Báo cáo khoa học: "GIAO THÔNG CÔNG CỘNG: VAI TRÒ VÀ SỰ TƯƠNG TÁC VỚI GIAO THÔNG CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH"
lượt xem 53
download
Tóm tắt: Gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng xuất hiện hai luồng dự luận trái chiều nhau về phát triển giao thông đô thị ở các thành phố lớn Việt Nam. Một luồng ủng hộ việc hạn chế giao thông cá nhân nhằm tạo điều kiện phát triển giao thông công cộng. Có những ý kiến rất quyết liệt bảo vệ quan điểm này và thẳng thắn “tuyên chiến với giao thông cá nhân”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "GIAO THÔNG CÔNG CỘNG: VAI TRÒ VÀ SỰ TƯƠNG TÁC VỚI GIAO THÔNG CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH"
- GIAO THÔNG CÔNG CỘNG: VAI TRÒ VÀ SỰ TƯƠNG TÁC VỚI GIAO THÔNG CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG ThS. LÊ THỊ TUỆ KHANH Bộ môn Cơ sở Kinh tế & Quản lý Khoa Vận tải – Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng xuất hiện hai luồng dự luận trái chiều nhau về phát triển giao thông đô thị ở các thành phố lớn Việt Nam. Một luồng ủng hộ việc hạn chế giao thông cá nhân nhằm tạo điều kiện phát triển giao thông công cộng. Có những ý kiến rất quyết liệt bảo vệ quan điểm này và thẳng thắn “tuyên chiến với giao thông cá nhân”. Luồng ý kiến còn lại là của đại đa số người dân đang hàng ngày sử dụng xe cá nhân:“nếu hạn chế xe cá nhân trong khi giao thông công cộng chưa phát triển thì người dân sẽ đi lại bằng phương tiện gì?”. Bài báo xem xét vai trò lịch sử và mối quan hệ tương tác giữa giao thông cá nhân và giao thông công cộng. Từ đó, tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm tạo mối quan hệ hài hòa giữa hai loại hình giao thông này tại Thành phố Hồ Chí Minh. Summary: Recently, there have been two currents of opposite opinions about urban public transport development in Vietnam’s major cities. The first current supports the reduction of private transport in order to develop public transport. There are ideas to peremptorily protect this opinion and to straightforwardly “declare war” against private transport. The other current belongs to the mass of the people who use means of private transport everyday: “What do the people move around if private transport is limited while public transport has not developed yet? ”. This paper presents the role and the interaction between private transport and public transport and gives some recommendations for performing their harmonious relationship in Ho Chi Minh city. biến nhất và cũng khó giải quyết nhất đối với I. VAI TRÒ CỦA GIAO THÔNG CÔNG hệ thống giao thông là tình trạng ù n tắc giao CỘNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ thông. Tốc độ cơ giới hóa quá nhanh là THỐNG GIAO THÔNG TẠI CÁC ĐÔ nguyên nhân chủ yếu của vấn nạn này. THỊ HIỆN ĐẠI Khi xe máy, ô tô mới ra đời, nó đã trở Hiện nay, tại các đô thị lớn, vấn đề phổ thành biểu t ượng tự do của con người. Nó tạo
