intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Hệ thống và tiềm năng năng lượng ven biển

Chia sẻ: Tuan Tuan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

90
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo "Hệ thống và tiềm năng năng lượng ven biển" dưới đây. Nội dung tài liệu giới thiệu đến các bạn những nội dung về nguồn năng lượng biển và ứng dụng, đánh giá nguồn năng lượng biển ở Việt Nam. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Hệ thống và tiềm năng năng lượng ven biển

  1. TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM TRUNG TÂM QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ  TÀI NGUYÊN ­ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO BÁO CÁO HỆ THỐNG VÀ TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG VEN BIỂN
  2. HÀ NỘI 2012
  3. 1. MỞ ĐẦU Năng lượng biển hiện nay được rất nhiều quốc gia trên thế  giới coi  trọng và đầu tư phat tri ́ ển nhằm đem lại nguồn năng lượng sạch để hạn chế  việc gây ô nhiêm môi tr ̃ ương cua năng l ̀ ̉ ượng không tái tạo.  Việt nam có diện tích biển rộng hơn 1 triệu km2  và có tiềm năng về  năng lượng biển như: mặt trời, gió, sóng, thủy triều,.. Chiến lược biển Việt  Nam đến năm 2020 đã xác định rõ, biển có vị  trí quan trọng trong phát triển  kinh tế và chiến lược biển Việt Nam bứơc đầu được triển khai, tuy còn chưa  được một cách hệ thống, chưa có cơ quan đầu mối trong việc lập quy hoạch,   chiến lược ngành năng lượng biển. Dự  án “Xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ  và kế  hoạch  thực hiện chiến lược tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”   được Sở  TNMT tỉnh Hà Tĩnh phối hợp với Trung tâm Quy hoạch, Điều tra,  Đánh giá Tài nguyên Môi trường Biển và Hải đảo, thuộc Tổng cục Biển và  Hải đảo Việt Nam phối hợp thực hiện. Mục tiêu chính của dự án là xây dựng   được chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ và kế hoạch thực hiện chiến lược  tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 nhằm sử  dụng tài  nguyên thiên nhiên, bảo vệ  môi trường vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh phục vụ  phát triển bền vững. Báo cáo “hệ  thống và tiềm năng năng lượng ven biển” là báo cáo về  nhưng  ngu ̃ ồn năng lượng biên cua thê gi ̉ ̉ ́ ới,cua Vi ̉ ệt Nam đa va đang đ ̃ ̀ ược sử   ̣ dung, đông th ̀ ơi chi ra nh ̀ ̉ ưng nguôn năng l ̃ ̀ ượng biên cua tinh Ha Tinh, nh ̉ ̉ ̉ ̀ ̃ ằm   ́ ̉ ́ ược những nguôn năng l giup tinh Ha Tinh thây đ ̀ ̃ ̀ ượng biên ma tinh đang co đê ̉ ̀ ̉ ́ ̉  ́ ̉ ̀ co thê tim ra ph ương phap khai thac nh ́ ́ ưng nguôn năng l ̃ ̀ ượng sach hiên co.  ̣ ̣ ́ 2.Nguồn năng lượng biển và ứng dụng  2.1 Năng lượng đại dương thế giới Năng lượng tái tạo đã và đang được nhiều nước sử  dụng, biết được   tầm quan trọng của năng lượng tái tạo, các nước Châu Âu đã họp  nhằm tìm  ra sự hỗ trợ nhau về kĩ thuật năng lượng biển. Do vậy “Hiệp định OES” đã ra  đời năm 2001 với sự  chấp thuận của  Ủy ban công nghệ  năng lượng (CERT)   và nhóm Năng lượng tái tạo (REWP) của  Ủy ban năng lượng thế  giới (IEA).  Từ năm 2003, số dự án trong nghiên cứu phát triển đã tăng gấp đôi từ 35 ­36  trong các quốc gia thành viên, số lượng các chương trình được chính phủ cung  cấp kinh phí cho Năng lượng đại dương ngày càng tăng. Điều này được phản  ánh trong sự  gia tăng thành viên chính thức và quan sát viên trong OES. Hiện  nay đã có 3 hiệp định được kí kết và thực hiện: OES (2001­2005), OES (2006   – 2011), OES (2012­2017). Kế  hoạch hàng năm trình qua Ban điều hành hiện  tại là: Anh, Ai Len, Đan Mạch, Mĩ sau đó trình IEA.
