intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO " THỬ NGHIỆM KÍCH THÍCH CÁ NEON (Paracheirodon innesi) SINH SẢN BẰNG NHIỆT ĐỘ VÀ pH "

Chia sẻ: Vồng Cầu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

95
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, sản xuất giống cá cảnh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt những giống cá được mọi người đánh giá là đẹp chủ yếu nhập từ các nước khác về, và cung ứng lại cho thị trường trong nước với giá thành khá cao. Do đó, việc nghiên cứu “ Thí nghiệm kích thích cá Neon sinh sản bằng nhiệt độ và pH” là rất quan trọng. Đề tài thành công sẽ góp phần cung cấp thêm con giống cho thị trường cá cảnh. Các thí nghiệm được tiến hành trên bể kính có dung tích 25L, tỉ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO " THỬ NGHIỆM KÍCH THÍCH CÁ NEON (Paracheirodon innesi) SINH SẢN BẰNG NHIỆT ĐỘ VÀ pH "

  1. THỬ NGHIỆM KÍCH THÍCH CÁ NEON (Paracheirodon innesi) SINH SẢN BẰNG NHIỆT ĐỘ VÀ pH Bùi Minh Tâm1, Nguyễn Khoa Nam1 và Hà Lê Thị Lộc2 1 Khoa Thủy sản – Đại học Cần thơ 2 Viện Hải dương học Nha Trang Email: bmtam@ctu.edu.vn TÓM TẮT Hiện nay, sản xuất giống cá cảnh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt những giống cá được mọi người đánh giá là đẹp chủ yếu nhập từ các nước khác về, và cung ứng lại cho thị trường trong nước với giá thành khá cao. Do đó, việc nghiên cứu “ Thí nghiệm kích thích cá Neon sinh sản bằng nhiệt độ và pH” là rất quan trọng. Đề tài thành công sẽ góp phần cung cấp thêm con giống cho thị trường cá cảnh. Các thí nghiệm được tiến hành trên bể kính có dung tích 25L, tỉ lệ 1 đực và 1 cái/bể. Thí nghiệm 1 được bố trí với 3 nghiệm thức về nhiệt độ (20, 22, 240C) nhưng kết quả cá không có dấu hiệu sinh sản. Thí nghiệm 2 được bố trí với 3 nghiệm thức về pH ( 5, 5.5, 6 ) kết quả cá đã sinh sản nhưng trứng không có khả năng thụ tinh. Ở mức pH = 5 thu được trứng nhiều nhất. Thí nghiệm 3 bố trí gồm một mức pH = 5 với ba mức nhiệt độ là 20, 22, 24 0C. Kết quả thu được rất khả quan trứng cá đã thụ tinh và nở. Tóm lại, kích thích cá Neon sinh sản bằng nhiệt độ là 220C và pH là 5 đạt hiệu quả tốt nhất. GIỚI THIỆU Thú chơi cá cảnh có từ lâu đời và đuợc truyền bá rộng rải khắp các nuớc trên thế giới. Trong đó, các nuớc khu vực Đông Nam Á có thể nói là sôi động và được mọi nguời hưởng ứng đông đảo. Từ khi phong trào nuôi cá cảnh lên cao với sự xuất hiện của cá rồng (Arowana), cá dĩa (Discus)…Hiện nay với trào lưu trồng hồ thủy sinh theo nhiều phong cách khác nhau, nên việc lựa chọn loài cá nào nuôi cho phù hợp là rất quan trọng. Đa số những loài cá được ưa chuộng thường có kích thước nhỏ và sinh động. Đây là nguyên nhân có sự xuất hiện của cá Neon (Tetra) là loài được mệnh danh là vua của hồ thủy sinh. Do đó, vấn đề con giống là mục tiêu cấp thiết nhất để đáp ứng được cho nhu cầu của thị trường cá hiện nay. Neon là giống cá rất được ưa chuộng nhưng nhu cầu con giống thì không đáp ứng đủ. Do cá chủ yếu phụ thuộc vào số lượng cá nhập từ nước ngoài về nên tỷ lệ hao hụt rất cao. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức nhiệt độ và pH để tìm ra điều kiện thích hợp cho cá Neon sinh sản nhằm đáp ứng nhu cầu về con giống trong thị trường cá cảnh hiện nay. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: - Xác định các mức pH thích hợp lên sức sinh sản của cá Neon. - Xác định mức nhiệt độ phù hợp lên khả năng sinh sản của cá Neon. - Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản. 51