- cho người ta niềm khao khát được sở hữu và chóng, vấn đề phát triển giao thông công cộng thấy hãnh diện khi di chuyển bằng các phương để thay thế giao thông cá nhân ngày càng tiện hiện đại này. Nhưng cũng rất nhanh mang tính thời sự. Tuy nhiên, sau một thời chóng, ngay những năm 60 - 70 của thế kỷ 20, gian dài con người gắn bó với phương tiện cá khi một chiếc xe ô tô không còn là vật xa xỉ, nhân, được hưởng những thuận lợi do phương mà nó đơn thuần chỉ là một phương tiện đi lại tiện cá nhân (chủ yếu là xe máy) mang lại của người dân, thì các thành phố lớn ở Châu như: tính linh hoạt cao (cho phép tiếp cận từ Âu đã vấp phải các vấn đề có liên quan trực cửa đến cửa); không phải chờ đợi; có thể sử tiếp đến xe ô tô như: ùn tắc giao thông, ô dụng mọi lúc, mọi nơi; cộng với điều kiện nhiễm môi trường … Ban đầu, việc mở rộng khác như: thời tiết khí hậu ở Việt Nam không các con đường và xây dựng ngày càng nhiều thích hợp với việc đi bộ, giá xe máy rẻ, sử đường cao tốc được lựa chọn như là liều thuốc dụng dễ dàng ... Giao thông công cộng đã bị đặc trị để chữa căn bệnh này. Nhưng kết quả lãng quên và không thể phát triển theo kịp tốc thu được đ ã không như mong đợi. Và cũng dễ độ đô thị hóa thì việc thuyết phục người dân dàng thấy rằng, tốc độ mở rộng và xây dựng từ bỏ chiếc xe máy để đi xe buýt là việc rất mới các công trình giao thông không thể nào khó khăn. Ngược lại, khi người dân vẫn lựa theo kịp tốc độ sản xuất và sử dụng ô tô, xe chọn xe máy để đi lại, các tuyến đ ường không được mở rộng, diện tích đất giành cho giao máy. thông nói chung và giao thông công cộng nói Tại các nước phương tây, khi mà các nỗ riêng không tăng hoặc không thể tăng nhiều lực trong việc xây dựng các công trình giao thì việc phát triển giao thông công cộng chắc thông gây lãng phí ngân sách vẫn không thể chắn sẽ đi vào ngõ cụt. Thực tế là tại Hà Nội giải qu yết được vấn đề ùn tắc giao thông thì và t hành phố Hồ Chí Minh, thời gian gần đây người ta tìm đ ến một lối thoát: đó là phát triển xe buýt mới chỉ đáp ứng được 5 - 6% nhu cầu giao thông công cộng. Và hơn thế nữa, hiện đi lại của người dân mà đã gây ùn tắc giao nay giao thông công cộng đã trở thành giải thông (trong khi đó con số này là hơn 80% ở pháp tối ưu, toàn diện để đáp ứng nhu cầu đi các thành phố lớn trên thế giới). Vì vậy, có lại của đại đa số dân cư thuộc các tầng lớp xã những ý kiến đề nghị hạn chế việc phát triển hội khác nhau. Các kết luận này đã được các loại hình giao thông cộng cộng này ... chuyên gia ở các nước phương tây đưa ra từ Từ kinh nghiệm của các nước trên thế những năm 1980, khi mà ở Việt Nam cũng như các nước XHCN chiếc ô tô, xe máy còn giới, việc p hát triển giao thông công cộng để là một khái niệm rất xa xỉ. từng bước thay thế giao thông cá nhân là một quy luật tất yếu dù có áp dụng các biện pháp Đối với nước ta, sau một thời gian dài hạn chế giao thông cá nhân hay không. Nhưng giao thông công cộng không được quan tâm trong điều kiện của thành phố Hồ Chí Minh, phát triển đúng mức. Có những thời kỳ gần nếu không hạn chế phương tiện cá nhân thì sẽ như nó bị lãng quên hoàn toàn thì ngày nay, rất khó phát triển giao thông công cộng. T hực cùng với tốc độ cơ giới hóa giao thông nhanh