  4. OES có tầm nhìn dài hạn đến năm 2050, việc sử dụng năng lượng biển   với chi phí cạnh tranh trên cơ  sở  bền vững cung cấp thị  phần quan trọng để  đáp ứng nhu cầu năng lượng trong tương lai. Bốn mục tiêu chiến lược ban đầu tập trung vào ­ Phát triển mạng lưới và trao đổi thông tin. ­ Phát triển và sử dụng các công nghệ năng lượng biển. ­ Sự  tham gia của ngành công nghiệp và các tiện ích trong chương trình  OES. ­ Tương tác với chương trình thực hiện toàn cầu, đa phương và quốc gia  khác. 2.2 Các nguồn năng lượng biển 2.2.1 Điện sóng  Sóng biển chứa một nguồn năng lượng vô cùng lớn. Từ 100 năm trước  con người đã dùng sóng biển để  phát điện. Phương pháp cơ  bản để  tạo ra  sóng điện từ sóng biển giống như cơ chế hoạt động của một cái bơm xe đạp.  Máy phát điện đặt nổi   trên mặt biển, giống như  một cái bơm đẩy nằm  ngang, pit­tông nối liền với phao, tùy theo sóng biển lên xuống mà pit­tông  cũng chuyển động lên xuống, biến động lực của sóng biển thành động lực  của không khí bị nén; không khí bị nén dưới áp suất cao phụt qua miệng phun   của   tuabin,   làm   máy   phát   điện   hoạt   động.   Khi   đó   năng   lượng   sóng   biển  chuyển thành điện năng. Trên thế giới thường sử dụng máy Pelamis chuyển đổi năng lượng sóng  ngoài khơi, Pelamis hoạt động ở độ sâu lớn hơn 50m, thường cách 2­10 km từ  bờ biển. Hiện nay, Ai Len đã có chiến lược phát triển năng lượng biển (2005­ 2016) sử dụng công nghệ điện sóng Pelamis. 2.2.2 Thủy triều  Năng lượng thủy triều của toàn thế  giới theo các nhà khoa học  ước  chừng khoảng 3 tỷ kW. Nguyên lý phát điện thủy triều tương tự như nguyên  lý điện thủy lực, tức là lợi dụng sự chênh lệch mức nước triều lên xuống để  làm quay động cơ  và máy phát điện.  Ở  những vùng có biên độ  triều cường   tương đối lớn, người ta xây đê ngăn nước có nhiều cửa tạo thành một hồ  chứa nước và trong đê lắp tổ máy phát điện bánh xe nước. Khi nước triều lên   cao bên ngoài một cửa nào đó thì cửa đó mở ra, nước biển chảy vào hồ chứa,   dòng nước vào làm quay bánh xe thủy động, kéo theo làm quay máy phát điện   để phát điện. Khi nước triều rút xuống thì cửa nói trên đóng lại và cánh cửa   khác thì mở ra, nước từ hồ chứa chảy ra biển và dòng nước lại làm quay máy  tải động. Cứ thế, trạm điện thủy triều không ngừng phát điện.
