Bán hàng bng ngh thut đặt câu hi
Có mt người đàn ông đi vào ca hàng định mua mt th lt vt nào đó cho v.
Nhưng sau mt tiếng rưỡi, ông ta đã mua phân na các loi sn phm gian bán
đồ câu cá và còn mua thêm c cái ô-tô cũ ca giám đốc ca hàng. Bên ngoài nhìn
vào, có v như người bán hàng không làm điu gì đặc bit. Anh ta ch đưa ra
nhng câu hi, còn khách hàng t k nhng món đồ này cn thiết như thế nào đối
vi ông ta. Có th nói, đây là mt ví d đin hình v vic s dng quy trình SPIN
do người sáng lp ra nhóm nghiên cu Huthwaite Inc. - Neil Rackham, đưa ra.
Không gây sc ép
Để thuyết phc được khách hàng trong mt thương v mua bán ln không d dàng
chút nào. Gây sc ép không phi là mt s la chn ti ưu. Tuy nhiên, bn có th
s dng quy trình SPIN làm đẩy nhanh tiến trình và đưa khách hàng đi đến quyết
định có li cho mình.
Hin nhiên, bán hàng cũng có năm by loi và nhng quy trình được s dng để
bán nhng đồ lt vt không ging vi nhng mt hàng có giá tr. Nhng “v mua
bán ln” có nhng đặc đim riêng. Đây chưa chc đã phi là nhng thương v tr
giá hàng t đô-la, mà có th ch là vic bán nhng đồ vt có giá tr đối vi người
mua. Đối vi ai đó, có th ch là cái t lnh. Trong nhng trường hp này, để đi
đến quyết định người mua thường đi li gp g vi người bán hàng nhiu ln.
Để đưa ra quy trình SPIN, Neil Rackham đã phi quan sát trong nhiu năm hành vi
ca nhng người bán hàng đã thành công trong nhng thương v ln. V bn cht
SPIN – là ngh thut đặt nhng câu hi cn thiết theo mt trình t nht định. Theo
Neil Rackham, nhng người bán hàng thành công thường tích cc s dng bn
dng câu hi: tình hình (Situation), vn đề (Problem), gi ý (Implication) và định
hướng (Need-payoff). SPIN là ch cái đầu tiên ca bn dng câu hi này bng
tiếng Anh.
Rackham đã đi ngược li vi phương pháp bán hàng gây sc ép rt ph biến M.
Theo ông, đầu tiên người bán hàng phi chăm chú nghe người mua nói và đặt
nhng câu hi đúng ch không phi tn công khách hàng - nhng người còn chưa
hình dung ra sn phm/dch v này cn thiết như thế nào đối mình - vi nhng câu
hi kiu như: “Khi nào thì có th mang đến cho anh/ch? Hôm nay hay ngày
mai?”.
“Tôi kinh doanh nhng mt hàng lt vt trong vài năm. Đó là nhng chi tiết trong
các đồ đin t, bóng đèn, pin. Khi tôi quyết định chuyn hướng kinh doanh sang
bán nhng mt hàng đin t sinh hot, thì nhng nhân viên ca tôi vp phi khó
khăn. Cách bán hàng gây sc ép không hiu qu, - giám đốc nhân s mt h thng
các ca hàng đin t nói, - Chúng tôi nghiên cu quy trình SPIN và tp hun cho
các nhân viên ca mình. Trong ba tháng đầu tiên, năng sut bán hàng tăng t 5-
8%. Nếu so sánh vi giai đon bán hàng trước, thì kết qu này là chp nhn đưc
đối vi chúng tôi”.
Thu thp thông tin
Dng câu hi th nht được các nhân viên bán hàng s dng trong nhng cuc gp
g đầu tiên vi khách hàng là câu hi tình hình. Mc đích ca chúng – thu nhn
thông tin v khách hàng. Trước khi đi vào phn chính ca cuc hi thoi, cn phi
tìm hiu thông tin v người mua và công vic ca anh ta.
Ví d, nếu đây là mt v mua bán căn h: “Anh/ch đã sng thành ph này lâu
chưa? Anh/ch đã bao gi mua căn h chưa? Din tích như thế nào là phù hp vi
anh/ch?”. Còn nếu bn là ch mt công ty đào to kinh doanh: “Công ty ca
anh/ch hot động trong lĩnh vc nào? Có bao nhiêu nhân viên? Nhng ai là khách
hàng ca anh/ch? Ai là đối th cnh tranh?”.
Ngun thông tin sơ b không nht thiết là t cuc nói chuyn trc tiếp mà có th
là nhng hp đồng, các bn báo cáo, hoc bt c mt tài liu cn thiết nào khác.
Neil Rackham viết trong cun sách “SPIN: Chiến lược tiếp cn vi khách hàng
trong nhng thương v mua bán ln” rng: phi cn trng khi s dng nhng câu
hi tình hình, vì nếu đặt quá nhiu câu hi, thì có th to cho khách hàng cm giác
bun chán, d ng thm chí là phn kháng.
