"Đòi n phi bt đầu ngay t lúc cho vay" (phn 1)
Hu như công ty nào cũng có các con n, và đòi n nhiu khi không đơn gin chút nào.
Đặc bit là khi vn cn phi gi quan h vi khách hàng-con n. Tp chí Secret Firmy,
Nga, đã có cuc nói chuyn v đề tài này vi Michael Johndjua, chuyên viên tư vn và
hun luyn viên hp tác thường xuyên vi công ty tư vn doanh nghip Eventum và 3
công ty tư vn doanh nghip khác, tng hun luyn cho cán b lãnh đạo ca nhiu doanh
nghip Nga và Latvia, đồng thi là ging viên ti mt s trường đại hc ln ca Nga.
"Quan trng là phi t ra cho thy công ty ca bn là mt công ty rt nghiêm"
Tp chí SF (SF): Nđiu không tránh khi?
Michael Johndjua (MJ): Tiếc rng s tht là như vy. Bi vì bán hàng chu là mt cách
thu hút được thêm nhiu khách hàng hơn. Trong thi bui hôm nay thì người bán hàng có
li thế hơn không phi là người chào món hàng r hơn, mà là người đưa ra được nhng
đề ngh v điu kin cho n hp dn hơn. Và khách hàng rt d b cám d bi ý định kéo
dài thi hn thanh toán: theo thng kê thì ch có 50% khách hàng là tr n đúng thi hn
mà thôi.
SF: Khi nói đến vic đòi n, nhiu người hay nghĩ ngay đến vic dùng nhng anh chàng
cơ bp để buc khách hàng tr tin...
MJ: Trước kia thì đúng là người ta hay làm thế, bi vì giá tr ca khách hàng được coi
thp hơn giá tr đồng tin. Còn hôm nay, thế gii kinh doanh cn nhng mi quan h lâu
dài. Nếu công ty dùng các cách đòi n thô bo thì không nhng khách hàng s không
mun làm vic vi h na, mà còn rêu rao cho h mt mt. Vì vy mà nhim v chính là
thu được tin nhưng không mt khách hàng.
SF: Làm thế nào để thc hin điu đó?
MJ: Cn có nhng người chuyên tp trung vào vic bt khách hàng tr n mt cách t
nguyn. Chng hn, nhiu công ty có nhng nhân viên chuyên gi đin cho khách hàng
để đòi n, được gi là collector. Bi vì nếu công ty bán hàng chu d dàng thì nhiu
người s bt đầu li dng điu này. Vì vy mà rt cn đánh tiếng là mt công ty có chính
sách tài chính nghiêm ngt và gi mt mc cán cân nht định: khách hàng không nên s
làm vic vi bn, nhưng đồng thi cũng tôn trng bn vì bn biết cách thu li đồng tin
ca mình.
SF: Đâu là nguyên tc quan trng nht mà người làm vic đòi n phi biết?
MJ: Đơn gin là khi bn bán hàng n, bn vn chưa có được người khách hàng đó. Người
đó ch tr thành khách hàng ca bn khi nào anh ta tr tin. Vì vy, cn phi bt đầu thu
n t khi bn cho n. Và luôn luôn kim soát quá trình này. Hãy so sánh vi vic bn cho
người nào đó vay tin: rõ ràng là bn không cho mt người bn mi quen vay ri. Đầu
tiên bn phi tìm hiu xem anh ta là ai, vay tin để làm gì và có kh năng tr li không.
Tùy thuc vào s tin mà bn có th ch ly giy biên nhn hoc đòi đặt cc. Và bn kim
soát người đó đến chng nào anh ta tr hết n. Chng hn, nếu như anh ta bt đầu tránh
mt bn, bn s tìm đến địa ch người thân ca anh ta hoc dùng cách khác na. Điu này
là rt hp lý. Và đối vi c mt t chc cũng vy.
SF: Thế có cn nhc v s n trước khi hết hn hay không?
MJ: Trước khi hết hn thanh toán thì vn chưa th coi đó là n được. Nếu mun nhc thì
tt hơn c là nên nhc gián tiếp. Chng hn: "Chúng tôi có bán b lp mùa đông cho xe
ca anh vi điu kin cc k ưu đãi, tt nhiên là nếu như anh thanh toán hóa đơn thường
xuyên và đúng hn". Hoc là dưới mt cách ngy trang hơn: "nếu như anh là khách hàng
trung thành ca chúng tôi".
"Đã đến lúc phi nhc nh nghiêm khc"
SF: Thi hn thanh toán đã hết mà công ty vn chưa nhn được tin. Vy phi làm gì
đây?
MJ: Mi công ty có mt cách đòi n, nhưng tt c chúng đều được xây dng theo mt sơ
đồ ging nhau. Có th chia quá trình này ra làm 3 giai đon: ln nhc nh đầu tiên, ln
nhc nh nghiêm khc th 2 và cui cùng là yêu cu tr tin. Sau đó, có th có nhng giai
đon khác, nhưng lúc đó đã thuc v phn ca lut sư gii quyết.
SF: Có cn phi đợi mt thi gian sau khi hết hn ghi trong hp đồng hay tt nht nên
gi ngay sau ngày hết hn?