  5. Hiện nay, nhiều nước trên thế  giới đã sử  dụng nguồn năng lượng thủy  triều ­ Năm 1966, tại Pháp đã xây dựng nhà máy điện thủy triều đầu tiên trên  thế  giới có quy mô công nghiệp với công suất 240MW, đây là một trong   những nhà máy điện thủy triều lớn nhất thế giới. ­ Canada đã vận hành một nhà máy 20MW từ  năm 1984, sản xuất 30  triệu kW điện hàng năm. ­ Trung Quốc cũng là một nước rất quan tâm đến nguồn năng lượng   sạch, Trung Quốc hiện có 7 nhà máy điện thủy triều  đang vận hành với tổng   công suất 11MW. ­ Hàn Quốc gần đây cũng rất chú trọng khai thác sử  dụng năng lượng  thủy triều. Nhà máy điên thủy triều Shiwa có công suất 254MW được hoàn  thành năm 2010; còn tại thành phố Incheon, từ năm 2007 đã xây dựng một nhà   máy điện thủy triều có công suất 812MW lớn nhất thế giới, với 32 tổ máy và  sẽ đưa vào vận hành năm 2015. 2.2.3 Điện gió Năng lượng gió là một trong những nguồn năng lượng tái tạo hàng đầu  thế  giới, năng lượng gió đạt 238.000MW công suất lắp đặt vào đầu năm  2012. Hiện nay có 12 quốc gia lắp đặt tua­bin gió ngoài khơi, hơn 90% cơ  sở  lắp đặt điện gió ngoài khơi nằm  ở  Châu Âu. Vương quốc Anh hiện đang  thống lĩnh thị  trường điện gió ngoài khơi; cuối tháng 6 năm 2012, Vương  quốc Anh có 2.500MW điện gió ngoài khơi, hơn 1 nửa trong tổng số cuar toàn  thế  giới. Trong 520MW công suất mới gió ngoài khơi được lắp đặt  ở  Châu   Âu trong nửa đầu 2012 thì có khoảng 80% là ở biển  Ailen và ở biển Bắc của  Vương quốc Anh,phần còn lại được xây dựng ở Bỉ, Đức, Đan Mạch. Bên ngoài Châu Âu chỉ có Nhật và Trung Quốc có các trang trại gió hoạt  động ngoài khơi. ­  Năm 2010, Trung Quốc đứng thứ thế giới về năng lượng điện gió với  260MW.  ­ Ở  Nhật Bản, chỉ  25MW công suất năng lượng gió ngoài khơi,hiện có  một dự án trang trại gió nổi ngoài khơi với công suất 16MW đang được xây   dựng trên bờ biển tỉnh Fukushima. ­ Ở nhưng nơi khác trong khu vực Đông Á, Hàn Quốc cũng có kế hoạch  lớn cho phát triển năng lượng gió ngoài khơi, nhắm mục tiêu 2.500MW vào  năm 2019. 2.2.4 Nguồn năng lượng từ sự chênh lệch độ mặn Ở những khu vực có sự chênh lệch độ  mặn lớn, đặc biệt như vùng cửa  sông đổ  ra biển, sự  chênh lệch độ  mặn này có thể  tạo ra một nguồn năng 
  6. lượng mới mà hiện nay con người chưa khai thác. Để  khai thác nguồn năng   lượng này, các nhà khoa học đưa ra các phương án bao gồm một cấu trúc hệ  thống phát điện trong đó có một tháp thủy áp, phia trên hở, phía dưới kín. Phía   bên của tháp là bể chứa nước ngọt, phía đối diện là bể là bể chứa nước mặn,  ngăn giữa chúng là màng thẩm thấu đặc biệt. Do nồng độ  muối trong nước  ngọt và nước biển khác nhau, tạo ra một áp lực thẩm thấu khá lớn và nước   ngọt không ngừng thấm qua màng thẩm  thấu sang phía bể  chứa nước mặn  vốn đã đầy nước biển, khiến cho cột nước trong tháp thủy áp dâng cao. Cột  nước dâng cao đến một mức nào đó sẽ  theo đường ống chảy ra ngoài và đổ  xuống làm bánh xe nước quay và tạo ra nguồn điện.  