Ngoài ra, tt nht câu hi tình phi được dùng vi đúng “đối tượng”. Đó chưa
chc đã phi là tng giám đốc hoc thư k ý, bn phi tìm trong công ty khách
hàng nhng người sn sàng nghe và biết rõ v vn đề bn định hi.
Sau khi, tình hình đã được làm rõ, bn có th s dng dng câu hi tiếp theo: câu
hi vn đề.
Tìm kiếm vn đề
Nhng người bán hàng chưa có kinhnghim thường đặt ra hàng lot các câu hi
tình hình đối vi các khách hàng tim năng và rt s câu hi vn đề. Và thông
thường, h thường thay thế bng vic gii thiu dông dài v sn phm/dch v ca
mình. Điu này chc chn s nh hưởng tiêu cc đến kết qu ca cuc gp g.
Thc ra, người bán hàng cn phi làm sáng t: khách hàng còn không hài lòng vi
sn phm/dch v nhng đim nào. Vì vy, đây không th thiếu nhng câu hi
vn đề. Ví d: “Anh/ch có hài lòng vi sn phm/dch v đang được s dng
không?”.
Nếu là mt thương v không ln lm, ch cn mt cuc gp gđủ, thì càng
nhiu câu hi vn đề bao nhiêu càng d bán được hàng by nhiêu. Còn trong mt
v mua bán có giá tr ln, thì s lượng câu hi li không nh hưởng đến kết qu
cui cùng. Trong trường hp này, người bán hàng có nhim v thu thp t người
mua thông tin v nhng điu h chưa được hài lòng, nhng khó khăn ca h, hay
nói cách khác quan đim ca khách hàng v tình hình thc ti xung quanh sn
phm/dch v mà bn định bán.
Bên cnh đó, cn tránh nhng câu hi vn đề vô v: “Anh/ch có hài lòng vi mc
độ bán hàng hin nay ca công ty mình không?”, vì bn có th s nhn được
nhng câu tr li mang nng sc thái cm xúc: “Tht khng khiếp, chúng tôi đang
không biết, cn phi làm gì bây gi!”, hoc mt câu tr li không biu l điu gì:
“Tt nhiên là có vn đề, nhưng nói chung thì mi vic không có gì đáng phàn
nàn”.
Cũng d hiu, không phi người mua nào cũng sn sàng chia s vi nhân viên bán
hàng nhng vn đề ca mình. Để đạt được điu này, phi biết cách gây thin cm
vi khách hàng ngay t đầu cuc nói chuyn. Trong bt c khong khc ca cuc
hi thoi, nếu xut hin thông tin rng có vn đề tn ti, thì phi lp tc chuyn
sang câu hi gi ý.
“Tt c đều ti t, cuc sng đã chm hết!”
Giai đon th ba là công đon phc tp nht. Sau khi nhn được tín hiu rng có
vn đề tn ti, người bán hàng s dng phương pháp SPIN cn phi to ra cho
khách hàng s nhn thc rõ ràng rng: vn đề nghiêm trng đến ni có th nh
hưởng đến công ty ca anh ta trong tương lai, hoc thm chí tương lai ca công ty
anh ta s tht ti t. Vi s tr giúp ca các câu hi gi ý, nhân viên bán hàng
ý có th như sau: “Nếu để vn đề này tiếp din,
thì liu công ty anh/ch có th s phi gánh chu nhng hu qu nào?”. Có nghĩa,
bn giúp khách hàng liên h đến nhng hu qu tc thi nếu vn đề không được
gii quyết.
Neil Rackham k rng chính ông cũng tng b “sp by” bi nhng câu hi gi ý
trong quy trình ca mình. Và kết qu là ông đã mua mt chiếc ô-tô mi. Neil
Rackham s dng chiếc ô-tô midl-class được vài năm. Mt ln, ông gp mt
người bn, người này hi ông: “Anh đã s dng chiếc ô-tô này lâu chưa? Chc hn
sau mt thi gian s dng dài như thế, chiếc ô-tô thường xuyên gp s c?” –
Đôi khi”, Neil tr li. “Có bao gi vì thế anh đến chm trong mt bui gp g
quan trng nào đó không?”. Neil bc tc nh li mt trường hp như vy. “Thế đã
bao giđến chm mà hp đồng kinh doanh ca anh b hng chưa? Khi mt hp
đồng kinh doanh, kinh tế gia đình anh có vì thế mà b nh hưởng không?”. Và sau
khi kết thúc cuc nói chuyn, Neil thy có nhu cu cn phi lp tc đến salon ô-tô,
vì cm thy nếu không có mt chiếc ô-tô mi, thì mng lưới khách hàng, thu nhp,
và thm chí c gia đình ông có th s b đe da.
Thêm na, chính vì nhng câu hi gi ý này mà nhiu nhân viên bán hàng
không thích s dng quy trình SPIN. Theo h, chúng có th đẩy khách hàng đến
trng thái “tt c đều ti t, cuc sng đã chm hết”, mà điu này thì không được
hp đạo đức lm.
Đim cht
Và cui cùng khi khách hàng nhn thy toàn b thm ha trong vn đề ca mình,
thì mt nhân viên bán hàng chưa nm vng quy trình SPIN hoc chưa có kinh