MJ: Thi hn để nhc nh ln đầu là 1 tun. Nếu bn không có phn ng gì trước vic tr
hn thanh toán và không nhc gì trong c 10 ngày tri thì khách hàng có th nghĩ rng
món n này không quan trng lm đối vi bn. Phương án hay nht là nếu như bn gi
đin ngay sau khi hết hn thanh toán, vào khong ngày th 2, th 3 gì đó.
SF: Vy nên nhc món n vi ai, có cn phi nhc vi chính người ký hp đồng hay
không?
MJ: Không nht thiết. Tôi biết mt công ty nơi mà tng giám đốc ph trách vic phát
trin kinh doanh, ký kết mi giy t nhưng người quyết định cui cùng li là kế toán
trưởng. Nếu như bn tha thun vi anh giám đốc này vic gì đó, điu đó không có nghĩa
là mi vic s din ra y như vy. Cn phi gi đin đến công ty và hi: ai là người tr li
v vic thanh toán? Quan trng là cn phi dùng đúng động t "tr li" ch không phi
danh t "trách nhim".
SF: Giai đon 1 có ý nghĩa gì?
MJ: Giai đon 1 có nghĩa là bn nhc nh nh nhàng: "Chúng tôi mun nhc cho bên anh
là chúng tôi có gi 1 thư yêu cu thanh toán và hy vng là tin s đến trước ngày... Có l
các anh đã quên mt hoc đánh mt phiếu yêu cu ri. Nếu cn chúng tôi có th gi li
mt ln na". Bn c xem như là khách hàng đã có ý định tr nhưng có vic gì đó khiến
anh ta không thc hin được. Nhim v ca bn là đạt được t phía khách hàng ngày
thanh toán c th, song phi để cho bên khách hàng nêu ra thi hn đó. Đừng chp nhn
nhng câu tr li đại loi như: "cui tun sau", hoc "sau ngày mùng 2"... Dù nói chuyn
rt nh nhàng nhng cũng phi c đạt được t phía khách câu tr li c th đến mc ti
đa là khon n s được thanh toán vào ngày nào.
SF: Đối vi các khon n ln nh khác nhau thì người đòi n s phi x s khác nhau
ch?
MJ: Tt nhiên ri. Mt đằng là 500 đôla, mt đằng là 5 triu đôla, dĩ nhiên là phi khác
xa nhau ch. Thường thì người ta chia khách hàng ra các nhóm theo doanh s và theo độ
mo him. Nhóm mo him nht là các khách hàng có chiu hướng không chu tr tin
nếu có th. Thường thì người ta gi các khách hàng này ch để cho "oai" hoc vì quan h
riêng (chng hn, ai cũng mun có trong s khách hàng mt ngôi sao ca nhc nào đó).
Đối vi mi nhóm khách hàng có mt cách để đòi n: có th gi đin, viết thư hoc gp
mt riêng.
SF: Ví d?
MJ: Chng hn, đối vi các nhóm khách hàng ít mo him hơn và n không nhiu (theo
đánh giá ca bn) thì ch cn gi đin nhc là đủ. Và nhiu kh năng là h s tr ngay.
Nếu khách hàng n không nhiu, nhưng li thuc nhóm mo him cao thì gi đin s
không my hiu qu: bn có th không gp anh ta ti ch làm. Trong trường hp đó thì
cn gi thêm mt bc thư. Đối vi khách hàng thuc nhóm có độ mo him trung bình và
có s n không ln lm thì ln nhc nh đầu tiên có th là mt cuc gp để hi rõ nguyên
nhân ca vic chm thanh toán.
Đến thăm để nhc v khon n cũng có th áp dng vi nhng khách hàng đàng hoàng
nhưng n mt khon khá ln. Th nht, qua đin thoi không tin lm để nhc đến mt
s tin ln, th hai, bn s có th quan sát và thy được điu gì đang din ra văn phòng
ca anh ta: có th s phi chuyn anh ta sang nhóm có độ mo him cao hơn.
SF: Thi hn đã định li trôi qua. Đã đến lúc chuyn sang giai đon hai hay cn đợi
thêm mt chút?
MJ: Điu đó còn tùy thuc vào cách làm vic vi các con n ca công ty. Hãy đợi thêm 3
ngày làm vic na, để xem xem khon thanh toán có đến hay không. Có th gi đin đến
vào ngày đã thng nht s tr n để hi thăm: "Khon tin ca chúng tôi thế nào ri? Anh
gi đến cho chúng tôi lnh chuyn tin có du ngân hàng nhé". Tt nht là vin vào mt
người th ba nào đó: "Kế toán ca chúng tôi đang cn làm báo cáo và đòi phi có giy
t". Cách này có th giúp bn tránh được s khó chu ca khách hàng.
SF: Gi s như tin vn chưa thy đến...
MJ: Đã đến lúc phi nhc nh nghiêm túc ri: khách hàng không thc hin nghĩa v ca
mình và gi thì bn không th tin li anh ta nói na. Ln này chưa phi là yêu cu, nhưng
đề ngh cng rn để vic này chuyn sang tính cht khác – đó là được thng nht bng
văn bn. Cn đề ngh h viết cho bn cam kết s tr tin vào thi gian gn nht vi ngày