Công ty Statkraft đã chứng minh khái niệm tại nhà máy đầu tiên khai  trương tháng 11/2009  ở  Tofte, Na Uy, dọc theo Vịnh Oslo. Dựa vào báo cáo  của nhà nghiên cứu trường đại học Yale Menachem Elimelech và Yin Yip trên  tờ tạp chí Khoa học và công nghệ ACS, những trạm phát điện mới này có thể  cung cấp điện cho hơn 1 tỷ người bằng cách khai thác 10% nguồn năng lượng  này. 2.2.5 Năng lượng từ dòng chảy Các dòng chảy lớn trên biển thường chảy theo một hướng tương đối ổn  định và có lưu lượng lớn, do đó ẩn chứa ngồn năng lượng rất lớn. Theo tính  toán của các nhà khoa học: tổng năng lượng tiềm năng của dòng chảy biển và  đại dương lên đến 5 tỷ  kW. Hiện nay, trên thế  giới có rất nhiều phương án   thiết kế  phát điện dòng chảy chuyên dụng như  phương án tập trung dòng  chảy dưới dạng “dù”, dạng liên kết dòng chảy, dạng máy chân vịt, dạng vòng  cung, dạng cô­ri­ô­lít…Dạng “dù” đó là: dùng  nhiều dù nối với nhau và mắc   vào một bánh xe được gắn cố  định vào đuôi tàu neo trên biển. Dòng chảy  mạnh sẽ  dẫn động cho dù xòe ra giống như gió mạnh kéo căng dù. Dây nối   các dù lại làm bánh xe gắn ở tàu chuyển động  và chuyển động không ngừng.  Thông qua hệ thống bánh xe răng cưa sẽ làm tăng tốc chuyển động nhiều cấp  để gia tăng tốc độ quay và cuối cùng làm máy phát điện để sinh ra điện. Còn   dạng cô­ri­ô­lít là dùng  bánh xe nước phát điện cỡ  lớn. Các máy phát điện   loại này được buộc chặt bằng các sợi dây cố  định dưới đáy biển, do vậy   chúng nổi bồng bềnh trong biển và dòng điện sẽ dẫn qua cáp điện để đưa lên  bờ. 2.2.6 Năng lượng từ sự chênh lệch nhiệt độ nước biển   Nhiệt độ  nước bề  mặt và lớp sâu  ở  biển nhiệt đới và cận nhiệt đới  chênh lệch nhau có thể tới 250oC. Đây là nguồn năng lượng cực kì to lớn mà  con người muốn khai thác sử dụng. Theo các nhà khoa học thì tiềm năng của  loại năng lượng này có thể khai thác ước tính đến 50 tỷ kW. Nguyên lý biến chênh lệch nhiệt độ đại dương thành điện đó là: sử dụng  các chất có điểm sôi thấp làm môi giới như: CH 3, He… trong máy làm bốc  hơi. Do tác dụng của nước biển nóng trên 250oC, các chất môi giới này  ở 
  7. trạng thái lỏng sẽ  bốc hơi, tạo ra áp lực lớn dưới dạng khí và đi qua đường  ống, làm quay máy phát điện. Khí đó tiếp tục đi qua bộ  phận  ống khí, chất  môi giới áp thấp đi vào máy ngưng kết.  Ở  trong máy ngưng kết chứa nước  biển dưới độ sâu có nhiệt độ 50oC, khiến cho chất khí môi giới này lạnh đi và  qua máy nén, nó trở  thành trạng thái lỏng, rồi chất lỏng này trở  lại máy bốc   hơi và sự tuần hoàn cứ diễn ra lien tục như vậy. Nước biển 50 oC trong máy  lạnh ngưng kết do chất thể khí giảm nhiệt, làm cho nó thu nhiệt, kéo theo làm  tăng nhiệt độ thải vào tầng nước biển lên đến 70oC. Trong khi đó nước biển  250oC trong máy làm bốc hơi sẽ bị giảm nhiệt độ  do cung cấp nhiệt cho bốc   hơi. Thông qua chất môi giới không ngừng đi qua vòng tuần hoàn đó và làm  cho máy phát điện hoạt động. 3. Đánh giá  nguồn năng lượng