển khoa học và công nghệ  nước ta trong thời  8
  9. gian tới là: “Tập trung xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ  của đất nước, tăng năng lực tiếp thu, làm chủ thích nghi, cải tiến các công nghệ  hiện đại nhập từ nước ngoài trong một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, kết cấu hạ  tầng, rút ngắn thời gian chuyển giao công nghệ, sớm đưa vào ứng dụng trong sản  xuất”. Lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin khi vận dụng vào thực tiễn  phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ  thể, đồng thời biết tiếp thu những thành  tựu của tư duy nhân loại trong xây dựng nền kinh tế thị trường, thành tựu về xây   dựng bộ  máy nhà nước pháp quyền, cơ  chế  quản lý khoa học, công nghệ, văn  hóa, xã hội để  thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân   chủ, văn minh. Một trong những lĩnh vực hoạt động của con người mà thực tiễn và lý luận  được kết hợp một cách mật thiết là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Giáo dục và  đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm phát triển từ  khi nền cộng hòa  được thiết lập. Trong quá trình cách mạng, giáo dục và đào tạo đã góp phần đào  tạo lớp người lao  động mới có lý tưởng cách mạng, có năng lực hoàn thành  nhiệm vụ, vượt qua mọi khó khăn, có sức khỏe và có kỷ luật. Thắng lợi của hai  cuộc kháng chiến, của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt trong thời  kỳ đổi mới càng chứng tỏ giáo dục, đào tạo nước ta đã đóng góp tích cực cho sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội. Tuy thế, giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều bất   cập. Mô hình các bậc học, các loại hình đào tạo chưa thật khoa học và ổn định,  chưa thật phù hợp với thực tiễn. Nội dung, chương trình, chất lượng đào tạo  chưa đáp  ứng sự  phát triển của nền kinh tế  thị  trường, của sự  phát triển khoa   học và công nghệ. Từ  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VII, giáo dục và đào   tạo được xác định là quốc sách hàng đầu. Theo đó, đầu tư hàng năm cho giáo dục  và đào tạo được tăng lên. Mục tiêu giáo dục và đào tạo của nước ta là mở mang   dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đại hội IX xác định: “Bồi dưỡng  thế  hệ  trẻ  tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự  tôn dân tộc, lý   tưởng xã hội chủ  nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu   học, chí tiến thủ  lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao   động có kiến thức cơ  bản, làm chủ  kỹ  năng nghề  nghiệp, quan tâm hiệu quả  thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ.   Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn   hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử  dụng lao động và nhân tài phải  tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể, cá nhân phục vụ  sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước”. Giáo dục và đào tạo phải xuất phát từ  thực tiễn kinh tế xã hội nước ta, đáp ứng sự  phát triển của đất nước, phấn đấu  để rút ngắn khoảng cách giữa giáo dục và đào tạo nước ta với các nước tiên tiến  trong khu vực và trên thế giới.  3. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều Nếu chúng ta tuân thủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tức  là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn và phải tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,  phải bổ  sung phát triển lý luận (do thực tiễn luôn vận động và phát triển nên  phải thường xuyên tổng kết xem nó thừa thiếu nhằm bổ  sung phát triển nó cho   phù hợp). Nắm vững quan điểm này có ý nghĩa trong việc góp phần hạn chế  9
  10. trong việc mắc phải sai lầm của bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm trong hoạt   động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư  tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm,  coi thường lý luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn, hạ thấp vai trò lý luận.   Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản thân,   không chịu học để nâng cao trình độ lý luận, coi thường khoa học kỹ thuật, thiếu   nhìn xa trông rộng, dễ  bảo thủ  trì trệ  và sẽ  bị  thất bại trong thực tiễn khi điều   kiện, hoàn cảnh thay đổi.  Chủ  tịch  Hồ  Chí  Minh đã nói: “có kinh nghiệm mà  không có lý luận, cũng như một mắt sáng một mắt mù”. Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư  tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi   nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử cụ thể, áp   dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc. Bệnh giáo điều biểu hiện rất  đa dạng như: ­ Bệnh sách vở, hiểu lý luận một cách trừu tượng, nặng về diễn giải những gì  đã có trong sách vở mà không đối chiếu với cuộc sống. Đề ra những chủ trương và   chính sách không xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của thực tiễn đất nước mà   xuất phát từ sách vở. ­ Vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, chỉ biết trích dẫn, không quan tâm đến  thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. ­ Tiếp nhận những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học một cách đơn  giản, phiến diện mang tính chất cảm tính, từ đó biến chúng thành những tín điều  và áp dụng rập khuôn chủ nghĩa xã hội của nước ngoài vào xây dựng chủ  nghĩa  xã hội trong nước. Áp dụng rập khuôn, máy móc kinh nghiệm xây dựng chủ  nghĩa xã hội của nước khác; áp dụng chính sách kinh tế thời chiến vào thời bình. Chủ  tịch Hồ  Chí  Minh yêu cầu “phải học tập tinh thần   chủ  nghĩa  Mác –  Lênin, học tập lập trường quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác –Lênin  để  áp dụng giải quyết cho tốt những vấn đề  thực tế  trong công tác cách mạng  của chúng ta”. Người còn khẳng định: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là   nguyên  tắc  căn  bản của  chủ  nghĩa  Mác  – Lênin,  thực  tiễn  không  có  lý  luận  hướng dẫn thì thành lý luận mù quáng, lý luận mà không có thực tiễn là lý luận  suông”. Chủ  tịch Hồ  Chí Minh luôn nhắc nhở  cán bộ, đảng viên phải luôn luôn  hiểu rõ và thấm nhuần phương châm lý luận cách mạng không phải là giáo điều   mà là kim chỉ  nam cho hành động cách mạng, lý luận không phải là một cái gì  cứng nhắc mà đầy đủ  tính sáng tạo lý luận luôn cần được bổ  sung bằng những   kết luận mới rút ra từ  thực tiễn của cuộc sống. Với cách nhìn đó tuy đề  cao lý  luận, nhưng người không xem thường kinh nghiệm. Người rất coi trọng tổng kết  kinh nghiệm coi đó là một biện pháp để  thống nhất lý luận và thực tiễn, vừa  nâng cao trình độ lý luận vừa nâng cao khả năng hoạt động thực tiễn. Nhận thức sâu sắc về sự nguy hiểm của bệnh kinh nghiệm và giáo điều, từ  Đại hội Đảng lần thứ  VI (1986) Đảng đã khởi xướng công cuộc đổi mới toàn   diện tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tư  tưởng, lý   luận, tư duy và đề ra phương hướng đổi mới của Đảng ta. Tại đại hội Đảng IX,  Đảng đã chỉ rõ phải “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo   luận dân chủ, sớm làm rõ và kết luận những vấn đề  mới, bức xúc nảy sinh từ  thực tiễn, từng nước cụ  thể hóa, bổ  sung, phát triển đường lối, chính sách của  10
  11. Đảng; đấu tranh với những khuynh hướng tư  tưởng sai trái”. Tại đại hội Đảng  lần thứ X, Đảng cũng nhận định đường lối đổi mới của Đảng phải “xuất phát từ  thực tiễn” và Đảng phải “thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố  mới, từng bước tìm ra quy luật phát triển”. Một lần nữa tại đại hội Đảng lần   thứ  XI, Đảng khẳng định “Kiên định con đường đổi mới, chống giáo điều” và  “Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề  về Đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội ở  nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, không ngừng phát  triển lý luận, đề  ra đường lối và chủ  trương đáp  ứng yêu cầu phát triển đất  nước”. Chương 3. Thành tựu đạt được và một số hạn chế 1. Thành tựu đạt được trong quá trình vận dụng nguyên lý thống nhất giữa   lý luận và thực tiễn của Đảng vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam Năm 1986, nhận thức được những sai lầm trong đường lối chính sách của  mình, tại đại hội Đảng VI (12/1986) Đảng đã khởi xướng công cuộc đổi mới  toàn diện tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đường lối đổi mới ấy được  điều chỉnh, bổ sung và phát triển liên tục qua các đại hội Đảng VII, VIII, IX, X.   Qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và nhân dân ta đã thu được   nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, mang nhiều ý nghĩa lịch sử. a) Kinh tế Trong giai đoạn đổi mới từ  sau 1986, Đảng đã xác định lấy đổi mới kinh  tế là trọng tâm, trước hết phải đổi mới tư duy về kinh tế. Tư tưởng chủ đạo của   đường lối đổi mới kinh tế là: giải phóng mạnh mẽ mọi năng lực sản xuất hiện  có, khai thác tốt và có hiệu quả mọi khả năng của đất nước, của mọi thành phần   kinh tế; trên cơ sở phát huy các nguồn lực trong nước là chính, mở rộng hợp tác  quốc tế, thu hút mạnh mẽ và có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài; hình thành   một cơ  cấu kinh tế  hợp lý; phát triển mạnh mẽ  lực lượng sản xuất đi đôi với   xây dựng và đổi mới quan hệ sản xuất (cả về quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý   và quan hệ  phân phối) nhằm bảo đảm cho quan hệ  sản xuất phù hợp với tính   chất và trình độ của lực lượng sản xuất, tạo nên động lực mạnh mẽ cho sự phát   triển. Mọi sự tăng trưởng và phát triển đều hướng tới “dân giàu, nước mạnh, xã  hội công bằng và văn minh”. Đại hội VI (12/1986) xác định những mục tiêu cụ  thể về kinh tế cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: ­ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; ­ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất; ­ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ  sản xuất mới phù hợp với tính   chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nhờ  có định hướng đúng đắn này mà trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi  mới, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình to lớn. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh: ­ 1986­1990: GDP tăng 4,4%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu  phát triển về  lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu   được đánh giá là thành công bước đầu cụ  thể  hóa nội dung của công nghiệp  hóa xã hội chủ  nghĩa trong chặng đường đầu tiên. Đây là giai đoạn chuyển   11
  12. đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước  quá trình đổi mới đời sống kinh tế xã hội và giải phóng sức sản xuất. ­ 1991­1995: Nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt được  tốc độ  tăng trưởng tương đối cao liên tục và toàn diện. GDP bình quân hàng  năm tăng 8,2%. Đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế, bắt đầu đẩy  mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. ­ 1996­2000: Giai đoạn này là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy   mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chịu tác động của khủng  hoảng tài chính – kinh tế khu vực cùng thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp   đặt nền kinh tế  nước ta trước những thử  thách. Tuy nhiên, trong giai đoạn   này, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ  tăng trưởng tổng sản phẩm trong  nước 7%/năm. ­ 2001­2005: Nền kinh tế đạt được tốc độ  tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình  quân mỗi năm đạt 7.5%. Năm 2005, tốc độ  tăng trưởng đạt 8,4%. GDP theo   giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ  đồng, bình quân đầu người đạt trên 10 triệu   đồng, tương đương với 640USD. Từ  một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu 50 vạn – 1 triệu tấn   lương thực, Việt Nam đã trở  thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế  giới. Năm  2005, nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ 2 về cà phê, thứ  4   về cao su, thứ 2 về hạt điều, thứ nhất về hạt tiêu. ­ 2006­2010: Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù   khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư  nước ngoài vào nước ta đạt tỷ  lệ  cao. Trong 5 năm, tổng vốn FDI thực hiện   đạt gần 45 tỷ  USD, vượt 77% so với kế hoạch đề  ra. Tổng số  vốn đăng ký  mới và tăng thêm  ước đạt 150 tỷ  USD, gấp hơn 2,7 lần kế  hoạch đề  ra và  gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001­2005. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên  31 tỉ USD, gấp hơn 1,5 lần so với mục tiêu đề  ra; giải ngân ước đạt khoảng  13,8 tỷ  USD, vượt 16%. GDP bình quân đầu người đạt 1.168USD. Cơ  cấu   kinh tế  chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn   với sản xuất thị trường.      Về cơ cấu ngành, tỷ  trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần năm 1988 là   46,3%, năm 2005 còn 20,9%, năm 2010 còn 20,6%. Trong nội bộ  ngành nông   nghiệp cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ  trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị  xuất khẩu. Tỷ  trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm 1988 là   21,6%, năm 2005 lên 41%. Công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh với thiết bị  công nghệ ngày càng hiện đại. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1%   năm 2005. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp  ứng ngày càng tốt  hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát  triển với tốc độ nhanh. Các ngành dịch vụ, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý có   bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả. Thực hiện có kết quả chủ trương  phát triển kinh tế  nhiều thành phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của   các thành phần kinh tế.  12
  13. Kinh   tế   Nhà   nước   được   sắp   xếp,   đổi   mới,   nâng   cao   chất   lượng   và  hiệuquả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu   của nền kinh tế. Cơ  chế  quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một  bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện chế  độ  công ty, phát huy  quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Kinh tế  tư  nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn  lực và tiềm năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng  trưởng   và   phát   triển   kinh   tế.   Năm   2005,   khu   vực   kinh   tế   tư   nhân   đóng   góp  khoảng 38% GDP của cả nước. Kinh tế  có vốn đầu tư  nước ngoài có tốc độ  tăng trưởng tương đối cao,   trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối  quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp  vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nhiều người dân. ­ 2011­2015:  + Tốc độ  tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ  18,13% năm 2011 xuống còn   khoảng 2% vào năm 2015, thấp nhất trong 15 năm qua. Mặt bằng lãi suất giảm,  năm 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011; d ư nợ tín dụng tăng 17%, cao nhất kể  từ  năm 2011, chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện.   Tỉ giá  được điều  chỉnh phù hợp; thị trường ngoại hối cơ bản ổn định;  niềm tin vào đồng tiền Việt  Nam tăng lên;  khắc phục một bước quan trọng tình trạng đô­la hoá, vàng hoá  trong nền kinh tế. Kim   ngạch   xuất   khẩu   tăng   khoảng   18%/năm,   tỉ   trọng   xuất   khẩu  sản phẩm chế  biến, chế  tạo tăng mạnh; nhập khẩu tăng 15%/năm ; tỉ  lệ  nhập  siêu giảm từ 10,2% năm 2011 xuống còn 3,6% năm 2015. C án cân thanh toán quốc  tế  thặng dư khá cao; dự trữ ngoại hối năm 2015 đạt mức cao nhất từ trước đến  nay. + Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý và phục hồi khá cao vào  những năm cuối; chất lượng tăng trưởng có bước được nâng lên Tăng trưởng GDP năm 2015 ước đạt trên 6,5%, cao nhất trong 5 năm qua,  vượt kế  hoạch đề  ra (6,2%);  bình quân 5 năm đạt khoảng 5,9%/năm,  trong đó  công nghiệp, xây dựng tăng 6,74%/năm, nông lâm thủy sản tăng 3,01%/năm, dịch   vụ tăng 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng; GDP năm  2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình quân đầu người 2.228 USD (tính theo sức mua  ngang giá là trên 5.600 USD).  + Thể chế kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  tiếp tục được  hoàn thiện và được xác định cụ  thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả  và tạo  được sự đồng thuận trong xã hội. + Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ đạt được những kết  quả  tích cực. Hoan thiên hê thông giao duc quôc dân ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ; mạng lưới được mở  rộng;  cơ cấu đào tạo hợp lý hơn, quy mô và chất lượng được nâng lên. Chú trọng bảo  đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, nhất là vùng khó khăn và đồng bào dân  13
