HỌC VIỆN HẬU CẦN KHOA TÀI CHÍNH

GVHD: Trung tá, TS Trịnh Trung Kiên.

NHÓM 11: Nguyễn Hoàng Hưng. Đặng Quang Anh. Trần Quân Trọng. Dương Quỳnh Anh.

NHÀ HÀNG No.4 NHÀ HÀNG No.4

Chúc các bạn ngon miệng ^^ Chúc các bạn ngon miệng

NỘI DUNG ĐỀ ÁN KINH DOANH

I. Cơ sở lý luận. II. Mô tả dự án. III. Phân tích thị trường. IV. Kế hoạch Marketing. V. Kế hoạch nhân sự. VI. Dự báo tài chính. VII. Dự báo doanh thu và điểm hòa vốn. VIII. Kế hoạch hành động. IX. Ý nghĩa kinh tế xã hội. X. Kết luận.

I. Cơ sở lý luận:

1.Khái niệm, phân loại và nội dung của kinh

doanh nhà hàng

a.Khái niệm: Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác của khách hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận.

b.Phân loại:

Căn cứ vào mức độ liên kết:

Nhà hàng độc lập: là nhà hàng có tư cách pháp nhân riêng, là một doanh nghiệp độc lập không phụ thuộc vào các khách sạn hay các cơ sở kinh doanh khác. Căn cứ theo quy mô:

Nhà hàng trung bình: là nhà hàng có quy mô từ 50 chỗ đến 150 chỗ ngồi.

Căn cứ theo chất lượng phục vụ:

Nhà hàng tiêu chuẩn : là nhà hàng có chất lượng đạt những tiêu chuẩn

nhất định, chủng loại dịch vụ, sản phầm ăn uống tương đối đa dạng, có giá cả cao hơn nhà nhà bình dân tập trung vào đối tượng trung lưu xã hội.

Căn cứ theo hình thức phục vụ:

+ Nhà hàng gọi món + Nhà hàng ăn định suất + Nhà hàng phục vụ đồ ăn nhanh (Fast food):

2.Nội dung kinh doanh nhà hàng gồm 3 nhóm hoạt động sau:

+ Hoạt động kinh doanh: Nhà hàng là một cơ sở kinh doanh các sản phẩm ăn uống, và các loại sản phẩm khác có liên quan + Hoạt động chế biến các loại sản phẩm ăn uống: Chế biến thức ăn cho khách, bán sản phẩm chế biến của mình. + Hoạt động tổ chức phục vụ: Tạo điều kiện để khách hàng tiêu thưởng thức đồ ăn tại chỗ và cung cấp điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn cho khách.

3.Hệ thống sản phẩm của nhà hàng

a.Khái niệm: Sản phẩm của nhà hàng là toàn bộ các món ăn đồ uống khách được phục vụ trong quá trình tiêu dùng ở nhà hàng b.Đặc điểm: Sản phẩm của nhà hàng có đặc điểm: - Sản phẩm của nhà hàng không đồng nhất - Sản phẩm của nhà hàng mang tính tổng hợp - Sản phẩm của nhà hàng là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ

II. Mô tả dự án:

1.Tóm tắt tổng quát dự án a.Giới thiệu dự án -Tên dự án: Nhà hàng “number four”. -Lĩnh vực thực hiện: dịch vụ nhà hàng. -Mô hình doanh nghiệp sẽ thành lập: Doanh nghiệp tư nhân. -Vốn đầu tư: 517.900.000 Việt Nam đồng. - Quy mô dự án: Xây dựng một hệ thống nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn trên khắp địa bàn Hà Nội. - Dịch vụ thực hiện: phục vụ các món ăn mới lạ được chế từ thực phẩm sạch, cung cấp các trò chơi cho hoạt động nhóm bạn bè, cung cấp không gian thư giãn cho khách hàng.