biển ở Việt Nam 3.1 Hiện trạng nghiên cứu năng lượng biển tại Việt Nam Hiện tại, nghiên cứu năng lượng biển Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai,   tuy chúng ta có các nghiên cứu và tài liệu của các dạng năng lượng biển chủ  yếu: bức xạ mặt trời vùng biển, gió biển, sóng biển, sóng biển, thủy triều mà  chưa có những ứng dụng cụ thể phát điện trên biển. Các nghiên cứu mới chỉ  được thực hiện thông qua đề  tài khoa học công nghệ, chưa có đại diện đầu  mối quốc gia về nghiên cứu, triển khai, lắp đặt, chưa được giao nhiệm vụ để  chuẩn hóa các hoạt động về  năng lượng biển quốc giavaf hợp tác quốc tế,  chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ lẻ, rời rạc, chưa hệ thống. 3.1.1 Tiềm năng bức xạ mặt trời biển Trên biển Đông tiềm năng bức xạ  có xu hướng tăng dần từ  phía Bắc  xuống   phía   Nam.   Trên   khu   vực   phía   Bắc   vĩ   tuyến   20oN   tổng   xạ   đạt  4000Wh/m2/ngày; phía Nam vĩ tuyến 20oN tổng xạ đạt gần 5000 Wh/m2/ngày.  Vùng nhiều tiềm năng nhất Việt Nam là vùng ngoài khơi   biển Nam Trung  Bộ gồm cả Hoàng Sa và Trường Sa, vùng biển Vũng Tàu – Côn Đảo. 3.1.2 Tiềm năng gió biển  Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với bời biển dài, Việt Nam có  một thuận lợi cơ bản để  phát triển năng lượng gió. So sánh tốc độ  gió trung   bình trong vùng biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cận cho thấy gió  tại Biển Đông khá là mạnh và thay đổi nhiều theo mùa. Tiềm năng điện gió  biển ở Việt Nam lớn gấp nhiều làn so với trên đất liền. Miền duyên hải Nam  Trung Bộ  và Nam Bộ  có khả  năng sản xuất 5000 tỉ  kWh mỗi năm, có khả  năng cung ứng gấp nhiều lần cho Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam cũng có các tỉnh đang sử  dụng điện gió như: tỉnh  Bạc Liêu, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Trà Vinh. Tỉnh Bạc Liêu có 56km bờ biển, Bạc Liêu là tỉnh có  nhiều gió nhưng lại  ít bão là tiềm năng rất lớn để phát triển điện gió. Nhà máy điện gió Bạc Liêu  là công trình trọng điểm, khi hoàn thành sẽ  tạo động lực phát triển kinh tế, 
  8. góp phần giúp Bạc Liêu thoát khỏi tỉnh nghèo, lạc hậu trong khu vực Đồng   bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là tăng nguồn thu ngân sách, phát huy hết lợi   thế tiềm năng vùng ven biển vốn hoang hóa, sản xuất kém hiệu quả… Điện gió Bạc Liêu, 10 tua bin với công suất 16MW sẽ được đấu nối vào  lưới điện quốc gia. Theo các chuyên gia của Tập đoàn GE – Mĩ, đơn vị cung  cấp 10 tuabin cho dự án, các tua bin này có cánh quạt dài đến 82,5m, phù hợp   với chế  độ  gió cấp 3  ở  Bạc Liêu và ssuwowcj sử  dụng rộng rãi nhất trong  ngành công nghiệp điện gió với hơn 16.000 chiếc trên toàn thế giới. Theo tiến  độ sau khi hoàn thành vào năm 2015 với 66 tua bin, tổng điện năng của dự án  Điện gió biển Bạc Liêu khoảng 100MW trên diện tích 500ha. Tổng công suất   điện gió biển của 3 tỉnh Sóc Trăng , Trà Vinh, Bạc Liêu đã được phê duyệt là  500MW đến năm 2015. Nếu mở rộng cho toàn vùng ven biển của các tỉnh ven   biển sông Cửu Long thì điện năng có thể đạt tới vài GW. 3.1.3 Tiềm năng sóng biển Tiêm năng sóng biển  ở  Việt Nam vo cùng lớn. Những vùng có mật độ  năng lượng biển lớn nhất là vùng biển Trung Bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam.   