intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Lịch sử Vật lý thời kỳ thịnh vượng của chủ nghĩa tư bản (CNTB)

Chia sẻ: Đoàn Thu Điền | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:76

217
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Lịch sử Vật lý thời kỳ thịnh vượng của chủ nghĩa tư bản (CNTB)" gồm các nội dung chính như: Hoàn cảnh lịch sử, cơ học nửa đầu thế kỉ XIX, bước phát triển mới của quang học sóng, những bước đầu của điện động lực,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Lịch sử Vật lý thời kỳ thịnh vượng của chủ nghĩa tư bản (CNTB)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ KHOA VẬT LÝ Học phần: Lịch sử Vật lý Lịch sử Vật lý thời kỳ thịnh vượng của chủ  nghĩa tư bản (CNTB) Giảng viên hướng dẫn: Cô Lê Thị Cẩm Tú
  2. Danh sách nhóm  1. Nguyễn Thị Thúy Hoanh 2. Nguyễn Thị Toán 3. Ngô Thị Kiều Trang 4. Trần Thị Huyền Trang 5. Đoàn Thị Ngọc Triều
  3. CẤU TRÚC Hoàn cảnh lịch sử Cơ học nửa đầu thế kỉ XIX Thàn Bước phát triển mới của quang học  h tựu sóng Những bước đầu của điện động lực Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng  lượng Kết luận
  4. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
  5. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KINH TẾ Ở thời kì thịnh vượng của CNTB nền kinh tế châu Âu  phát triển mạnh và đạt đến trình độ của một nền đại  ü công nghiệp Nền sản xuất châu Âu chuyển nhanh từ công trường thủ  công sang phương thức sản xuất bằng máy. ü Máy  hơi  nước  đã  được  phát  minh  ở  thế  kỷ  XVIII  bởi  James  Watt  đã  được  cải  tiến  trở  thành  máy  phát  động  dùng  phổ  biến  trong  các 
  6. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KINH TẾ ü Năm 1807 chiếc tàu thủy  chạy bằng hơi nước đầu  tiên  xuất  hiện  ở  Mỹ  được chế tạo bởi Robert  Fulton,  đưa  40  hành  khách  du  ngoạn  khứ  hồi  từ New York tới Albany.
  7. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KINH TẾ ü Năm  1825,  đường  rây  xe  lửa  đầu tiên  (được  thiết kế bởi  Goerge Stephenson) được xây dựng ở Anh và sau một thời  gian ngắn thì phát triển mạnh mẽ ở châu Âu và châu Mĩ. 
  8. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KINH TẾ ü Các ngành luyện kim, mỏ, hóa chất, chế biến kim loại  phát triển mạnh. ü Sau  khi  phát  minh  ra  dòng  điện,  điện  được  áp  dụng  trong kĩ thuật  làm nảy sinh ngành điện kỹ thuật. ü Sau phát minh của Ơcxtet về  mối  quan  hệ  giữa  dòng  điện và từ trường ­ tác dụng điện từ của dòng điện    làm phát sinh ngành điện báo.
  9. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KHOA HỌC – GIÁO DỤC Giai cấp tư sản hiểu rõ vai trò của khoa học đối với  sản xuất do đó tích cực thúc đẩy sự phát triển của khoa  học  và  giáo  dục  bằng  nhiều  biện  pháp  tổ  chức  và  tài  chính    nền  khoa  học  –  giáo  dục  châu  Âu  phát  triển  mạnh. Cụ thể: ü Một  mạng  lưới  các  trường  kĩ  thuật  được  thành  lập,  đào tạo các kĩ sư và kĩ thuật viên. ü Các loại hội khoa học – kĩ thuật được chính phủ tài trợ  để hoạt động.
  10. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ KHOA HỌC – GIÁO DỤC ü Ở  Anh  đã  thành  lập  “Viện  Hoàng  Gia”    phổ  biến  tri  thức  khoa  học  và  vận  dụng  khoa  học  vào  đời  sống  và    “Hội Anh quốc hỗ trợ tiến bộ khoa học”   nhằm tài trợ  và khuyến khích các nghiên cứu về khoa học tự nhiên. ü Ở Pháp, “Viện Pháp quốc” được thành lập, có nội quy tổ  chức  dân  chủ  và  hướng  mạnh  vào  các  ngành  khoa  học  toán – lí. ü Ngành  giáo  dục  được  tổ  chức  lại,  nhà  trường  tách  khỏi  quyền lực của giáo hội, các môn khoa học tự nhiên và kĩ  thuật chiếm vị trí quan trọng trong chương trình.
  11. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG Tư tưởng chống tôn giáo     Tư tưởng tiên  tiến của các nhà  Tư tưởng vô thần khai sáng và các  nhà duy vật  Lòng tin vào trí tuệ con người Pháp  Lòng tin vào khả năng nhận thức thế  giới của con người Những tư tưởng này đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự  phát triển của vật lý học và khoa học tự nhiên nói chung.
  12. I­ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ Nhận xét:  Hoàn cảnh xã hội, kinh tế, khoa học – giáo dục và  tư  tưởng  lúc  bấy  giờ  rất  thuận  lợi  cho  sự  phát  triển  của  vật  lý  học  và  khoa  học  nói  chung    Vật  lý  học  thời  kỳ  này  đã  đạt  được  nhiều  bước  tiến  quan  trọng  với các phát minh của các nhà khoa học. Mặc dù vật lý học nửa đầu thế kỉ XIX có những xu  hướng phát triển trái ngược nhau nhưng xu hướng duy  vật là mạnh nhất.
  13. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Ngành  cơ  học  lý  thuyết  (được  nảy  sinh  vào  thế  kỉ  XVIII  từ  những  công  trình  của  Ơle,  Lagrănggiơ  và  các  nhà  cơ  học  khác)  sang  thế  kỉ  XIX  đã  tách  khỏi  vật  lý  học và phát triển một cách độc lập. Sự phát triển của cơ  học  lý  thuyết  cũng  ảnh  hưởng  quan  trọng  đến  vật  lí  học. Cơ học trong thời kì này có nhiều nhà khoa học với  các thành tựu, phát minh của họ đó là:
  14. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX ü Năm 1803, Louis Poinsot (Poăng xô) (1777–1859) nhà toán  học  và  vật  lý  học  người  Pháp  đưa  ra  khái  niệm  ngẫu  lực.  Ông đã nghiên cứu:  Ø Tính  chất  của  ngẫu lực Ø Phép  tổng  hợp  các lực tác động  lên một vật Ø Điều  kiện  tổng  quát  của  sự  cân  bằng
  15. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX ü Năm  1829,  Jean­Victor  Poncelet  (Pông  xơ  lê)  (1788  –  1867),  nhà  toán  học  người  Pháp  đã  đưa  vào  cơ học khái niệm công. ü Năm  1835,  Gustave  de  Coriolis  (1792 – 1843) (Côriôlit) nhà toán  học,  kiêm  vật  lí  học  người  Pháp  đã  phát  minh  ra  gia  tốc  của  các  vật  nằm  trong  một  hệ  quay,  gọi  là  gia  tốc  Côriôlit  và  lực  quán  tính  ứng  với  gia  tốc  này là lực Côriôlit.
  16. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX ü Carl  Friedrich  Gauss  (1777  –  1855)  là  một  nhà  toán  học  và  nhà  khoa  học  người  Đức.  Ông  đã  tìm  ra  phương  pháp bình phương tối thiểu  đóng vai  trò quan trọng trong lý thuyết sai số và  việc xử lý các số liệu thí nghiệm. ü Năm  1834,  William  Rowan  Hamilton  đã  công  bố  công  trình:  “Về  một  phương  pháp  tổng  quát  trong  động  lực  học, nhờ đó mà việc nghiên cứu chuyển động của mọi  hệ điểm hút nhau và đẩy nhau được quy về việc tìm ra  và tính đạo hàm của hàm đặc trưng”.
  17. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX William  Rowan  Hamilton  (1805  –  1865)  sinh  ra  tại  Dublin,  Ireland.  Từ  nhỏ  ông  đã  thể  hiện là người có trí tuệ siêu phàm: • Khi  mới  5  tuổi,  ông  đã  có  thể  nói  thông  thạo tiếng Latin, Hy Lạp và Do Thái. • Vào năm 13 tuổi, ông có thể nói được 13 thứ tiếng khác nhau, bao gồm tiếng Phạn, Ba Tư, Ý, Ả Rập, Syria, tiếng địa phương Ấn Độ… • Ở tuổi 15, Hamilton đã phát hiện ra các lỗi trong khi nghiên cứu về công trình của nhà toán học nổi tiếng người Pháp Pierre Simon. • Rowan Hamilton có nhiều đóng góp trong việc phát triển lý  thuyết về động lực học.
  18. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
  19. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
  20. II­ CƠ HỌC NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Kết luận: Như vậy, cơ học nửa đầu TK  XIX  chủ  yếu  là  cơ  học  lý  thuyết.  Đó  là  sự  kế  thữa  những  thành  tựu  cơ  học  của  TK XVIII và là bước đệm cho  sự  phát  triển  của  cơ  học  sau  này. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2