- Phương thức tiến hành: xây dựng nhà hàng gần trường cấp 1, cấp 2, cấp 3, đại học…Xây dựng và tạo nên thương hiệu của quán ăn đến với giới trẻ, mở đầu là quán sẽ xây ở quận Long Biên

- Khách hàng mục tiêu: giới trẻ, tuổi từ 10-25 tuổi - Các bên đối tác: các cơ sở cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn, các đơn vị truyền thông quảng cáo… - Chiến lược triển vọng, mục tiêu: khi nhà hàng đi vào ổn định, thương hiệu đã được biết đến sẽ tiếp tục nhân rộng mô hình thành một chuỗi nhà hàng có cùng thương hiệu ở trên khu vực hiện tại và lân cận.

b.Ý tưởng:

- Ý tưởng chính của dự án về nhà hàng là cung cấp các món ăn mới, giá cả tương đối rẻ, có phục vụ các trò chơi tập thể vui nhộn với học sinh, sinh viên.

- Mô hình nhà hàng được nhân rộng phục vụ cho số lượng ngày càng đông đảo học sinh, sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung.

c.Điểm lại cơ hội

- Nhà hàng, quán ăn là một trong những lĩnh vực kinh

doanh tốt nhất hiện nay. Các quán ăn đang mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống nhiều hơn bao gồm cả giới trẻ

- Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi

trong một không gian thoáng đẹp, phục vụ tận tình, có thể giải trí, thư giản và đặc biệt chú ý là nó phải tương xứng với đồng tiền bỏ ra.

- Do vậy mô hình quán ăn “ number four” sẽ nhận được sự ủng hộ và đánh giá cao của giới trẻ Đây là lí do nhóm em tham gia vào ngàng kinh doanh này.

2. Sản phẩm và dịch vụ:

a. Sản phầm và dịch vụ

No.2 Tinh nghịch

Ngoài ra, quán ăn còn được bố trí 4 phòng với phong cách khác nhau: No.1 Dịu dàng

No.3 Phá cách

No.4 Lãng mạn

b. Giá cả:

Giá cả các món ăn được phục vụ trong nhà hàng phụ thuộc vào nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình chế biến. Tuy nhiên mặt bằng giá trung bình là không cao quá so với quán ăn khác

c. Lợi thế của sản phẩm dịch vụ

- Sản phẩm, dịch vụ được phục vụ thõa mãn được nhu cầu tạo cho khách hàng một môi trường thoải mái để trò chuyện và thư giãn, các món ăn, đồ uống ngon lạ, hấp dẫn. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu thưởng thức khách hàng còn được phục vụ các trò chơi cho giới trẻ như: cờ ca rô, domino, xếp gỗ…các dịch vụ hẹn hò, sắp xếp bữa tiệc lãng mạn cho giới trẻ. Nhà hàng bảo đảm các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

- Đặc trưng của quán sẽ sử dụng các loại nhạc khác với các phòng khác nhau.Như nhạc hòa tấu nhẹ nhàng kèn sacxo, đàn dương cầm, violon, ghita đối với phòng lãng mạn. Tuy nhiên vẫn có các loại nhạc khác khi có khách yêu cầu ( trên menu sẽ có lưu ý cho khách yêu cầu chọn bài hát, ca sĩ thể hiện)

d. Xác định kênh phân phối sản phẩm

Nhiệm vụ chủ yếu mà nhà hàng chú trọng vẫn là lượng khách hàng đến dùng bữa, đặt tiệc tại quán. Tuy nhiên nhà hàng vẫn có một số dịch vụ đi kèm và khi nhà hàng phát triển bền vững có lượng khách xác định sẽ mở thêm dịch vụ đưa đồ ăn tới tận nhà đối với các hộ gia đình, lớp, trường, doanh nghiệp trên địa bàn.