Vào gió mùa Đông Bắc công suất điện sóng đạt cực đại 40kW/h phía Bắc bờ  biển Việt Nam và 30kW/h vùng phía Nam. Trung bình năm 25kW/h vùng ven   biển ngoài khơi Nam Trung Bộ. Mật độ cao nhất tại vùng biển Phú Quốc đạt  40kW/h. Vào mùa gió Tây Nam công suất đạt 20kW/h vào tháng 7­8 tại các  vùng Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, các vùng khác công suất trung bình đạt  10kW/h. 3.1.4 Tiềm năng thủy triều và dòng chảy biển Việt Nam có hai vùng có biên độ thuy triều đủ lớn là Quảng Ninh và Trà   Vinh có khả  năng sử  dụng năng lượng thủy triều. Các địa điểm tềm năng   thủy triều phân bố  từ  Bắc vào Nam: Vịnh hạ  Long­ 4,7GWh; Diễn Châu­  620GWh; Văn Phong­ 308GWh; Quy Nhơn­ 135GWh; Cam Ranh­ 185GWh;   Gành Rái­ 714GWh; Đồng Tranh­ 371GWh; Rạch Giá­ 139GWh.  Vùng có tiềm năng dòng chảy: ngoài khơi Ninh Thuận­ Bình Thuận đạt  40­60W/m2, ngoài khơi Cà Mau­ Hòn Khoai đạt 100­130W/m2; các vùng này có  dòng chảy  ổn định về  hướng và tốc độ, đó là điều kiện tốt để  khai thác   nguồn năng lượng để phát điện.  3.1.5  Năng lượng không tái tạo Theo báo cáo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, sau khi tiến  hành điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực địa chất khoáng sản, địa chất  môi trường độ  sâu từ 30m đến 100m nước vùng bờ  biển Việt Nam, các nhà   khoa học đã phát hiện tiềm năng lớn tài nguyên địa chất, khoáng sản rắn đáy   biển có khả  năng khai thác công nghiệp. Cùng với tài nguyên khoáng sản.   trước đó các nhà khoa học cũng đã phát hiện và khoanh vùng 27 vùng biển   Việt Nam có thể chứa nhiều hydrate­ nguồn nguyên liệu thay thế cho dầu lửa  
  9. và than đá. Khí hydrate được các nhà khoa học trên thế giới xếp vào một trong  9 nguồn năng lượng sạch trong tương lai.  Chiến lược Việt Nam đến năm 2020 vẫn coi dầu khí là ngành  ưu tiên   phát triển cao trong 4 ngành kinh tế biển quan trọng: dầu khí, hàng hải, thủy   sản, du lịch. 3.2 Năng lượng ở Hà Tĩnh 3.2.1 Vị trí dịa lí Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, có tọa độ  địa lý từ  17 54’ đến 18o50’ vĩ Bắc và từ 103o48’ đến 108o00 kinh Đông. Phía Bắc giáp  o tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp nước Lào, phía  Đông giáp Biển Đông. Hà Tĩnh đứng khoảng thứ 20 về diện tích và thứ 22 về  dân số trong các tỉnh thành của cả nước. Hà Tĩnh có Thành phố  Hà Tĩnh, Thị  xã Hồng Lĩnh và 10 huyện: Nghi  Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà,  Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh (trong đó có 4 huyện và 1thị xã miền núi). Diện tích tự nhiên của tỉnh là: 6056,6km2  3.2.2 Biển và bờ biển  Hà Tĩnh có bờ  biển dài 137km. Do chế  độ  thủy triều, độ  sâu, địa mạo,   đường đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc,…Vùng biển Hà Tĩnh luôn có  hai dòng hải lưu nóng  ấm, mát lạnh chảy ngược, hòa trộn vào nhau. Một  dòng cách ven bờ  khoảng 30­40km, dòng khác  ở  ngoài sâu hơn. Vùng có hai  khối nước hỗn hợp pha trộn thường nằm  ở độ  sâu 20­30m. Nhiệt độ  nước  bề  mặt cũng thay đổi theo mùa, nhiệt độ  cực đại vào tháng 7, tháng 8 có giá   trị tuyệt đối khoảng 30oC­31oC và cực tiểu vào tháng 12 đến khoảng tháng 3  khoảng 18oC­ 22oC, nhiệt độ  nước cũng tăng dần theo hướng Nam và Đông  Nam. 3.2.3 Năng lượng biển của Hà Tĩnh 3.2.3.1 Năng lượng thủy triều Chế  độ  thủy triều của vùng ven biển Hà Tĩnh thuộc chế  độ  nhật triều  không đều, trong tháng xuất hiện 2 lần triều cường và 2 lần triều kém, mỗi   chu kì triều khoảng 14­ 15 ngày. Xuất hiện hiện tượng bất đẳng triều, nghĩa   là thời gian triều rút lớn hơn thời gian triều dâng khá rõ nét, đặc biệt  ở  các   vùng cửa sông. Biên độ triều lớn nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng  5,6. 3.2.3.2 Năng lượng sóng Hà Tĩnh là 1 tỉnh nằm trong khu vực có tiềm năng sóng biển với những   đợt sóng lớn, đồng thời cũng chịu nhiều  ảnh hưởng của bão ( chịu trực tiếp   từ  3­4 cơn bão/năm, chọi  ảnh hưởng từ  5­6 cơn bão/ năm).  Khả  năng phát   triển điện sóng ở Hà Tĩnh rất lớn.
  10. 3.2.3.3 Nhiệt độ Hà Tĩnh có nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,6oC – 24,6oC biên độ  dao  động ngày  đêm vào khoảng 6,2oC. Tỉnh chịu  ảnh hưởng của khí hậu  chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nên Hà Tĩnh có 2 mùa rõ rệt: mùa  hè nhiệt dộ có thể lên tới 40oC, mùa đông thì nhiệt độ có thể hạ xuống 7oC.  4. Kết luận và kiến nghị Hiện nay các nước trên thế  giới bắt đầu quan tâm nhiều đến việc sử  dụng năng lượng tái tạo từ  biển: năng lượng sóng, năng lượng gió, năng  lượng thủy triều, năng lượng dòng chảyva các n ̀ ước được sự hỗ trợ kĩ thuật  về  năng lượng biển từ hiệp định OES, đồng thời OES cũng thúc đẩy nghiên  cứu, phát triển,  lắp đặt và xây dựng các tiêu chuẩn về năng lượng biển. Việt  Nam hiên nay cung co rât nhiêu tiêm vê năng l ̃ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ượng: bưc xa măt tr ́ ̣ ̣ ời, gio, thuy ́ ̉   ̉ ̀ ̣ triêu, dong chay va Viêt Nam cung đa đâu t ̀ ̀ ̃ ̃ ̀ ư  phat triên, s ́ ̉ ử  dung năng l ̣ ượng   gió  ở  cac tinh Bac Liêu, Soc Trăng, Tra Vinh. Ha Tinh la tinh cung co nh ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̃ ̀ ̉ ̃ ́ ưng ̃   nguôn năng l ̀ ượng biên nh ̉ ư: thuy triêu, song, nhiêt đô; nh ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ưng nhưng nguôn ̃ ̀  năng lượng nay ch̀ ưa được tinh quan tâm khai thac ma vân chi  ̉ ́ ̀ ̃ ̉ ở  dang tiêm ̣ ̀   ̉ năng; tinh nên co s ́ ự  quan tâm hơn tơi viêc phat triên cac nguôn năng l ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ượng  ̉ biên.  5. Tài liệu tham khảo  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2