  14. tộc thiểu số. Thực hiện kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.  ̉ ơi ch Đôi m ́ ương trinh, sach giao khoa giao duc phô thông va  ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀thi tốt nghiệp trung  học phổ  thông, tuyển sinh cao đăng ̉ , đại học. Tỉ  lệ nhập học mầm non đạt mức  cao; hoàn thành trước hạn mục tiêu trẻ em đi học tiểu học đúng độ tuổi.  Xã hội  hoá giáo dục đào tạo được đẩy mạnh; thí điểm cơ  chế  tự  chủ  đối với một số  trường đại học công lập. Chú trọng đào tạo nghề, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt  51,6% vào năm 2015.  + Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong  các lĩnh vực nông nghiệp, thông tin truyền thông, y tế, xây dựng. Thị trường khoa  học công nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm. Số lượng sáng  chế  và các giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ  gấp gần 2,2 lần so với  giai đoạn  2006 ­ 2010. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2015  tăng 19 bậc  so với năm 2010. + Cơ  cấu vốn đầu tư  toàn xã hội chuyển dịch tích cực, trong đó  đầu tư  công giảm từ 35,5% năm 2010 xuống còn khoảng 30% năm 2015,  đầu tư của dân  cư và doanh nghiệp trong nước tăng từ 36,1% lên 42%. +  Về  tái  cơ  cấu  thị  trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương  mại. Tập trung xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu   kém.  Đến tháng 9 năm 2015, nợ  xấu còn 2,9% (tháng 9/2012 là 17,43%) và đã  giảm 17 tổ chức tín dụng. Thanh khoản và an toàn hệ thống được bảo đảm; cung   ứng vốn tốt hơn cho nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Quy mô thị  trường chứng khoán tăng, mức vốn hoá thị  trường cổ  phiếu đạt khoảng 33%   GDP và thị trường trái phiếu đạt khoảng 23% vào cuối năm 2015. +  Về  cơ  cấu  lại  doanh nghiệp nhà nước  (DNNN), trọng tâm là các tập  đoàn kinh tế và tổng công ty. Tập trung vào cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài  ngành  và  nâng cao  hiệu  quả   sản xuất  kinh doanh.  DNNN  tập trung hơn vào  những lĩnh vực then chốt,  thiết yếu.  Quản lý nhà nước và quản lý của chủ  sở  hữu được tăng cường. Đã sắp xếp 465 DNNN, trong đó cổ  phần hóa 353 doanh   nghiệp. Việc thoái vốn đầu tư  ngoài ngành và bán bớt phần vốn tại các doanh   nghiệp cổ phần hóa thu về cao hơn giá trị sổ sách, gấp 1,47 lần. + Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ  chức lại sản xuất. Tăng cường  ứng dụng tiến bộ khoa học   công nghệ; chuyển đổi cơ  cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh khai thác hải sản  xa bờ. Hình thành một số  khu nông nghiệp công nghệ  cao, tổ  hợp nông ­ công  nghiệp ­ dịch vụ quy mô lớn. Đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết, gắn sản   xuất với chế biến và tiêu thụ. Nhân rộng các mô hình có hiệu quả  cao. Khuyến   khích doanh nghiệp đầu tư  vào nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ  trên địa bàn  nông thôn. Thu hút được nhiều nguồn lực và sự  tham gia của người dân vào xây  dựng nông thôn mới. Đến nay, đã có 9 huyện và 1.132 xã đạt chuẩn nông thôn  mới, chiếm 12,7%. Dự kiến đến cuối năm 2015, có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn,  chiếm 16,8%. + Về tái cơ cấu công nghiệp, dịch vụ. Cơ   cấu   công   nghiệp   chuyển   dịch   tích   cực;  tỉ   trọng   công   nghiệp   khai  khoáng giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến chế tạo , điện, điện tử có công nghệ  14
  15. cao tăng từ 49,8% năm 2010 lên khoảng 51% năm 2015. Năng lực và trình độ công  nghệ  ngành xây dựng được nâng lên.  Các ngành dịch vụ, du lịch tiếp tục tăng  trưởng. b. Xã hội + Văn hoá, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm,  đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện:   Mở   rộng   đối   tượng   và   nâng   mức   hỗ   trợ   người   có   công.   Đến   nay,   có  khoảng 98,5% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức   trung bình của dân cư  trên địa bàn. Tạo việc làm cho trên 7,8 triệu người. Tỉ  lệ  hộ nghèo giảm khoảng 2%/năm (các huyện nghèo giảm trên 4%/năm), đến cuối  năm 2015 còn dưới 4,5%. Số người tham gia BHXH tăng từ 9,7 triệu người năm  2011 lên 12 triệu năm 2015. Diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng từ  17,5 m 2  năm 2010 lên 22 m2 năm 2015. Làm tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chất lượng  khám chữa bệnh được nâng lên. Giảm quá tải bệnh viện đạt những kết quả tích  cực. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.  Các giá trị  văn hoá dân tộc, di tích lịch sử  được bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản văn hoá   được công nhận là di sản văn hoá quốc gia và thế giới. Tăng cường quản lý nhà nước về  thông tin truyền thông. Nâng cao chất  lượng, đa dạng hóa phương thức, đáp  ứng nhu cầu thông tin của người dân,   thông tin đối ngoại và phục vụ  sự  lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.  Tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo. Chú trọng bảo đảm an   toàn, an ninh thông tin mạng. + Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu   được tăng cường: Tỉ  lệ cơ  sở  gây ô nhiễm nghiêm trọng  được xử  lý đạt 92,5%  vượt chỉ  tiêu đề  ra (kế  hoạch 5 năm là 85%, năm 2015 là 90%). Nâng cao năng   lực dự  báo, cảnh báo và chủ  động phòng chống, giảm nhẹ  thiên tai. Triển khai  nhiều dự  án  ứng phó với biến đổi khí hậu. Tranh thủ  sự  hợp tác và hỗ  trợ  của  cộng đồng quốc tế. + Hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên; cải cách hành chính  đạt những kết quả tích cực; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được chú   trọng:  Tiếp tục kiện toàn tổ  chức bộ  máy; đổi mới công tác công vụ, công chức;   tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện công khai, minh bạch; đề cao  trách nhiệm người đứng đầu. Cải cách thủ tục hành chính có bước tiến mới, nhất là   các lĩnh vực liên quan trực tiếp nhiều đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện  Cơ chế một cửa quốc gia và Kết nối kỹ thuật cơ chế một cửa ASEAN.  Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác tiếp   công  dân,  giải  quyết khiếu nại,  tố  cáo  được   tập trung  chỉ   đạo và  có  những   chuyển biến tích cực. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi tham  nhũng. Đã giải quyết được 512/528 vụ việc khiếu nại kéo dài. Khiếu nại, tố cáo   15
  16. giảm cả về số lượng và số vụ khiếu kiện đông người. c. An ninh ­ Chính trị + Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững: Tiềm  lực quốc phòng và an ninh được tăng cường. Sức mạnh tổng hợp và khả  năng  sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được nâng lên.  Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định   và kết hợp tốt hơn giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế ­ xã   hội, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.  An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đấu tranh ngăn chặn  hiệu quả  hoạt động chống phá của các thế  lực thù địch. Tăng cường phòng,  chống tội phạm và xử  lý kịp thời các vụ  án đặc biệt nghiêm trọng. Công tác   phòng, chống cháy nổ  và an toàn lao động được quan tâm chỉ  đạo. Tai nạn giao   thông giảm cả về số vụ, số người chết, số người bị thương.  + Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh và đạt  nhiều kết quả  quan trọng: Kết hợp hiệu quả  giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao   Nhà nước và ngoại giao nhân dân, lấy lợi ích quốc gia làm mục tiêu cao nhất và  góp phần tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho xây dựng, bảo vệ đất nước. Tăng cường hợp tác và đối thoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu,  thực chất và hiệu quả  hơn; nâng cấp quan hệ  với một số quốc gia thành đối tác   chiến lược và đối tác hợp tác toàn diện. Đối ngoại đa phương được nâng tầm, chủ  động tham gia định hình các khuôn khổ, nguyên tắc hợp tác và đóng góp có trách   nhiệm trên các diễn đàn Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, APEC… Tổ  chức thành   công Đại hội đồng Liên minh Nghị viện thế giới (IPU­132 ). Tích cực vận động và  được cộng đồng quốc tế  ủng hộ lập trường chính nghĩa của ta về  vấn đề  Biển   Đông. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện nghiêm túc Tuyên bố DOC và đàm   phán xây dựng Bộ quy tắc ứng xử COC.  Làm tốt hơn công tác người Việt Nam  ở nước ngoài và bảo hộ  công dân.   Chủ  động đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân quyền để  chống  phá ta. Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân của  nhiều nước để khuyến khích phát triển thương mại, đầu tư và du lịch. Hội nhập quốc tế  được triển khai đồng bộ, hiệu quả  cả  về  chính trị  an   ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa xã hội. Tích cực tham gia xây dựng Cộng đồng  ASEAN. Đã có 59 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Đẩy mạnh  triển khai các hiệp định thương mại tự do đã ký kết và chủ động đàm phán tham   gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 2. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được trên cơ  sở  vận dụng đúng  đắn nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tổng kết thực tiễn, đưa ra   đường lối đổi mới kịp thời, phù hợp, thì hiện tại vẫn còn tồn tại những mặt hạn   chế trong sự vận dụng nguyên lý này. 16
