intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Tổng quan MTI Radar

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:29

135
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MTI radar phát hiện mục tiêu các đối tượng di chuyển như máy bay trong không khí hoặc vận động các tàu nổi trên biển và từ chối tín hiệu trở lại từ các đối tượng đứng yên như các tòa nhà, những ngọn đồi và các đảo. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài thuyết trình "Tổng quan MTI Radar" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Tổng quan MTI Radar

  1. Đại học giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh Khoa điện­ điện tử viễn thông BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN: VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN MTI RADAR
  2. Danh sách nhóm 13: 1. Nguyễn Thị Các Linh 2. Thạch Sa Mây 3. Nguyễn Văn May 4. Đỗ Văn Vũ
  3. 1. giới thiệu MTI radar phát hiện mục tiêu các đối tượng di chuyển như máy  bay trong không khí hoặc vận động các tàu nổi trên biển và từ  chối tín hiệu trở lại từ các đối tượng đứng yên như các tòa nhà,  những ngọn đồi và các đảo.
  4. Hình minh họa sự thay đổi giai đoạn của tín hiệu trở về từ một  mục tiêu di động và một giai đoạn liên tục từ một mục tiêu cố  định
  5. 2. Những bước phát triển của  radar Trước đây, các hệ thống radar rất đơn giản. Không có anten  riêng biệt cho máy phát và nhận. Chỉ 1 anten duy nhất được  sử dụng để truyền và nhận ­Một thiết bị được gọi là song công sử dụng để tách các máy  phát và thu hệ thống. Trong thời gian nhất định anten duy nhất  được sử dụng để làm việc như một máy phát trong khi thời  gian khác nó được sử dụng với chức năng như một máy thu ­Các chức năng truyền và nhận được ghép thời gian. Tiếng  vang nhận được giải điều chế, khuếch đại và so sánh với  mức ngưỡng
  6.  Vì vậy, một hệ thống radar đặc biệt để phát hiện mục  tiêu di động được phát triển gọi là MTI (di chuyển mục  tiêu Chỉ định) RADAR. Radar được sử dụng để phát hiện  các mục tiêu di động cũng được gọi là 1 xung Doppler  radar. Cả 2 hệ thống radar sử dụng các khái niệm về  Doppler thay đổi tần số hoặc ảnh hưởng doppler để phát  hiện các mục tiêu di động
  7.  Thay đổi tần số doppler ­Dịch chuyển Doppler là một sự thay đổi rõ ràng trong tần số  (hay bước sóng) do chuyển động tương đối của hai đối tượng Khi hai đối tượng đang tiếp cận nhau, sự thay đổi Doppler  gây ra một sự rút ngắn bước sóng ­ hoặc tăng không thường  xuyên. Khi hai đối tượng này được rút xuống với nhau, sự  thay đổi Doppler gây ra sự kéo dài của bước sóng ­ hoặc giảm  tần số Trong trường hợp của một radar MTI, khi mục tiêu đang di  chuyển về phía RADAR, tần số của tiếng vọng nhận được  từ mục tiêu tăng trong khi nếu các mục tiêu đang chuyển dần  từ các radar ra xa, tần số của tiếng vọng nhận được từ mục  tiêu giảm. Sự khác biệt trong tần số truyền và tần số nhận  được từ các mục tiêu được gọi là tần số Doppler và được ký  hiệu là fd
  8. Hình mô tả sự thay đổi vị trí ảnh hưởng đến thay đổi tần số  hiệu ứng Doppler
  9. Sự khác biệt giữa xung radar Doppler và  MTI RADAR ­Cả hai radar này về cơ bản phụ thuộc vào cùng một nguyên tắc  thay đổi tần số Doppler.  Nhưng có một số khác biệt đó là: MTI radar sử dụng xung thấp  tần số lặp lại trong khi xung Doppler sử dụng tần số cao và  trung bình lặp lại xung. MTI RADAR nhận được tín hiệu sạch hơn trong khi xung  Doppler radar nhận được nhiều tín hiệu tạp dội.
  10. 3. Hoạt động của MTI radar  Nguyên lý hoạt động của kỹ thuật chỉ báo mục tiêu di động  MTI, chủ yếu dựa trên quá trình phân tích và xử lý Doppler
  11. Dạng sóng tín hiệu phản hồi từ mục tiêu
  12.   Giải  pháp  điển  hình  thực  hiện  cụ  thể  nguyên  lý  này   là :  Bộ  khử  triệt  đường  dây  trễ (Delay Line Canceller) một  khâu và nhiều khâu.         Để khắc phục một số  hạn chế của bộ khử triệt đường  dây trễ, giải pháp hoàn thiện hơn là Bank lọc Doppler (Doppler  Filter Bank)
  13. 3.1 BỘ KHỬ TRIỆT DÂY TRỄ TRONG KỸ THUẬT  MTI   Khoảng thời gian trễ của khối trễ đúng bằng một khoảng  lặp xung  Tp. Tín hiệu đầu vào  Sin (t)         được nhân với trọw 0 ố  ng s       thành tín hiSệ0u   (t)        và sau khi đi qua khối trễ được nhân  với trọng  swố S (t) 1         thành tín hi1ệu         Các tín  hiS0ệ(t) u         và      S1 (t)     được đưa đến các đầu vào của bộ cộng và kết quả ở  đầu ra có tín hiệSuout (t)  sai pha 
  14. 3.1.1 BỘ KHỬ TRIỆT DÂY TRỄ 1 KHÂU ◦ Bộ khử này chỉ áp dụng cho dãy xung  gồm 2 xung sóng sin M=2  cho nên cũng  còn có tên gọi khác là  bộ khử triệt 2  xung. Nếu bỏ qua hiệu ứng co dãn  đường bao Doppler và giả thiết là biên  độ xung đường bao h=1,thì tín hiệu đầu  vào bộ khử triệt dây trễ 1 khâu chính là  tín hiệu phản xạ thu được có dạng:
  15.                                                  khi đó năng lượng tăng 2 lần hay nói cách khác  SNR đầu ra lớn gấp 2 lần SNR đầu vào. Vận tốc của mục tiêu tương ứng với  các tần số Doppler, mà tại đó  S out max, được gọi là vận tốc tối ưu. Đối với  nhiều tần số Doppler khác,khi              
  16. 3.1.2  BỘ KHỬ TRIỆT DÂY TRỄ NHIỀU KHÂU  Giải pháp tăng cự ly hoạt động (khoảng phát hiện cực đại) của radar  thông thường là phát đi một dãy xung sóng sin. Trong trường hợp bộ khử  triệt đường dây trễ 1 khâu trên áp dụng cho xử lý tín hiệu có 2 xung sóng  2 sin. Khi đó giá trị đỉnh của  (          max =      và đ ạt được SNR đầu ra lớn  gấp 2 lần SNR đầu vào. Như vậy nếu tổng quát hoá cho một dãy M xung  sóng sin, ta sẽ có một sơ đồ của bộ khử triệt đường dây trễ M­1 khâu:
  17. 3.1.3 Các thông số:  Tỷ số suy giảm nhiễu phản xạ CA(Clutter Attenuation Ratio): Trong đó : Công suất nhiễu phản xạ đầu ra         Công suất nhiễu phản xạ đầu vào   tỷ số suy giảm nhiễu phản xạ của bộ khử triệt đường dây trễ 1  khâu:  tỷ số suy giảm nhiễu phản xạ của bộ khử triệt đường dây trễ 2  khâu: Kết luận:việc tăng số khâu trễ lên đã đem lại một sự cải thiện rất  lớn trong hiệu quả nén triệt nhiễu phản xạ. Kết quả, khả năng  phát hiện mục tiêu có tốc độ chậm hay lân cận tần số mù được 
  18. 3.1.4 Đánh giá  Ưu điểm: Bộ khử triệt dây trễ là giải pháp cơ bản và có ý nghĩa nền tảng  về mặt lý thuyết của Kỹ thuật Phát hiện mục tiêu di động  (MTI) vì tính đơn giản về kết cấu cũng  như nguyên tắc hoạt  động.  Hạn chế: Khả năng phân biệt các mục tiêu chuyển động có vận tốc tương  đối chậm là rất thấp
  19. 3.2. BANK LỌC DOPPLER TRONG KỸ THUẬT MTI Bộ khử triệt dây trễ là giải pháp đơn giản và rất cơ bản của kỹ  thuật MTI nhưng nó cũng còn tồn tại nhiều hạn chế. Đặc biệt để  có thể ứng dụng trong các radar hoạt động trên biển với tốc độ  dịch chuyển của mục tiêu khá chậm, người ta đã đưa ra giải pháp  bank lọc Doppler.
  20. 3.2.1 Nguyên lý:  Nguyên lý của bank lọc Doppler hoàn toàn có dạng cấu trúc như bộ  khử triệt đường dây trễ nhiều khâu, nhưng nguyên lý hoạt động của  nó khác hẳn với 2 đặc điểm cơ bản đối với các trọng số là: 1. Các trọng số      sẽ tạo ra các di pha riêng cho từng vector   ,   là gọi  là  góc lái pha, để sao cho các vector này hoàn toàn trùng pha nhau khi  đưa tới bộ cộng. 2. Các trọng số      phụ thuộc tần số. Hay nói cách khác mỗi trọng số là  một mạch lọc thông thấp hay thông dải, với các tần số trung tâm khác  nhau và độ rộng dải thông xấp xỉ bằng  , t     .Trong đó  M là số lượng  xung sóng sin. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2