  2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh sản của cá Neon. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với 3 lần lập lại. - Nghiệm thức 1: 20oC - Nghiệm thức 2: 220C - Nghiệm thức 3: 240C Thí nghiệm được tiến hành như sau: sử dụng nước đá để hạ nhiệt độ nước trong bể đến mức cần thiết. Duy trì nhiệt độ ổn định khi thí nghiệm được tiến hành. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của pH lên khả năng sinh sản của cá Neon. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với 3 lần lập lại - Nghiệm thức 1: pH = 5 - Nghiệm thức 2: pH = 5,5 - Nghiệm thức 3: pH = 6 Trong quá trình tiến hành, dung dịch axit được sử dụng để hạ pH là H3PO4. Các bước tiến hành như sau: dùng ống bơm nhỏ từng giọt axít vào bể để hạ pH và dùng thiết bị kiểm tra độ pH ở mức nào để phù hợp với thí nghiệm. Thời gian mỗi lần nhỏ axit cách nhau từ 45’ đến 2 tiếng, sử dụng dụng cụ pipet nhỏ 5 giọt/lần. Thường xuyên kiểm tra độ pH trong suốt quá trình thí nghiệm. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH lên khả năng sinh sản của cá Neon. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với 3 lần lập lại. Từ kết quả thí nghiệm 2, ta nhận thấy ở mức pH là 5 cá đẻ nhiều nhất nên ta tiến hành thêm thí nghiệm này với một mức pH và ba mức nhiệt độ. - Nghiệm thức 1: 20oC + pH= 5 - Nghiệm thức 2: 220C + pH= 5 - Nghiệm thức 3: 240C + pH= 5 Thí nghiệm được tiến hành như sau: sau khi cá đã được bố trí vào bể cho sinh sản thì ta tiến hành cho nước đá vào xung quanh bể để nhiệt độ hạ từ từ trong bể. pH cũng được thực hiện đồng thời và thời gian hạ cũng dao động 45 phút đến 2 giờ giống ở thí nghiệm 1. Theo dõi và thu số liệu Các yếu tố môi trường: - pH được đo nhiều lần, mỗi lần cách nhau 2 giờ. - Nhiệt độ được đo mỗi lần cách nhau 2 giờ. Cân trọng lượng cá trước khi bố trí - Đo chiều dài thân cá. - Thu trứng: dùng ống nhựa để thu. 52
  3. Xác định các chỉ tiêu sinh sản Số cá cái đẻ Tỷ lệ cá đẻ (%) = * 100 Số cá cái tham gia sinh sản Tổng số trứng thụ tinh Tỷ lệ thụ tinh (%) = * 100 Tổng số trứng quan sát Tổng số trứng nở Tỷ lệ trứng nở (%) = * 100 Tổng số trứng thụ tinh Số trứng thu được Sức sinh sản thực tế (trứng/g) = * 100 Trọng lượng cá cái tham gia sinh sản Theo dõi quá trình phát triển phôi của cá. Xử lí số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. Phân tích phương sai (ANOVA) để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức, so sánh trung bình giữa các nghiệm thức bằng kiểm định Duncan ở ý nghĩa 5% Bố trí và theo dõi thí nghiệm Chọn cá bố mẹ cho sinh sản Trong sinh sản, việc chọn lựa cá bố mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản. Đối với đa số các loài cá cảnh có kích thước nhỏ thông thường để phân biệt giới tính chỉ dựa vào các hình thái bên ngoài là chính. Cá cái: Chọn cá cái khỏe mạnh, không bị thương tật có phần bụng to và căng đều, màu sắc sáng. Cá đực: Chọn cá đực thân thon dài, khỏe mạnh, không bị xây xát, thương tật và phần bụng ở gần lổ sinh dục căng đều. Theo dõi thí nghiệm Các nghiệm thức được bố trí theo ngẫu nhiên. Trong quá trình tiến hành, ta thường xuyên theo dõi các biểu hiện của cá khi chịu tác dụng của điều kiện môi trường trong thí nghiệm. 53
  4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh sản Bảng 1: Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh sản của cá Neon Nhiệt độ Thời gian duy Trọng lượng cá bố mẹ (g) Tỷ lệ cá đẻ NT (0C) trì (h) (%) Cá cái (♀) Cá đực (♂) 1 20 24 0.30 – 0.68 0.28 – 0.44 0 2 22 24 0.45 – 0.81 0.26 – 0.35 0 3 24 24 0.47 – 0.80 0.33 – 0.59 0 Bảng 1 cho thấy, trọng lượng của cá bố mẹ không có sự chênh lệch cao giữa cá đực và cá cái. Trong đó, khối lượng cá cái tham gia sinh sản trong cùng một nghiệm thức cũng không đồng đều lắm, nhưng cá đang trong giai đoạn thành thục có thể tham gia sinh sản. Đặc điểm bên ngoài giúp nhận biết được là bụng cá trương to, căng đều khi chưa cho cá ăn. Nhiệt độ cần thiết cho cá đẻ ở mỗi nơi khác nhau. Nhiệt độ nước tuy là một trong những nhân tố cần thiết trong khi cá sinh sản, nhưng nhiệt độ nước trong thời vụ sinh sản của cá thường là ở trong phạm vi thích hợp. Cho nên có thể nói, nhiệt độ là một trong những nhân tố chủ yếu để kích thích cá nuôi thành thục và sinh sản (Chung Lân, 1969). Từ những kết quả trong bảng 1, các mức nhiệt độ bố trí đơn thuần không kích thích sự sinh sản của cá Neon. Cho nên sự thành thục và sinh sản của cá thường do nhiều yếu tố tác động đồng thời, nên cá không có dấu hiệu sinh sản trong quá trình thí nghiệm. Ảnh hưởng của pH lên khả năng sinh sản của cá Neon Bảng 2: Kết quả ảnh hưởng của pH lên khả năng sinh sản của cá Neon Tỷ lệ cá đẻ Thời gian cá SSS thực tế Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở NT (%) sinh sản (h) (trứng/g♀) (%) (%) I 66,67 25,5 138,5 ± 31,98 - - II 16,67 18,0 90,0 - - III 16,67 37,0 18,0 - - Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Qua bảng 2 ta thấy sức sinh sản qua các nghiệm thức dao động 18 – 138,5 trứng/g cá cái. Ở nghiệm thức 1, cá có sức sinh sản cao nhất (138,5 ± 31,98 trứng/g cá cái) và không có ý nghĩa về thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 số cặp cá sinh sản thấp hơn. Nguyên nhân chính có thể do ở hai mức pH này (pH = 5,5, pH = 6) chưa thực sự phù hợp với đặc tính sinh sản của cá. Mặc dù trong thí nghiệm pH này cá vẫn sinh sản nhưng trứng cá không nở. pH là một trong những yếu tố môi trường quan trọng trong việc ương nuôi các đối tượng thủy sản, sự biến động của pH ảnh hưởng đến tất cả các loài thuỷ sinh vật. Khi pH biến đổi lớn sẽ làm thay đổi thẩm thấu của màng tế bào ảnh hưởng tới quá trình trao đổi muối và nước giữa cơ thể và môi trường ngoài. Khi pH tăng độc tính NH3 sẽ tăng, ngược lại khi pH giảm làm độc tính của H2S tăng (Trương Quốc Phú, 2004). Theo Trương Quốc Phú (2000) pH có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình sinh lý (thay đổi màng thẩm thấu của tế bào), làm rối loạn quá trình trao đổi nước và muối, 54
  5. ảnh hưởng tới sinh trưởng, dinh dưỡng, khả năng bắt mồi cũng như khả năng sinh sản của cá. Theo nội dung nghiên cứu, pH của thí nghiệm được chia thành 3 mức khác nhau và nằm trong khoảng thích hợp của cá. pH trong quá trình thí nghiệm dao động không lớn là do được duy trì thường xuyên đã làm hạn chế sự chênh lệch quá lớn. Theo Mitchell và Joubret, 1986 (trích bởi Nguyễn Văn Hải, 2008) pH trong bể nuôi tự biến đổi nguyên nhân là do hóa chất ta cho vào bể nuôi tự bay hơi do quá trình thổi khí cấp O2 vào. Dưới đây là hình biểu đồ tỷ lệ so sánh sự khác biệt thực tế cá sinh sản trong mỗi nghiệm thức. Tỉ lệ phần trăm cá đẻ qua các nghiệm thức có sự khác biệt rỏ ràng. Trong đó, nghiệm thức 1 (pH=5) có số cặp cá sinh sản nhiều nhất chiếm 66,67%, còn ở nghiệm thức 2 (pH=5,5) và 3 (pH=6) thì tỉ lệ cặp cá sinh sản là rất thấp chiếm 16,67%. Từ những kết quả trên có thể rút ra kết luận như sau nghiệm thức 1 với pH = 5 có thể là điều kiện thích hợp cho cá Neon sinh sản. THỜI GIAN (h) 40 37 30 25,5 20 18 10 0 1 2 3 NGHIỆM THỨC Hình 1: Ảnh hưởng của pH đến thời gian cá sinh sản Thời gian bố trí cá đế khi cá bắt đầu sinh sản dài hơn so với cá loài cá khác. Theo Chung Lân (1969), cá là loài động vật biến nhiệt nên cường độ và tốc độ phản ứng sinh hóa của chúng ảnh hưởng rất lớn của điều kiện môi trường. Mỗi nồng độ pH dùng để kích thích sinh sản cho cá có thời gian hiệu ứng dài hoặc ngắn khác nhau. Cho nên, cùng một loại kích tố dùng để kích thích sinh sản từng loài cá cũng có thời gian hiệu ứng không giống nhau (Chung Lân, 1969). Từ những số liệu trên, chứng tỏ pH có tác động đến khả năng sinh sản của cá Neon và ở mức pH là 5 của nghiệm thức 1 đã cho kết quả cao. Tuy nhiên, yếu tố pH chưa đáp ứng đủ các yêu cầu trong tập tính sinh sản của cá giống với kết luận của (Nguyễn Văn Kiểm, 2004) nên trong thí nghiệm này trứng chưa có dấu hiệu nở, nhưng có thể kết luận được mức pH thích hợp để cá sinh sản trong điều kiện nhân tạo. Ảnh hưởng kết hợp nhiệt độ và pH lên khả năng sinh sản cá Neon Sự thành thục và sinh sản của cá thường do nhiều yếu tố tác động đồng thời nên ta thấy mỗi giai đoạn phát triển của cơ thể cá. Cá cần tích lũy đủ nhiệt lượng cần thiết hay nói cách khác đó là “tổng nhiệt lượng” và từng giai đoạn phát triển của cơ thể cũng đòi hỏi giá trị tổng nhiệt khác nhau. Thêm vào đó, cá chỉ có thể thành thục khi pH dao động trong khoảng 55
  6. thích ứng của loài và giá trị phải thuận lợi cho sự thành thục của cá dao động với biên độ rất nhỏ (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Qua quá trình thí nghiệm với 3 mức nhiệt độ là 200C, 22 0C, 240C và một mức pH là 5 đã cho kết quả tương đối khả quan cá đã có dấu hiệu sinh sản và trứng đã nở. Sau đây, các chỉ tiêu sinh sản được theo dõi trong quá trình tiến hành thể hiện qua bảng 3 Bảng 3. Kết quả ảnh hưởng của mức pH là 5 với ba mức nhiệt độ khác nhau Thời Tỷ lệ gian cá SSS thực tế NT cá đẻ Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ nở (%) sinh sản (trứng/g♀) (%) (h) I 33,33 49,15 86,0 ± 86,00b 23,3 ± 23,33 b 05,7 ± 05,57 b a a II 100 21,77 151,3 ± 60,59 78,7 ± 1,92 48,6 ± 13,59 a III - - - - - Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau tì khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Qua bảng 3 cho ta thấy rằng, yêu cầu sinh sản của cá đã phân biệt rỏ ràng hơn ở nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 cá đã sinh sản nhưng nghiệm thức 3 thì