III. Phân tích thị trường:

1. Toàn cảnh thị trường:

TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG

NHÂN TỐ KINH TẾ

NHÂN TỐ XÃ HỘI

NHÂN TỐ VĂN HÓA

a. Nhân tố kinh tế:

VIỆT NAM - WTO

NHÂN TỐ KINH TẾ

CHỈ SỐ CPI

NGÀNH DỊCH VỤ

b. Nhân tố xã hội:

NHÂN TỐ XÃ HỘI

DÂN SỐ TRẺ

DÂN SỐ ĐÔNG

7.000

6.900

6.800

6.700

Nghìn người

6.600

6.500

6.400

2010

2011

2012

2013

Biểu đồ dân số trung bình Hà nội

(2010-2013)

c. Nhân tố văn hóa:

NHÂN TỐ VĂN HÓA

54 DÂN TỘC NỀN VĂN HÓA ĐA DẠNG VÀ PHONG PHÚ

TÍNH ĐẶC THÙ CỦA NỀN VĂN HÓA

2. Định vị thị trường và chân dung khách hàng mục tiêu :

- Theo độ tuổi:

Dưới 25 tuổi (Nam và Nữ).

- Theo lý do sử dụng dịch

vụ: Họp mặt bạn bè, thư giãn nghỉ ngơi, thưởng thức món ăn ngon và mới lạ.

IV.Kế hoạch marketing: “No.4 đến là thích thử là mê”

- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo,

nhiệt tình trong công việc

- Đầu bếp chuyên nghiệp

Danh mục thực đơn phong phú

2.Chiến lược marketing:

Công ty du lịch, dịch vụ

Các công ty vận tải (Taxi)

Phát tờ rơi, tờ gấp Facebook

3.Đối thủ cạnh tranh:

Điểm mạnh: - Các quán ăn đã có từ lâu trên thị trường

(có lượng khách hàng ổn định)

- Đối thủ có tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm, .. Điểm yếu: - Chưa đáp ứng nhu cầu giải trí. - Thiếu tiện nghi, không hợp vệ sinh..v. - Thực đơn ít không đa dạng

V.Kế hoạch nhân sự

QUẢN LÍ

KẾ TOÁN

NHÂN VIÊN PHỤC VỤ

ĐẦU BẾP

VI: DỰ BÁO TÀI CHÍNH

1.1 Dự báo tài chính: a. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm. - Chi phí đăng ký kinh doanh là chi phí để thành lập doanh nghiệp. - Chi phí nghiên cứu là khoản chi phí để nghiên cứu và đưa ra thực

đơn bao gồm các món ăn dành cho giới trẻ. Trong đó chia thực đơn thành các nhóm khu vực khác nhau phục vụ yêu cầu khác nhau của khách hàng. Tổng chi phí: 12.000.000 VNĐ

b. Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh. -

Theo tham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê của một cơ sở 3 tầng, mặt sàn 70m2. Ký hợp đồng thuê 12 năm, trả tiền hàng tháng.

- 6.500.000 VNĐ/ tháng, tức 78.000.000 VNĐ/ năm

Chi phí tu sửa và trang trí nhà hàng, thiết kế nội thất:

- Là khoản chi được sử dụng để tu sửa lại cơ sở đã thuê, lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng, ổn định hệ thống cấp thoát nước và hệ thống nhà vệ sinh. Trang trí quán bằng các hình vẽ, tranh ảnh.

- Chi phí thiết kế nội thất trong quán. (3 phòng ăn, bàn ăn khách hàng 6

bàn/1 phòng)

Tổng chi phí 120.000.000 VNĐ

Chi phí ước tính cho tu sửa trang thiết bị 3.000.000 VNĐ Chi phí marketing cho nhà hàng:

- Quảng cáo trên tờ gấp, trên website, ước tính hết 5.000.000 VNĐ

Chi phí marketing cho nhà hàng:

- Quảng cáo trên tờ gấp, trên website, ước tính hết 5.000.000 VNĐ

Chi phí nguyên vật liệu:

Chi phí nguyên vật liệu được tính toán dựa trên nhưng tính toán về

khả năng thu hút khách hàng của nhà hàng. Chi phí này bao gồm các khoản chi cho nhiên liệu, nguyên liệu nấu ăn, gia vị…

Ước tính: - Năm 1: 500.000 VNĐ/ ngày * 30 ngày = 15.000.000 VNĐ/ tháng. - Năm 2 đến 5 năm: 600.000 VNĐ/ ngày *30 ngày = 18.000.000

VNĐ/ tháng.

- Năm 6 trở đi: 700.000 VNĐ/ ngày *30 tháng = 21.000.000

VNĐ/tháng.VNĐ

Chi phí thiết bị: Bao gồm: các thiết bị chế biến, văn phòng (lò nướng, lò vi sóng, máy sinh tố, máy vi tính, máy điều hoà,…) Tổng chi phí: 90.000.000 VNĐ

Chi phí nhân công: Bao gồm: chi phí lương kế toán, bếp trưởng, nhân viên phụ bếp, nhân viên phục vụ. Tổng chi phí: 169.200.000 VNĐ/năm. Chi phí sinh hoạt khác Bao gồm: tiền điện, tiền internet, điện thoại. Tổng chi phí: 29.700.000 VNĐ Chi phí tín dụng: Dự án đưa vào hoạt động với nguồn vốn đầu tư tự có từ gia đình Chi phí không dự kiến: Là khoản tiền sử dụng trong các trường hợp rủi ro, bất trắc trong quá trình hoạt động của nhà hàng.

Tổng chi phí (đơn vị: triệu VNĐ)

STT Loại chi phí Chi

Chi phí nghiên cứ và phát triển sản phẩm 1 12

Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh 2 78

Tu sửa trang trí, thiết kế nội thất 3 123

4 Thiết bị 90

5 Marketing 5

6 Tổng vốn cố định ban đầu để nhà hàng hoạt động trong 1 năm 217.9

7 Vốn lưu động 300

8 Vốn đầu tư ban đầu 517.9

VII.DỰ BÁO DOANH THU VÀ ĐIỂM HÒA VỐN

1. Dự báo giá Trung bình mỗi thực khách vào quán sẽ chi trả 35.000 VNĐ. Giá trên là dành cho thực khách, phù hợp với khác hàng mục tiêu. Với giá thành như trên, một khách hàng thân quen của quán ăn có thể có sức mua trung bình 3 lần/ tháng 2. Dự báo doanh số Tổng số lượng bàn là 18 bàn, mỗi bàn 6 thực khách Sức chưa tối da là 108 khách/ lượt, vậy mức phục vụ tối đa của quán ăn là 216(= 108*2) lượt thực khách/ ngày. Dự báo công suất hoạt động trung bình trong năm đầu Quán ăn là 25%, tức mỗi ngày quán sẽ phục vụ được 54 thực khách tương đương 54 suất ăn trong một ngày. Ước tính số ngày hoạt đông của quán ăn là 360 ngày, vậy năm đầu doanh thu của quán ước tinh là: 689.850.000

VIII.KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

Liên hệ và ký hợp đồng với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.

• Để đưa dự án vào hoạt động trên thực tế, cần phải có kế hoạch hành động rõ ràng và hoàn chỉnh. Kế hoach hành động của dự án “ number four” bao gồm các bước: • Xây dựng thực đơn quán ăn. • Xây dựng giá thành và giá bán sản phẩm dự kiến. • • Tổ chức thiết kế, trang trí nhà hàng. • Tuyển chọn nhân viên. • Đào tạo nhân viên: thống nhất phong cách phục vụ của nhà hàng, các

tiêu chí quán ăn đặt ra.

• Tổ chức quảng cáo trên các phương tiện và xây dựng hình ảnh. • Khai trương nhà hàng.

IX.Ý NGHĨA KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Ý nghĩa kinh tế Dự án tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi của chủ đầu tư. 2. Ý nghĩa xã hội Quán ăn đi vào hoạt động đã góp phần tạo ra công ăn việc làm thường xuyên, ôn định cho 10 người. Quán ăn cũng tạo cho giới trẻ nói chung và học sinh, sinh viên quận Long Biên nói riêng một môi trường giải trí, thư giãn lành mạnh. Qua đó các bạn có thể học tập tốt hơn.

X.Kết luận: Ý tưởng của dự án xuất phát từ những nhu cầu thiết thực, được kết hợp với tiến trình thu thập thông tin, lập bản dự án chi tiết. Do đó dự án khả thi.

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA THẦY SỰ LẮNG NGHE CỦA THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN. CÔ VÀ CÁC BẠN.