- tế hiện nay cho thấy, việc hạn chế giao thông mức độ đô thị hóa của thành phố. Có thể cá nhân khi hệ thống giao thông cộng cộng coi đ â y là cơ sở để tạo hệ thống giao thông còn kém phát triển sẽ rất khó thuyết phục phức hợp nà y. Phải khẳng định ngay rằng :với người dân. Rõ ràng, chính quyền thành phố quy mô và dân số của thành p hố Hồ Chí Minh đang phải lựa chọn giữa hai giải pháp mang hiện nay, thì xe buýt không thể là phương tính bó buộc, loại trừ lẫn nhau: muốn phát thức giao thông cô ng cộng chí nh của thành triển giao thông công cộng thì phải hạn chế phố mà chỉ có tàu điện ngầm hoặc monorail các phương tiện cá nhân. Ngược lại, muốn mới có thể hoàn t hành được nhiệm vụ này. hạn chế phương tiện giao thông cá nhân phải Vai trò của mỗi loại hì nh giao t hông công phát tri ển hệ thống giao thông công cộng để cộng từ lâu đã đ ược xác định phù hợp với đặc phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Bài toán tính của chú ng như: tàu đi ện ngầm và các tương tác giữa hai loại hình giao thô ng cá phương tiện bánh sắt luôn đ ược coi là loại nhân và công cộng của thành phố Hồ Chí hình vận tải công cộng trục chính (tốc độ cao, Minh rất khó tìm ra lời giải. khối lượng lớn), còn xe b uýt và các p hương tiện bánh lốp (bánh hơi) chỉ là các p hương tiện hỗ trợ. Chính vì vậy, chính q uyền thành II. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN phố cần nhanh chó ng xâ y dựng và đưa vào sử HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ GIAO THÔNG CÁ dụng hệ thống giao t hông cô ng cộng bánh sắt NHÂN đã được quy hoạch xây dựng từ rất lâu. Bên cạnh đó, cần không ngừng hoàn thiện hoạt Ở thành phố Hồ Chí Minh, nếu sử dụng động và nâng cao khả năng phục vụ của mạng các biện pháp hành chính ngay lập tức để hạn lưới xe buýt hiện nay nhằm tạo khả năng kết chế người dân sử dụng xe cá nhân chắc chắn nối với các tuyến Metro đang đ ược xâ y dựng. sẽ vấp phải những phản ứng trái chiều từ Hy vọng sau khi thực hiện giải pháp này hệ người dân và sẽ có những ảnh hưởng lớn đ ến thống giao thô ng cộng cộng của thành p hố có đời sống xã hội. Việc chính q uyền thành phố thể đáp ứng đ ến 50% nhu cầu đi lại của người cần làm lú c nà y không phải là lựa chọn giữa dân. giao t hông cá nhân hay giao thông cô ng cộng, mà là tạo ra sự giao t hoa, phối hợp nhịp nhàng Giải pháp thứ hai là tạo sự liên kết giữa giữa chúng dưới hình thức một hệ t hống giao hai hình thức giao thông cá nhân và công thông thống nhất các tiện ích của hai loại hình cộng. Tại vùng đệm giữa khu vực hạn chế và giao thông này. Điều q uan trọng là tạo ra các không hạn chế phương tiện cá nhân, cần có các điều kiện t huận lợi để người dân dễ dàng bãi gửi xe cá nhân để người dân có thể yên tâm chuyển đ ổi giữa hai hình thức giao thông nà y dùng phương tiện công cộng tới các điểm đ ến tại vùng đ ệm. Muốn thực hiện được điều nà y của mình trong khu vực hạn chế xe cá nhân. cần một loạt các giải pháp đồng bộ. Đồng thời, cũng cần có các điểm cho thuê xe máy, xe đạp để phục vụ cho người dân muốn Giải pháp thứ nhất là phải phát triển tới các điểm đến nằm ngoài khu vực hạn chế xe hệ thống giao thông công cộng phù hợp với