  17. a) Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc. Cân đối ngân sách nhà nước còn  khó khăn, cơ cấu chưa hợp lý, bội chi còn cao. Nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ  lớn. Chất lượng tín dụng chưa cao, xử  lý nợ  xấu và cơ  cấu lại các ngân hàng   thương mại cổ phần yếu kém còn nhiều khó khăn. Huy động nguồn lực đầu tư  ngoài nhà nước còn hạn chế. b) Tăng trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Năng suất,  chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.Sản xuất kinh   doanh và xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước, nhất là nông sản còn nhiều  khó khăn, liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn hạn   chế. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao. Dịch vụ tăng thấp hơn giai đoạn  trước, du lịch chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. c) Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa   nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đáp ứng yêu   cầu. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn vướng mắc,   chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế ­ xã hội; các loại   thị  trường phát triển còn chậm, hiệu quả  chưa cao.   Phát triển nguồn nhân lực,  khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. d) Tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm. Tái cơ  cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới chưa đạt yêu cầu. Hiệu quả đầu tư  công chưa cao. Tái cơ  cấu DNNN và sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm  nghiệp chưa đạt mục tiêu đề  ra. Đổi mới công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ  trợ và các ngành có công nghệ cao, giá trị  gia tăng cao còn chậm. Chưa tham gia   được nhiều vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.  đ) Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội nhiều mặt còn  hạn chế, khắc phục còn chậm. Giải quyết việc làm, đời sống của một bộ phận   nhân dân còn nhiều khó khăn. Khoảng cách giàu nghèo còn lớn; tỉ  lệ  hộ  nghèo  trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân có  mặt còn hạn chế. Việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém.  Tệ nạn xã hội một số nơi còn diễn biến phức tạp. Nhiều biểu hiện xấu về đạo  đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân.  e) Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng  phó với biến đổi khí hậu còn nhiều yếu kém, hiệu quả chưa cao. Cải thiện tình   trạng ô nhiễm môi trường còn chậm. Nguồn lực phòng, chống thiên tai và  ứng   phó với biến đổi khí hậu chưa đáp  ứng yêu cầu. Tình trạng ngập lụt  ở  một số  thành phố lớn khắc phục còn chậm.  g) Cải cách hành chính trên nhiều lĩnh vực còn chậm,thủ tục còn phiền hà.  Cơ cấu tổ chức, bộ máy nhà nước còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ vẫn còn   chồng chéo, chưa đủ  cụ  thể. Một số  quy định chưa phù hợp với thực tiễn; vẫn   còn tình trạng nợ đọng văn bản.  Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính   phủ điện tử còn chậm. Năng lực, phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm của  một bộ  phận cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều hạn chế. Thanh tra, kiểm  tra, giám sát và phản biện xã hội hiệu quả  chưa cao. Phòng chống tham nhũng  chưa đạt yêu cầu. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo vẫn còn hạn  17
  18. chế.  h) Bảo vệ  chủ  quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ  trên Biển Đông còn  nhiều khó khăn, thách thức. An ninh trật tự, an toàn xã hội trên một số  địa bàn  vẫn còn phức tạp; một số  vụ  án nghiêm trọng gây bức xúc xã hội;   một số  tổ  chức nhen nhóm hình thành trái pháp luật.  Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin  mạng còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng; ùn tắc giao  thông tại đô thị lớn khắc phục chậm. i) Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế  quốc tế  có mặt chưa thật chủ  động, hiệu quả chưa cao. Chưa phát huy hết các lợi thế và chuẩn bị tốt các điều  kiện cho chủ động hội nhập. Sự gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với quốc   phòng, an ninh, văn hóa, xã hội, đối ngoại nhân dân có mặt còn hạn chế.  18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2