không. Nghiệm thức 2 kết hợp pH là 5 với nhiệt độ 220C dấu hiệu sinh sản của cá thể hiện khá rõ cho kết quả tương đối khả quan. Nghiệm thức bố trí 3 cặp thì cả 3 cặp đều sinh sản mặc dù thời gian sinh sản khác nhau. Nguyên nhân này có thể do quá trình tuyển chọn cá cái tham gia sinh sản chưa đồng nhất. Tuy nhiên, trong quá trình quan sát phôi trứng của cả 3 cặp cá đều thấy có số lượng trứng thụ tinh khá cao. Nghiệm thức 3 kết hợp pH là 5 với nhiệt độ 240C cá không có dấu hiệu sinh sản trong thời gian duy trì cả hai nhân tố trên. Từ đó ta thấy nghiệm thức 2 đã đáp ứng được yêu cầu về điều kiện sinh sản cho cá gần giống như ngoài môi trường tự nhiên. Thêm vào đó là sự đón góp của hai thí nghiệm nhiệt độ và pH để đưa ra kết luận về các yều cầu còn thiếu trong sinh sản cá Neon. Song để có thể đánh giá rõ hơn yếu tố này thì ta khảo sát về thời gian hiệu ứng trung bình đối với sự sinh sản của cá. Sau đây là hình 4 thể hiện sự chênh lệch trung bình trong thời gian cá sinh sản. Qua hình 2, ta có thể khẳng định hơn việc tạo điều kiện môi trường như nghiệm thức 2 (pH là 5 và nhiệt độ 220C) cho tỷ lệ cá sinh sản tương đối ổn định và hiệu quả. Vì nghiệm thức 2 có thời gian cá sinh sản trung bình là 21,77 giờ ngắn hơn nghiệm thức 1 là 49,15 giờ rất nhiều. Sau đây, hình 2 thể hiện rỏ sự thành công của hai yếu tố nhiệt độ và pH qua các số liệu về tỉ lệ thụ tinh của trứng. Tóm lại, từ thí nghiệm về nhiệt độ và pH có thể rút ra được két luận như sau: để cho cá Neon sinh sản tốt nên tạo điều kiện môi trường có nhiệt độ là 22 0C và pH là 5. Thí nghiệm được bố trí ở điều kiện ánh sáng có cường độ thấp và để nơi yên tĩnh. Tuy nhiên, cá Neon là loài có thể sống trong môi trường pH thấp nhưng (Nguyễn Đức Trung, 2008). pH biến động liên tục ngoài phạm vi thích ứng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và sống sót. Đây là đặc điểm khác biệt so với các loài cá cảnh khác và cũng nguyên nhân làm cho cá khó sinh sản trong điều kiện môi trường bình thường. 56
  7. THỜI GIAN (h) 60 49,15 50 40 30 21,77 20 10 0 0 1 2 3 NGHIỆM THỨC Hình 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến thời gian cá sinh sản Các chỉ tiêu phát triển của phôi cá Neon Thí nghiệm đã thu được các kết ban đầu về các thời gian khác nhau của trứng cá Neon được thể hiện qua bảng 4 Bảng 4: Quá trình phát triển của cá Các chỉ tiêu Giá trị (mm) Hình ảnh Đường kính trứng (mm) 1,12 Chiều dài cá nở (mm) 2,72 Chiều dài cá hết noãn 3,3 hoàng (mm) 57
  8. Theo bảng ta thấy, đường kính trứng của cá neon là 1,12 mm nhỏ hơn rất nhiều so với đa số loài đẻ trứng dính của các loài cá cảnh khác cụ thể như cá vàng có đường kính trứng là 1,6 mm. Cá khi nở chưa có vây bơi nên chủ yếu sống bám vào thành bể, chiều dài cá mới nở vào khoảng 2,72mm nếu so sánh với các cá khác như cá chép 4,08 mm. Sau khoảng hơn 60 giờ cá bắt đầu hình thành vây bơi và bơi theo chiều thẳng đứng. Khi vừa hết noãn hoàng từ 71 – 73 giờ cá bắt đầu bơi ngang và tập ăn thức ăn ngoài theo như nghiên cứu thấy được thời gian cũng dài hơn như đa số cá loài cá cảnh thường thấy. Kết quả nghiên cứu ta thấy chiều dài cá hết noãn hoàng là 3,3mm cũng rất nhỏ so với đa số các loài cá khác như cá chép là 7,2mm. Do cá có kích cở rất nhỏ gần tương đương với kích cở của cá bống tượng là 3,5mm (Trần Thị Hồng An, 1994), từ đó tìm ra giải pháp thích hợp về nguồn thức ăn cho khâu ương cá sau này. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Trong điều kiện thực tế để kích thích cá Neon sinh sản tự nhiên thì có thể áp dụng những điều kiện như thí nghiệm 3 sẽ cho kết quả cao nhất. Cá đa số sinh sản tốt, có tỷ lệ thụ tinh cao và có tỷ lệ nở tương đối . Điều kiện nhiệt độ và pH được áp dụng để kích thích cá Neon sinh sản tốt và cho hiệu quả cao là pH = 5, nhiệt độ 220C: tỷ lệ cá đẻ 100%, tỷ lệ thụ tinh 78,7%, tỷ lệ nở 48,6%. Trong đó, yếu tố ánh sáng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ cá đẻ trong khi thí nghiệm nên bố trí trong phòng có cường độ sáng hơi yếu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Minh Tâm, 2007. Giáo Trình Kỹ Thuật Nuôi Cá Cảnh. Khoa Thủy Sản -Trường Đại Học Cần Thơ. 104 trang. Chung Lân. 1969. Sinh vật học và sinh sản nhân tạo cá loài cá nuôi. Nhà xuất bản Khoa Học. Đoàn Khắc Độ, 2007. Kỹ Thuật Nuôi Cá La Hán. NXB Đà Nẵng. Lâm Thị Kim Quyên. 2007. Tìm hiểu biện pháp nuôi vỗ và kích thích sinh sản cá thát lát còm (Chitala chitala). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Mitchell, S.A. and Jouber, J.H.B., 1986. The effect of elevated pH on the survival ang reproduction of Brachionus calyciflorus. Aquaculture, 55:215-220. Neon Tetra. http://www.aquaticcommunity.com/tetrafish/neontetra.php/. Ngày truy cập 29/06/09. Neon tetra. http://aquarium-fish.liveaquaria.com/search?p=Q&srid=S1- 3&ts=custom&lbc=liveaquaria&uid=529529284&w=neon%20tetra/. Ngày truy cập 29/06/09. Ngô Thị Kiều Ngân. 2008. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chạch lấu (Mastacembelus armatus). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Đức Trung, 2008. Ảnh hưởng của pH lên sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ốc len (Cerithidea obtusa). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Sơn Hải. 2006. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây giống cá Neon. http://www.khuyennongtphcm.com/?mnu=3&s=600015&id=271/ cập nhật ngày 18/09/2008. Nguyễn Trung Đại. Các vấn đề kiên quan đến việc thay nước hồ cá. http://agriviet.com/nd/968-cac-van-de-lien-quan-den-viec-thay-nuoc-ho-ca/. ngày truy cập 29/06/09. 58
  9. Nguyễn Văn Hải, 2008. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên sự phát triển của quần thể luân trùng nước ngọt (Brachionus angularis). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi ở ĐBSCL, Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. 93 trang. The Fascination of Breeding Aquarium Fish. Dr. Herbert R.Axelrod. Thực tập giáo trình nuôi thủy sản nước ngọt, 2008. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Trần Thị Hồng An, 1994. Tiếp tục nghiên cứu biện pháp sinh sản và ương nuôi cá bống tượng (Brachionus marmoratus Bleeker) từ bột lên giống. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. Trần Văn Bảo, 2000. Kỹ Thuật Nuôi Cá Kiểng. NXB Trẻ. Trương Quốc Phú, 2004. Giáo trình Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thủy sản, Khoa Thủy Sản_ Trường Đại Học Cần Thơ. 195 trang 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2