- cá nhân sau khi họ rời phương tiện giao thông Trong khi đó, tuy cò n một số vấn đ ề cần thay công cộng. Giải pháp này đã được thực hiện tại đổi, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu q uả họat nhiều thành phố trên thế giới và đã thu được động của xe b uýt, nhưng chúng ta khô ng thể những thành quả nhất định. Tất nhiên, do quỹ phủ nhận rằng khả năng p hục vụ của mạng đất giành cho giao thông của thành phố là rất ít lưới xe b uýt của thành phố Hồ Chí Minh hiện nên việc xây dựng các bãi gửi xe nà y sẽ khó nay đã đ ược đa số hành khách đánh giá cao. khăn. Nhưng nếu thành phố quyết tâm chắc Trong số 8.000 hành khách được p hỏng vấn, chắn vẫn sẽ làm được ... 67% đã tạm rời xa p hương tiện cá nhân của mình để sử dụng xe b uýt do lộ trì nh các tuyến Giải pháp thứ ba là thay đổi quan buýt thuận lợi cho việc đi lại của họ; 15% đi niệm của người dân về phương tiện giao xe buýt do chi p hí đi lại bằng phương tiện nà y thông công cộng. Hiện nay ở nước ta còn tồn thấp; chỉ có 24% hành khách b uộc phải đi xe tại quan niệm cho rằng giao thô ng công cộng buýt do không có phương tiện nào khác thay chỉ giành cho người nghèo, người có thu nhập thế. Khi đánh giá về chất lượng phục vụ của thấp. Điều nà y t hể hiện rất rõ ở kết quả khảo dịch vụ: 73% hành khách được hỏi trả lời họ sát hành khách trên các tuyến xe buýt của hài lòng về chất lượng dịch vụ; 22% đánh giá thành p hố được thực hiện bởi Trung tâm quản chất lượng dịch vụ là tốt và chỉ có 5% hành lý và điều hành vận tải hành khách cô ng cộng. khách cho rằng chất lượng phục vụ còn kém. Đó là: 80% hành khách đi xe buýt là học sinh, Đây cũng có thể coi là cơ sở ban đầu để các sinh viên, người về hưu và người buô n bán cán bộ viên chức có thể yên tâm “cùng xe nhỏ; cán bộ cô ng nhân viên đi xe b uýt chỉ buýt” đi làm. chiếm dưới 20%. Điều nà y xuất p hát từ nguyên nhân: ở Việt Nam p hương tiện giao Giải pháp thứ tư thuộc về nhóm các thông không đơn t huần là phương tiện đi lại giải pháp hạn chế phương tiện cá nhân. mà cò n là cách thức để thể hi ện đẳng cấp cá Đây là giải pháp mà thành phố có thể tham nhân. Theo các chuyên gia về vận tải thì quan khảo kinh nghiệm từ rất nhiều các thành phố ni ệm này là một q uan niệm sai lầm. Ở các trên thế giới và đi ều chỉnh cho phù hợp với nước phương tây, hình thức xa hoa không điều kiện cụ thể của Việt Nam. Như đã trình phải là mốt nên không dễ thấy sự khác biệt bày ở trên, việc hạn chế xe cá nhân ở nước ta giữa các triệu p hú và các nhân viên văn phòng nếu tiến hành bằng các bi ện p háp hành chính khác khi họ đi làm. Vì vậy, chú ng ta cần có và áp dụng trên di ện rộng sẽ rất khó thực hiện biện p háp tuyên truyền, giáo dục để các cán và gây những xáo trộn không nhỏ trong xã bộ viên chức chấp nhận rời xa những chiếc xe hội. Vì vậy, các phương pháp kinh tế nên tay ga đắt tiền, tốn xăng và cồng kềnh đ ể đi được lựa chọn đ ể áp dụng và p hạm vi áp dụng làm bằng p hương tiện công cộng. cần được mở r ộng từ từ đ ể tránh những tác Cần lưu ý rằng, cán bộ viên chức là đ ối động mạnh đến đời sống của người dân. tượng có lộ trình đi làm ổn định, rất phù hợp với việc đi lại bằng giao thông cô ng cộng.
- . KẾT LUẬN Để có được một hệ thống giao thông phức hợp như mong muốn cần áp dụng đồng bộ các giải pháp nêu trên, nếu chỉ thực hiện một hai giải p háp mà b ỏ q ua các giải pháp khác sẽ không t hể mang lại hiệu quả cao. Điều nà y đòi hỏi quyết tâm thực hi ện của chính quyền thành phố. Chú ng ta khô ng thiếu các giải pháp mà chỉ thiếu quyết tâm thực hiện chú ng. Đây là điều kiện tiên quyết để các giải pháp cải thiện tình trạng giao thô ng của thành phố không chỉ dừng lại tại các diễn đàn, các hội thảo mà sẽ p hát huy tác dụng của nó trên thực t ế. Tài liệu tham khảo [1]. Аррак А .Социально-экономическая эффективность пассажирских перевозок - Таллин: Ээсти раамат, 1984 - 216с. [2]. Володин Е.П., Громов Н.И. Организация и планирование перевозок автомобильным транспортом. – М.: Транспорт, 1982. – 224с. [3]. Ольховский С.Ю. Исследование и разработка методов совершенствования пассажирской транспортной системы города. Дис... канд. техн. наук. - М., 1982, 289с. [4]. PGS.TS. Từ Sỹ Sùa – Vận tải hành khách – Trường Đại học GTVT-2003
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Phân tích ổn định khí động của cầu dây văng Bãi cháy
10 p | 193 | 50
-
Báo cáo khoa học nông nghiệp: Phân tích QTL tính trạng chống chịu khô hạn trên cây lúa Oryza sativa L.
11 p | 269 | 34
-
Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ"
11 p | 183 | 27
-
Báo cáo khoa học: Các tiêu chuẩn an toàn đánh giá chất lượng đồ án thiết kế đường ô tô và kiến nghị các nghiên cứu để thiết kế tuyến đảm bảo an toàn giao thông - ThS. Võ Xuân Lý
8 p | 251 | 25
-
Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HỒI CÔNG NỢ PHẢI THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG"
6 p | 173 | 19
-
Báo cáo khoa học: "Kiểm toán nội bộ với việc quản lý rủi ro Trong kinh doanh vận tải"
6 p | 108 | 19
-
Báo cáo khoa học: Vài nhận thức về ngoại ngữ và việc giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành ở bậc đại học
9 p | 138 | 18
-
Báo cáo khoa học: "BENCHMARKING – MỘT CÔNG CỤ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP"
6 p | 166 | 17
-
Báo cáo khoa học: "CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG"
5 p | 117 | 16
-
Báo cáo khoa học: "ứng dụng kinh tế học trong nghiên cứu thị trường vận tải"
5 p | 97 | 13
-
Báo cáo khoa học: "Một vài suy nghĩ về câu hỏi nhiều lựa chọn trong thi trắc nghiệm khách quan"
4 p | 91 | 13
-
Tuyển tập các báo cáo khoa học - Hội nghị khoa học - công nghệ ngành giao thông vận tải
19 p | 123 | 11
-
Báo cáo khoa học cấp trường: Nghiên cứu một số vấn đề về truy vấn và tối ưu hóa truy vấn cơ sở dữ liệu phân tán trong hệ thống thông tin
57 p | 45 | 10
-
Báo cáo khoa học: "ĐỊA MÔI TRƯỜNG VỚI KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ HÀ NỘI"
6 p | 97 | 10
-
Báo cáo khoa học: Một số phép biến đổi bảo toàn cạnh và góc của tam giác
20 p | 92 | 9
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát đặc tính biến dạng nhiệt trong các lớp mặt cầu bêtông dưới tác động của các yếu tố nhiệt khí hậu - TS. Trịnh văn Quang
8 p | 136 | 7
-
Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH PHÂN ĐỊNH KHÔNG GIAN ĐIỂM ĐỖ XE Ô TÔ TRONG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ - ỨNG DỤNG TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC"
4 p | 68 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn