B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Luận văn Báo cáo thực tập đợt kiến tập tại bộ KH&CN
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
1
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Contents LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KH&CN VÀ VĂN PHÒNG BỘI KH&CN ......................................... 7 1.1Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN. ................................. 7 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ KH&CN ............. 12 Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG VÀ CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ KH&CN ............................................................. 16
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
2
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
2.1 Công tác quản trị hành chính văn phòng ...................................................... 16 2.2 Công tác Văn thư. ........................................................................................ 25 Công tác Lưu trữ ............................................................................................... 47 Chương III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50 3.1 Nhận xét ...................................................................................................... 50 3.2 : Kiến nghị ................................................................................................... 57 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 60 PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................. 61
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
3
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm gắn chặt giữa lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo
của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng nói riêng và trường Đại học Khoa
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
4
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
học Xã hội và Nhân văn nói chung: lấy lý luận làm điểm tựa làm cơ sở cho hoạt
động thực tiễn và ngược lại từ thực tiễn bổ sung những kiến thức mới, cập nhật
và làm phong phú thêm kho tàng lý luận. Nhằm mục đích đào tạo những cử nhân
trong tương lai nắm vững lý luận, làm việc có hiệu quả trong thực tiễn. Do vây,
sau khi đã trang bị cho sinh viên một hệ thống lý luận khá đầy đủ Khoa Lưu trữ
học và Quản trị văn phòng – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức những đợt thực tập thực tế cho sinh viên
năm thứ 3 và thứ 4 của khoa. Đợt thực tập thực tế của sinh viên năm thứ 3 được
tổ chức sau khi sinh viên đã học xong lý thuyết các môn: Luật hành chính, Quản
trị hành chính văn phòng, Công tác văn thư, Kỹ thuật soạn thảo văn bản, Nghiệp
vụ thư ký văn phòng... Mục đích của đợt thực tế này là muốn giúp cho sinh viên
tìm hiểu tình hình công tác văn phòng và văn thư tại các cơ quan cụ thể. Qua đó,
sinh viên có điều kiện liên hệ giữa kiến thức lý luận với tình hình thực tiễn, củng
cố và nâng cao nhận thức về nghề nghiệp. Sinh viên có điều kiện vận dụng
những kiến thức đã học để thực hành một số khâu nghiệp vụ về công tác văn
phòng và công tác văn thư nhằm bước đầu rèn luyện tay nghề, xây dựng phong
cách làm việc của một người cán bộ văn phòng. Ngoài ra, đợt thực tập này còn
giúp cho sinh viên trong việc tiếp thu những kiến thức thuộc lĩnh vực lưu trữ ở
giai đoạn sau.
Theo kế hoạch của Khoa đợt thực tập của chúng tôi được chia thành hai
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Cả lớp được chia thành bốn nhóm để đi kiến tập, đoàn chúng
tôi đựơc đi thăm quan và kiến tâp tại Thành uỷ Hài Phòng, Trung tâm lưu trữ
Thành phố Hải Phòng và một số UBND thuộc thành phố Hải Phòn
Giai đoạn 2: Sinh viên tự đi thực tập ở các cơ quan mà mình đã tự liên hệ
trước. Giai đoạn này kéo dài trong bốn tuần (26/04 -> 25/50/2007), chúng tôi đã
đến thực tập tại Phòng Hành chính – Văn phòng Bộ KH&CN.
Qua đợt kiến tập tại thành phố Hải Phòng và kết quả thực tập thực tế tình
hình công tác văn phòng và công tác văn thư tại Bộ KH&CN, chúng tôi đã có
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
5
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
được những bài học, những hiểu biết mới về công việc, ngành nghề mình được
đào tạo.
Kết qủa của đợt kiến tập tại bộ KH&CN đựợc chúng tôi hệ thống theo bố
cục sau:
Chương I: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ
KH&CN và Văn phòng Bộ KH&CN.
Chương II: Thực trạng công tác quản trị hành chình văn phòng và
công tác và công tác văn thư tại Văn phòng Bộ KH&CN
Chương III: Nhận xét và kiến nghị đối với Bộ KH&CN
Trong đợt thực tập này, chúng tôi đã nhận được sự động viên và hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa, cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện
vô cùng quý báu của toàn thể cán bộ Phòng Hành chính – Văn phòng Bộ
KH&CN. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp quý báu trên. Nhân
đây, chúng tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Trưởng phòng Hành
chính Bộ KH&CN và Thác sỹ Lê Tuấn Hùng, những người đã trực tiếp giúp đỡ
tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm của bản thân nên báo
cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý của
thấy cô và các bạn để báo cáo đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày… tháng 6 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Quế
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
6
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Chương I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KH&CN VÀ VĂN PHÒNG BỘI KH&CN
1.1Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN.
1.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Bộ KH&CN
Ngay từ khi miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng Xã hội chủ nghĩa tại
Hội nghị lần thứ 14 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá II và Đại hội
đảng lần thứ III đã nhấn mạnh vai trò của khoa học kỹ thuật trong đời sống, sản
xuất và an ninh quốc phòng. Vì vậy, ngày 14/03/1959 thừa uỷ quyền của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ đã ký Sắc lệnh số 016/SL chính thức thành lập
Uỷ ban Khoa học Nhà nước với nhiệm vụ chung là “giúp Chính phủ xây dựng
và lãnh đạo công tác khoa học về mọi mặt nhằm phục vụ sự nghiệp kiến thiết
Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc góp phần nâng cao năng xuất lao động, nâng cao
đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, phục vụ sự nghiệp đấu tranh thống
nhất Nhà nước và sự nghiệp hoà bình hữu nghị giữa các dân tộc”. Cùng với sự
thay đổi của tình hình kinh tế, văn hoá, chính trị của đất nước Uỷ ban KH&CN
Nhà nước cũng không ngừng phấn đấu xây dựng và phát triển qua nhiều giai
đoạn với sáu lần thay đổi tên gọi. Tháng 08/2002, tại kỳ họp thứ I, Quốc hội
khoá XI đã ra quyết định thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở tổ
chức lại Bộ Khoa học Công nghệ và Môi truờng. Việc thành lập Bộ KH&CN
trong giai đoạn đất nước đẩy mạnh công nghệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế giúp Bộ tập trung hơn nữa cho các nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về khoa học công nghệ trong phạm vi cả nước, khẳng định vị thế, vai trò của Bộ
trong việc điều phối và thúc đẩy các hoạt động KH&CN đóng góp tích cực cho
sự phát triển kinh tế đất nước và hội nhập. Gần năm mươi năm hình thành và
phát triển dưới sự lãnh đạo cảu Đảng và Nhà nước Bộ KH&CN đã không
ngừng khắc phục khó khăn, phấn đấu thực hiện tốt nhất trọng trách của một cơ
quan tham mưu, quản lý thống nhất về khoa học kỹ thuật trong phạm vi cả nước
và đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước.
1.1.2 Chưc năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ KH&CN
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
7
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Từ khi ra đời, Bộ KH&CN đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cùng với sự phát triển của đất nước nói
chung và khoa học, công nghệ nói riêng làm cho hoạt động của Bộ ngày càng đi
vào nề nếp và có hiệu quả. Gần đây nhất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ được quy định cụ thề trong Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003
của Chính phủ. Đến ngày 16/01/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
28/2004/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP.
Đây là những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, định hướng cho hoạt động
khoa học và cộng nghệ của nước ta trong những năm đầu thế kỷ 21.
1.1.2.1 Vị trí và chức năng
Bộ KH&CN là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; sở hữu chí tuệ; năng
lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong lĩnh vực thuộc Bộ quản lý; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ KH&CN có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ, và những nhiệm vụ quyền hạn được quy định cụ thể trong hai Nghị Định số
54 và Nghị định số 28 nêu trên. Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ được quy định như
sau:
Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác, chiến lược, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh quản lý nhà nước của
Bộ;
Ban hành theo thẩm quyền các quyết định, chỉ thị, thông tư, và các
căn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
8
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về các lĩnh vự quản lý nhà nước của Bộ;
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về hoạt động khoa học kỹ
thuật;
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng sản phẩm;
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về sở hữu trí tuệ (không
bao gồm quyền tác giả văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá);
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về năng lượng nguyên tử,
an toàn bức xạ và hạt nhân;
Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc Bộ thuộc Bộ
theo quy định của pháp luật đầu tư và xây dựng;
Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân
dân địa phương về việc thực hiện chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật
và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật;
Tổ chức và chỉ đạo kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tại các đơn vị thuộc Bộ quản lý;
Xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; quyết
định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiệncơ chế hoạt động
cua các tổ chức dịch vụ công theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo
hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc Bộ;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần
vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn của nhà nước thuộc Bộ quản lý theo
quy định của pháp luật;
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
9
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức Chính
phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu lại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ;
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cảI cách hành chính
của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cảI cách hành chính nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Quản lý tổ chức bộ máy,biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãI ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng và quy
định tiêu chuẩn nghệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cns bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh nực quản lý nhà nước của Bộ;
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN
Cũng căn cứ theo Nghị định số 54/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ
KH&CN có cơ cấu tổ chức như sau:
Về Lãnh đạo Bộ: Bộ KH&CN hiện nay có một Bộ truởng do ông Hoàng
Văn Phong đảm nhiệm (từ tháng 8 năm 2002). Ông có vai trò phụ trách, lãnh
đạo, quản lý chung mọi mặt hoạt động và công tác của Bộ, của Thủ trưởng các
đơn vị thược Bộ; trực tiếp lãnh đạo các đơn vị và lĩnh vực công tác: các đơn vị
quản lý Nhà nước: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ kế hoạch – tài chính, Vụ hợp tác quốc
tế; Thanh tra, Văn phòng; Các đơn vị sự nghiệp; Viện chiến lược và chính sách
khoa học và công nghệ. Và có ba Thứ trưởng là Trần Quôc Thắng, Lê Đình Tiến
và Nguyễn Văn Lạng giúp Bộ trưởng Phụ trách các đơn vị và quản lý trực tiếp
một số lĩnh vực công tác Bộ trưởng giao cho.
- Các tổ chức giúp Bộ truởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Khoa học xã hội và Tự nhiên
2. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế – kỹ thuật
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
10
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ
4. Vụ Công nghệ cao
5. Vụ Hợp tác Quốc tế
6. Vụ Kế hoạch – Tài chính
7. Vụ Pháp chế
8. Vụ tổ chức cán bộ
9. Vụ thanh tra
10. Văn phòng
11. Tổng cụa Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
12. Cục sở hữu trí tuệ
13. Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân
14. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
2. Viện năng lượng và nguyên tử Việt Nam
3. Viện ứng dụng công nghệ
4. Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia
5. Trường Nghiệp vụ quản lý KH&CN
6. Trung tâm tin học
7. Báo cáo Khoa học và phát triển
8. Tạp chí Hoạt động Khoa học
9. Tạp chí tia sáng
Ngoài ra, để thực hiên đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nươc thuộc Bộ quản lý, Bộ KH&CN còn có mối quan
hệ với các doanh nghiệp sau:
- Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật
- Công ty Công nghệ và Phát triển (ITECH)
- Công ty Sở hữu Công nghiệp (IVESTIP)
- Công ty cổ phần ứng dụng tiến bộ KH&CN (MITEC)
- Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
11
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
- Công ty công nghệ, điện tử, cơ khí và môi trường (EMECO)
- Công ty xuất nhập khẩu công nghệ mới (NACENIMEX)
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật (TECHNIMEX)
Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ KH&CN có trách nhiệm tổ chức, điều hành
và chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực thuộc đơn vị mình được giao quản lý.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ KH&CN
Văn phòng là bộ máy giúp việc, là đầu mối liên hệ giữa các đơn vị trong
cơ quan, giúp cho bộ máy được hoạt động liên tục và có hiệu quả.
1.2.1 Chức năng của Văn phòng Bộ KH&CN
Căn cứ vào Quyết định số 36/2004/QĐ-BKH&CN ngày 29/10/2004 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Bộ KH&CN có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng trong công việc chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của Bộ; giúp Bộ trưởng tổ chức việc điều
hành, phối hợp hoạt động chung của các đơn vị trực thuộc Bộ; xây dựng, quản lý
và thực hiện đúng Quy chế làm việc, chương trình và kế hoạch công tác của Bộ;
quản lý tài chính, tài sản của đơn vị tài chính cấp văn phòng và giúp Bộ trưởng
quản lý trực tiếp một số mặt công tác khác.
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Bộ KH&CN
Cũng theo Quyết định số 36/2004/QD-BKH&CN nhiệm vụ, quyền hạn
chủ yếu của Văn phòng Bộ được quy định:
- Xây dựng các văn bản chính sách:
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng và trình Bộ
trưởng ban hành Quy chế làm việc và các quy định nội bộ khác; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế làm việc, các quy định
nội bộ và các quyết định của Bộ trưởng
Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc lựa chọn những vấn đề về chủ
trương, chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý quan trọng để giao cho các đơn
vị liên quan trực thuộc Bộ nghiên cứu trình Bộ trưởng.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
12
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong việc tiếp nhận, thâm tra và -
trình Bộ trưởng các văn bản, chính sách.
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong việc xây dựng và thực hiện kế -
hoạch công tác của bộ
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công tác đảm bảo các hoạt -
động hành chính của Bộ
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công tác thi đua, khen thưởng, -
thông tin, tuyên truyền và lê tân của Bộ
Ngoài ra, còn một số công tác khác về phòng dịch, công tác kế hoạch hoá
gia đình, công tác bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, công chức và viên chức trong Bộ,
thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giao dịch với cấp trên, cấp dưới và cơ quan, tổ
chức bên ngoài theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ, quản lý tổ chức cán bọ của
Văn phòng theo sự phân cấp quản lý của Bộ trưởng, tổ chức và quản lý các hoạt
động của Văn phòng thường trực phía Nam đặt tại TP. Hồ Chí Minh.
Với những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên Quy chế còn quy định
cho Văn phòng có con dấu riêng mang tên Văn phòng; được mở tài khoản nội tệ
và ngoại tệ tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng nhà nước. Điều này càng cho
thấy vai trò, vị trí to lơn của văn phòng trong hoạt động quản lý của Bộ.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ KH&CN
Quy định tại điều 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động của văn phòng Bộ
KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-BKHCN ngày
29/10/2004 của Bộ KH&CN:
Văn phòng được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với
bàn bạc tập thể.
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt
động cua Văn phòng.
Các Phó chánh văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo
một số mặt công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng và chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, việc điều hành hoạt động của văn phòng sẽ do một Phó
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
13
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
chánh Văn phòng được uỷ quyền thực hiện nhưng Chánh Văn phòng vẫn là
người chịu chịu trách nhiệm về các quyết định của Phó chánh Văn phòng
Các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ: được chia thành hai nhóm la:
Nhóm 1: Tham mưu tổng hợp
1. Phòng tổng hợp
2. Phòng Hành chính – Tổ chức
3. Phòng Lưu trữ
4. Phòng Tài vụ
5. Phòng Thi đua - Khen thưởng
6. Văn phòng Thường trực phía Nam
Nhóm 2: Quản trị, đảm bảo cơ sở vật chất
1. Phòng Quản trị - Y tế
2. Phòng xe
3. Phòng Lễ tân
4. Phòng Khoa học và Công nghệ nội bộ
5. Phòng Xây dựng cơ bản
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của các đơn vị trên do Chánh Văn
phòng quy định. Như vây, cho đến thời điểm này Bộ KH&CN vẫn chưa ban
hành quy chế quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ riêng của từng đơn vị
chuyên môn. Điều này gây khó khăn trong quá trình hoạt động như: Chánh Văn
phòng phải kiêm nhiệm rất nhiều việc, Các đơn vị chuyên môn không nắm vững
nhiệm vụ cụ thể của mình có thể chồng chéo công việc của các đơn vị khác hoặc
không làm hết công việc của mình… Điều này đòi hỏi Văn phòng Bộ KH&CN
cần ban hành một quy chế cụ thể tạo điều kiện để từng đơn vị có thể tiến hành
các hoạt đông theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
1.2.4 Quan hệ công tác gữa văn phòng với cơ quan cấp trên các
phòng, ban liên quan và cơ sở trực thuộc.
Chánh Văn điều hành mọi hoạt động của Văn phòng trên cơ sở quy chế
làm việc của Bộ, Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng, các quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
14
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Lãnh đạo văn phòng thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy chế làm việc của Bộ và theo các quy
định khác do Bộ trưởng ban hành. Văn phòng là bộ phận giúp việc là đầu mối
liên lạc giữa nội bộ trong cơ quan và các bộ phận có liên quan. Văn phòng Bộ
KH&CN nói chung và cán bộ trong Văn phòng nói riêng luôn ý thức được điều
đó và luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
Có thể thấy rằng, mặc dù là bộ phận riêng nhưng vẫn là một hệ thống
thống nhất có quan hệ hỗ trợ bổ sung lẫn nhau trong công tác quản lý Nhà nước
vê lĩnh vực khoa học và công nghệ.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
15
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG VÀ CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ KH&CN
2.1 Công tác quản trị hành chính văn phòng
2.1.1 Mô hình tổ chức nơi làm việc của Văn phòng Bộ KH&CN
Văn phòng Bộ KH&CN được đặt cùng trụ sở của Bộ tại số 39 - Trần
Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Văn phòng được bố trí theo kiểu truyền
thống với nhiều loại hình cơ quan hành chính của nước ta hiện nay. Lý do của
việc bố trí như vây là do tận dụng tối đa diện mặt bằng không rộng lắm (2,5 mét
vuông trên 1 người) hơn nữa đây lại là trụ sở mà Uỷ Ban Khoa học Nhà nước
(nay thuộc Bộ KH&CN) tiếp quản của hãng dầu Shell do Pháp xây dựng. Một cơ
quan hành chính của nhà nước được bố trí trên kết cấu của một doanh nghiệp
được xây dựng từ những năm 40, điều này không tránh khỏi những khó khăn về
điều kiện làm việc. Hiện nay, Văn phòng của Bộ vẫn bố trí các phòng tách riêng
phân bố đều trên khắp toà nhà.
Cách bố trí như vậy cũng đem lại những ưu điểm cơ bản như: tạo được
môi trường làm việc yên tĩnh cho cán bộ đặc biệt là Lãnh đạo cơ quan; các văn
bản, giấy tờ được hình thành trong quá trình hoạt động của mỗi đơn vị được quản
lý khá chặt chẽ và có tính bảo mật cao; Hơn nưa, việc phân công thực hiện các
công việc của phòng được rõ ràng, không chồng chéo, nhầm lẫn khi giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên môn riêng của các phòng; Đặc biệt, việc bố trí phòng
Hành chính ở tâng một cạnh cổng ra vào của cơ quan tạo điều kiện cho các cơ
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
16
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
quan, đơn vị hoặc khách đến liên hệ, xin dấu, chuyển giao công văn đi - đến
được thuận tiện, dễ dàng.
Bên canh những ưu điểm thì vẫn tồn tại những hạn chế: Các bộ phận của
Văn phòng thường xuyên phải trao đổi, liên hệ với trong trong quá trình thực
hiện công việc của mình nhưng cách bố trí như vây sẽ làm cán bộ phải mất nhiều
thời gian đi lại hoặc rất mất thời gian khi tim kiếm tài liệu liên quan phục vụ cho
giải quyết công việc chuyên môn; Bên cạnh đó, làm khó khăn trong công tác việc
lập hồ sơ hiện hành của Văn phòng; yêu cầu cán bộ, chuyên viên phải có tinh
thần tự giác cao, ý thức tập thể vì lãnh đạo không thể thường xuyên kiểm tra,
giám sát công việc đã phân bổ cho từng đơn vị hoặc chuyên viên, nếu như các
cán bộ, chuyên viên không có tinh thần tự giác, ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong
công việc sẽ dẫn đến hiện tượng trì trệ, tồn đọng công việc hết ngày này qua
ngày khác, giảm hiệu suất công việc dẫn đến ảnh hưởng đến kết qủa công việc
của từng bộ phận.
Tuy vẫn có những hạn chế nhưng cách bố trí Văn phòng như vậy cũng đã
khá hợp lý với cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.
Để khắc phục khó khăn, hiện nay, nhà nước đang triển khai xây dựng trụ
sở mới của Bộ tại đường Láng Hoà lạc. Hy vọng trụ sở mới này sẽ giải quyết
được những hạn chế nêu trên để công tác quản lý của Bộ ngày càng tốt hơn.
2.1.2 Tình hình đội ngũ cán bộ Văn phòng
Để nắm rõ đội ngũ cán bộ hiện nay của Bộ, đợt thực tập này chúng tôi đã
khảo sát, tình hình đội ngũ cán bộ trên ba phương diện chính là: độ tuổi của cán
bộ, trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức biên chế.
Thứ nhất, độ tuổi của cán bộ: Có 103 cán bộ trong đó đa số là trên 30
tuổi, đội ngũ cán bộ trẻ chiếm số lượng ít. Đây cung là một lợi thế lớn của bộ vì
cán bộ lớn tuổi đã nhiều năm công tác nên có kinh nghiệm quản lý tốt. Bên cạnh
đó nó cũng có hạn chế là cán bộ lớn tuổi sẽ hạn chế về sức khoẻ, cập nhật thông
tin mới chậm, khó thay đổi cách tư duy quản lý...
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
17
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Với số lượng cán bộ trẻ ít nhưng là những người có năng lực, yêu nghề
và rất tâm huyết phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Mặc dù vậy nhưng Bộ
cũng cần quan tâm chú ý cho công tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ trẻ.
Dưới đây là bảng tổng hợp số liệu mà chúng tôi đã thu thập được:
Trình độ
Số lợng
Biên chế
Cán bộ văn phòng
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Nam Nữ
4 33
0 25
4 56
1 48
Hợp đồng lao động 0 2
Trên đại học 3 10
Dươí trung cấp 0 0
0 0
0 0
2 1 0 10 15
4 4 5 0 0
4 4 4 2 12
4 3 4 3 1
2 1 1 8 3
0 2 1 0 0
0 0 0 0 13
1 0 0 5 1
1 0 0 2 0
Lãnh đạo VP Chuyên viên Văn thư – lưu trữ Tài Vụ Lễ tân Lái xe Bảo vệ Tổng(103 người) Tỷ lệ(%)
65 38 63.1 36.9
86 83.5
17 16.5
16 15.5
64 62.1
3 2.9
7 6.8
13 12.6
Thứ hai, Trình độ chuyên môn: bảng tổng hợp cho thấy trình độ chuyên
môn của cán bộ khá đồng đều đa số đã tốt nghiệp đại học (chiếm 62,1%). Đặc
biệt đội ngũ lãnh đạo có bốn người thì ba người trên đại học, đã nhiều năm công
tác nên có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và công tác văn phòng.
Các chuyên viên đều là những người đã tốt nghiệp đại học được sắp xếp phù hợp
với chuyên môn được đào tạo và cũng có nhiều năm kinh nghiệm trong công
việc của mình. Gần đây đa số cán bộ đều có ý thức đi học lên tiếp ở trong và
ngoài nước để nâng cao trình độ của mình. Hầu hết những cán bộ trung cấp dưới
trung chủ yếu là làm công tác bảo vệ, tạp vụ hoặc những công việc không đồi hỏi
chuyên môn cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng và đào tạo cán
bộ, lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Văn phòng đã hết sức quan tâm, chú ý và tạo điều
kiện nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ. Hàng năm, một lượng kinh phí khá lớn
được dành vào công tác này. Văn phòng Bộ thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các chuyên viên, cử cán đi học các lớp tập huấn
về quản lý, công tác văn thư và đặc biệt còn cho phép một số cán tham dự các
khoá học ở nước ngoài. Ngoài ra, cán bộ, nhân viên Văn phòng được tuyển từ
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
18
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
nhiều nguồn khác nhau như thuyên chuyển cán bộ, giới thiệu của những cán bộ
trong cơ quan và đặc biệt là trong công tác tuyển dụng.
Bằng cách kết hợp nhiều hình thức khác nhau, Văn phòng Bộ nói riêng
và Bộ KH&CN nói chung luôn đảm bảo được một đội ngũ cán bộ có khả năng
đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong công việc cả về số lượng và chất lượng.
Thứ ba, cách thức tổ chức biên chế: cán bộ thuộc biên chế và cán bộ hợp
đồng hiện nay của Bộ có sự chênh lệch nhau rõ rệt. Cán bộ biên chế chiếm
83,5%. Ưu điểm của việc biên chế cán bộ là tạo chô cán bộ có cảm giác ổn định,
tập trung chuyên tâm trong công việc. Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi thái độ ỷ
lại, kém sáng tạo và chủ động của những cán bộ, nhân viên đã thuộc biên chế.
Vấn đề này dang đặt ra một câu hỏi, vậy làm thế nào để khắc phục được những
hạn chế trên? Đa số trên thế giới hiện nay áp dụng hình thức hợp đồng và hợp
đồng dài hạn cho cán bộ. Cách này có rất nhiều ưu điểm, làm tăng ý thức làm
việc, phát huy tính chủ động, sáng tạo cho cán bộ. Với đặc thù là một cơ quan
cấp Bộ, Bộ KH&CN cũng như Văn phòng Bộ nên xem xét áp dụng hình thức
hợp đồng và hợp đồng dài hạn đối với cán bộ văn phòng. Tuy nhiên, cách này
không nên áp dụng cho lãnh đạo vì đây là chức vụ quan trọng, có xác định trách
nhiệm cụ thể.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ Văn phòng tương đối tốt về năng lực cũng
như lòng nhiệt tình và ý thức trong công tác của mìmh.
2.1.3 Tổ chức lao động khoa học trong Văn phòng
+ Phân công lao động trong văn phòng
Như phần trên đã nói, trình độ cán bộ Văn phòng Bộ KH&CN đều cố
trình độ cao và căn bản được bố trí, sắp xếp theo đúng chuyên môn được đào tạo.
Lãnh đạo Văn phòng đều là những người đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học và có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác quản lý. Đồng chí Chánh văn
phòng của Bộ đã tốt nghiệp đại học Kinh tế quốc dân và đã đi học thạc sỹ tại
Nga với gần 20 năm công tác nên đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm về công tác
quản lý. Đản bảo có đủ trình độ và kinh nghiệm để đảm nhiệm trách nhiệm đảm
bảo mọi mặt hoạt động của Văn phòng. Giúp việc cho Chánh văn phòng là 3 Phó
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
19
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
chánh văn phòng cũng là những người có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiện
trong công tác quản lý, năng nổ, hoạt bát có khả năng tổ chức và diều hành công
việc rất hiệu quả. Các đồng chí trưởng phòng đều đã tốt nghiệp đại học theo
đúng chuyên môn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý. Trong đợt thực tập
này chúng tôi đã được tiếp xúc và làm việc với đồng chí trưởng phòng Hành
chính - người đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Lưu trữ học và Quản trị văn
phòng, có trình độ chuyên môn rất vững vàng. Hiện chú đang theo học khoá đào
tạo thạc sỹ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, với kinh nghiệm
nhiều năm giữ cương vị quản lý nên có khả năng nắm bắt và điều hành công việc
rất hiệu quả.
Chuyên viên tổng hợp là cử nhân của những ngành quản lý, quản trị văn
phòng,… Đây là những cánh tay đắc lực cho lãnh đạo chuyên phụ trách nghiên
cứu các văn bản chỉ đạo của cấp trên, theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của
các cấp cơ sở, đi về cơ sở để viết phản ánh từ đó tham mưu, đề xuất, soạn thảo
các văn bản, báo cáo đề xuất theo lịch tuần. Tổng hợp tư liệu, số liệu giúp
Chánh, Phó Văn phòng trong quá trình chuẩn bị soạn thảo các văn bản.
Cán bộ Văn thư chuyên trách là cử nhân của ngành Lưu trữ học và Quản
trị văn phòng đảm nhiệm việc soạn thảo văn bản, ban hành văn bản, sử dụng và
quản lý con dấu, lập hồ sơ hiện hành… Nhân viên công nghệ thông tin, in ấn,
đánh máy là cử nhân của ngành Công nghệ thông tin quản lý việc in ấn, sao
chụp, vận hành hệ thống mạng vi tính nội bộ,…
Các nhân viên lái xe, tạp vụ, bảo vệ, tuy trình độ chuyên môn không cao
nhưng lại là những người có trách nhiệm, kinh nghiệm luôn hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Phân công lao động ở Văn phòng Bộ như vậy là tương đối khoa học và
hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay ở bộ vẫn cũng có những trường hợp cán bộ làm trái
ngành, trái nghề, điều này là do thiếu cán bộ chưa kịp bổ sung. Đòi hỏi Văn
phòng Bộ phải có giải pháp để những cán bộ này làm đúng ngành nghề như: Cử
cho đi học, bố trí công việc phù hợp, tuyển dụng cán bộ mới để làm cho công tác
văn phòng hiệu quả hơn nữa.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
20
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
+ Cách bố trí, sắp xếp chỗ ngồi
Cách bố trí, sắp xếp chỗ ngồi cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng công
việc. Để đảm bảo thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách đồng
bộ, thống nhất và có hiệu quả.
Do diện tích mặt bằng của Bộ không được rộng cho nên mỗi cán bộ chỉ
được khoảng 2,5 mét vuông.
Phòng thường trực được bố trí ngay cạnh cổng ra vào cơ quan, đảm bảo
thực hiện cho việc quản lý, theo dõi việc ra vào của cán bộ cơ quan và những
người đến làm việc. Cũng là để đảm bảo an ninh, trật tự cho toàn bộ cơ quan.
Phòng Văn thư được bố trí ở tầng một cạnh cổng ra vào. Cách bố trí như
vậy cũng rất phù hợp vì tính chất của Văn thư là nơi tiếp xúc với nhiều người
trong cơ quan và khách đến liên hệ đều phải qua bộ phận này, thuận tiện cho việc
chuyển giao công văn giấy tờ. Phòng này được chia ra làm ba phòng nhỏ: một
phòng dành riêng cho Trưởng phòng Hành chính, một phòng dành cho cán bộ
văn thư, một phòng dành quản trị mạng và bên ngoài hành lang để máy phôtô.
Phòng của Phó Chánh văn phòng được đặt cạnh Phòng Văn thư, Thuận tiện cho
việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo đối với văn phòng và ngược lại văn
thư sẽ nhanh chóng xin được ý kiến chỉ đạo hay báo cáo công việc cho lãnh đạo
văn phòng.
Phòng Chánh Văn phóng được đặt tại tầng ba cạnh các phòng của ban
lãnh đạo Bộ. Thuận lợi là Chánh văn phòng phải giải quyết rất nhiều công việc
nên bố trí trên tầng ba là yên tĩnh đồng thời gần phòng của Lãnh đạo nên dễ dàng
xin ý kiến chỉ đạo… Tuy nhiên, Chánh văn phòng tách riêng ra một nơi riêng của
văn phòng thì rất khó khăn cho việc kiểm tra, giám sát hay việc trao đổi, đi lại
giữa nhân viên văn phòng với cán bộ gặp rất nhiều khó khăn.
Phòng Lưu trữ trên tầng bốn. Phòng này rất khô ráo và yên tĩnh, ít người
qua lai nên thuận tiện cho việc bảo quản tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, lại khó khăn
cho việc giao nộp tài liệu của các phòng ban, lập hồ sơ…
Phòng Lễ tân ở tầng hai. Phòng này rất rộng, phù hợp cho việc tiếp khách
và phục vụ các hội nghị.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
21
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Đội xe và tạp vụ được bố trí ở tầng một thuận tiện cho việc đi lại.
Nhìn chung, cách bố trí của của Văn phòng như vậy là phù hợp với cơ sở
vật chất của cơ quan tuy vẫn còn một số bất cập nhưng với lòng nhiệt huyết và
yêu nghề cán bộ Văn phòng vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.4 Trang thiết bị phục vụ cho công tác Văn phòng
Trang thiết bị có vai trò rất quan trọng giúp cho cán bộ tiết kiệm được
thời gian và công sức khi tiến hành công việc, đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác khi tiến hành công việc, cũng như cho Lãnh đạo xử lý công
việc. Nhận thức được điều này, Bộ KH&CN đã trang bị cho các phòng, ban của
Bộ nói chung và Văn phòng Bộ nói riêng thiết bị khá đầy đủ và hiện đại như:
điều hoà, quạt thông gió, bàn ghế, máy tính, máy in,…
Dưới đây chúng tôi đưa ra một ví dụ cụ thể trang thiết bị được tại phòng
Hành chính:
Trang thiết bị
Số lượng Đơn vị tính
Công dụng
Điện thoại
3
Liên lạc, trao đổi thông tin
chiếc
Máy Vi tính
5
Soạn thảo, tra tìm văn bản đi/đến, tra tìm
chiếc
thông tin, liên lạc
Máy in
2
In văn bản
chiếc
Máy Fax
1
Nhận, gửi fax
chiếc
Máy Photo
2
Sao, chụp văn bản
chiếc
Điều hoà
3
chiếc
Tạo nhiệt độ thích hợp cho người làm việc
4
chiếc
Giá, tủ đựng tài
Bảo quản, lưu giữ tài liệu
liệu
Bàn ghế
8
bộ
Ngồi làm việc, tiếp khách
Máy Scan
1
chiếc
Scan Scan văn bản để lưu giữ trên máy, hoặc tại
liệu đã quá cũ nát
Quạt thông gió
3
chiếc
Lưu thông không khí tạo mát mẻ
Máy điện thoại được đặt ở phòng văn thư và phòng của trưởng phòng,
nhằm đảm bảo nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt đảm bảo cho
hoạt động quản lý.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
22
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Máy tính đã được kết lối mạng 100%. Được cài một số phần mềm nhằm
phục vụ cho công tác văn thư như: WindowXP, Word, Net, Office… Máy vi tính
được đặt ở phòng văn thư 02 chiếc để soạn thảo văn bản, liên lạc với toàn cơ
quan và phục vụ mục đích tra tìm thông tin cần thiết và một chiếc được đặt tại
phòng của trưởng phòng hành chính nhằm soạn thảo văn bản, lưu giữ thông tin
cần thiết, liên lạc, khai thác thông tin. Hai chiếc để ở phòng máy có cài phần
mềm đặc biệt VP.Net được sử dụng để quản lý văn bản đi - đến. Nhờ vậy, mà
Phòng Hành chính luôc luôn đảm bảo được cơ sở dữ liệu của toàn cơ quan.
Máy in 01 chiếc được đặt ở phòng máy dùng để in văn bản, là loại hiện
đại nhất hiện nay có thể in hai mặt, rõ, nét… còn một máy được đặt ở phòng
Hành chính.
Máy Fax 01 chiếc được đặt ở phòng Văn thư dùng để trao đổi thông tin
liên lạc với các cơ quan trong và ngoài nước.
Máy Photo đều là loại máy hiện đại có nhiều tính năng, máy có nhiều
ngăn, nhiều khay giấy và có thể tự động chia tách tài liệu, photo hai mặt, được
dùng để sao, chụp văn bản.
Máy điều hoà và quạt thông gió là những trang thiết bị rất cần thiết tạo
cho môi trường làm việc thoáng mát, đảm bảo cho cán bộ làm việc hiệu quả cũng
như sức khoẻ của họ.
Máy Scan được đặt ở phòng máy cũng đóng vai trò rất lớn trong công tác
của Văn phòng.
Về giá, tủ đựng tài liệu, và bản ghế trong phòng đều được trang bị đầy đủ
và đạt chất lượng. Được xếp ngăn nắp gọn gàng tạo cảm giác thoải mái cho cán
bộ làm việc.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng.
Ngày nay, công nghệ thông tin đang chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển của xã hội. Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện quá trình tin
học hoá trong công tác quản lý hành chính Nhà nước trên lộ trình xây dựng
Chính phủ điện tử. Nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ thông tin, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đầy
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
23
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá giai đoạn 2001 – 2005, và được cụ thể hoá trong Quyết định
số 81/2001.QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị
số 58-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Từ sự quán triệt sâu sắc của Chính phủ, Bộ KH&CN đã ý thức được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin và đã dành nhiều sự quan tâm cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu suất công việc của cơ quan. Bên
cạnh việc trang bị những máy tính hiện đại cho tất cả các phòng, ban Bộ
KH&CN còn tiến hành nối mạng máy tính nội bộ (mạng LAN). Tiến tới Bộ dự
án sẽ nối mạng lưu thông với tất cả các cơ quan cấp trên và các cơ sở cấp dưới
do Bộ quản lý. Tạo thuận lợi cho quá trình thông tin liên lạc; nhanh chóng có
được những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, phục vụ cho khâu điều hành và
ra quyết định; Tăng tốc độ xử lý thông tin; ….
Đặc biệt, trong công tác văn phòng thì máy tính lại càng được ưu tiên
hơn. Trong mỗi một phòng đều có ít nhất là 02 chiếc máy vi tính giúp cán bộ
Văn phòng dễ dàng thu được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động
quản lý. Để đảm bảo cho công tác văn thư tiến hành nhanh, chính xác và hiệu
quả hơn Bộ đã cài đặt một phần mềm trên mạng (VP. Net) chuyên để vào sổ
công văn đi - đến, lưu giữ công văn và tra tìm khi cần thiết.
Với sự trợ giúp của trang thiết bị đầy đủ và hiện đại Văn phòng Bộ nói
chung và phòng Hành chính nói riêng luôn hoàn thành mọi công việc được giao.
2.1.5 Phương pháp và kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động Văn
phòng.
Qua việc khảo sát tìm hiểu thực tế làm việc của Văn phòng đồng thời qua
tìm hiểu quy chế làm việc của Văn phòng Bộ và phỏng vấn một số Lãnh đạo, cán
bộ Văn phòng, chúng tôi đã rút ra những phương pháp và kinh nghiệm hết sức
quý báu về tổ chức và điều hành hoạt động Văn phòng.
Để làm tốt công tác văn phòng trước hết đòi hỏi đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn vững vàng, bản thân mỗi cán bộ phải không ngừng học hỏi;
đặc biệt, lòng yêu nghề, nhiệt tình, hăng say trong công việc.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
24
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Phải xây dựng được một quy chế làm việc một cách khoa học cho
Văn phòng nói riêng và từng phòng, ban của Bộ nói chung. Phải có sự phân
công, phân nhiệm công việc, trách nhiệm rõ ràng đối với từng phòng, từng cá
nhân để các cán bộ có thể phát huy hết vai trò, trách nhiệm của bản thân trong
công việc. Mặt khác, đây cũng là thước đo để lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo Văn
phòng kiểm tra hiệu quả công việc được giao. Ví dụ: tại phòng Văn thư có hai
văn thư chuyên trách một người chuyên phụ trách công văn đi, một người
chuyên phụ trách công văn đến.
Tổ chức tốt công tác quản trị hành chính văn phòng. Vì với khối
lượng công việc ngày càng nhiều do đó nếu không có một tổ chức văn phòng tốt
thì công việc sẽ bị ùn tắc, không đáp ứng được những yêu cầu của công tác lãnh
đạo và quản lý.
Trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn
phòng cần tạo mối quan hệ với các phòng, ban trong cơ quan để các bộ phận có
sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
Phải tổ chức các buổi họp giao ban để tổ chức, đánh giá kết quả
trong thời gian qua, những ưu điểm hạn chế còn tồn tại về quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ. Phát huy những mặt đã đạt được và có biệm pháp khắc phục những
tồn tại. Đặc biệt nên đưa ra hình thức thưởng phạt rõ ràng đối với tứng phòng
ban để khích lệ tinh thần làm việc cũng như nâng cao tinh thần tự giác trong
công việc cho cán bộ, nhân viên Văn phòng.
Một kinh nghiệm điều hành công việc của Văn phòng cần được chú
ý nữa là Văn phòng khi xây dựng kế hoạch làm việc tham mưu cho lãnh đạo Bộ
cần chủ động và tích cực hơn nữa.
2.2 Công tác Văn thư.
"Công tác văn thư là chỉ toàn bộ các công việc liên quan đến soạn thảo,
ban hành văn bản, tổ chức và quản lý con dấu, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện
hành nhằm đảm bảo thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan,
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
25
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
tổ chức". Ở bất kỳ một cơ quan nào cũng cần thiết phải tổ chức và tiến hành công
tác văn thư.
Tại Bộ KH&CN công tác này cũng được tổ chức khá tốt, hoạt động một
cách có nề nếp và chính quy.
2.2.1 Sự chỉ đạo của cơ quan đối với công tác văn thư
Nhìn chung hiện nay, công tác văn thư tại Bộ KH&CN thực hiện dựa trên
những quy định hiện hành chung của nhà nước. Đồng thời để công tác văn thư đi
vào hoạt động có hiệu quả Bộ KH&CN đã ban hành các Văn bản QPPL quy định
về công tác này. Trong đó có ba văn bản mới nhất hiện nay vẫn còn giá trị đó là:
Quyết Định số 215/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 22 tháng 02 năm 1999
Ban hành Quy chế làm việc của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;
Quyết định số 2140/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 10 tháng 12 năm 1999
ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường;
Quyết định số 812/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 6 tháng 5 năm 1999 ban
hành Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản QPPL của Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường.
Ba Quyết định trên đã tạo thành một hệ thống văn bản pháp lý phục vụ
cho công tác văn thư – lưu trữ của Bộ KH&CN
Trong đó có quy định rất rõ ràng về công tác Văn thư:
Công tác văn thư không chỉ do phòng Hành chính phụ trách mà bất kỳ một
phòng, ban nào cũng phải làm và làm tốt công tác này. Trong đó, Văn phòng Bộ
thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý công tác đó, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc Bộ nghiệp vụ công tác văn thư – lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật,
các quy định của Bộ hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định cụ thể trình tự soạn thảo và ban hành văn bản.
Quy định cụ thể về thẩm quyền ban hành văn bản, thẩm quyền ký văn bản,
thể thức văn bản, xây dựng và ban hành văn bản, xử lý công văn đi - đến, tổ chức
quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ hiện hành…
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
26
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Cán bộ làm công tác văn thư phải đảm bảo tính chặt chẽ, nguyên tắc trong
việc tiếp nhận và xử lý văn bản đi, văn bản đến, lập hồ sơ hiện hành, quản lý con
dấu phải chặt chẽ, hướng các đơn vị soạn thảo văn bản phải đúng thể thức, thẩm
quyền… có quyền từ chối không đóng dấu những văn bản sai thể thức hoặc
không đúng thẩm quyền. Tất cả các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc xử lý,
quản lý các văn bản, giấy tờ phải thực hiện nghiêm túc theo quy chế của Bộ và
của Nhà nước ban hành.
Ngoài ra, còn một số văn bản như: Quyết định số 1095/QĐ-BKHCN
ngày26/6/2003 về việc quyết định ký hiệu tên viết tắt của các đơn vị trực thuộc
Bộ; Công văn số 1572/BKHCN-VP ngày 25/6/2005 về việc thống nhất các căn
cứ pháp lý của các Quyế định cá biệt. Tạo thuận lợi cho công tác văn thư.
Bên cạnh đó, nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn thư, Bộ đã
hết sức quan tâm đến trình độ chuyên môn của cán bộ: bắt đầu từ khâu tuyển đầu
vào, sau đó thường xuyên tạo điều kiện và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn
ngắn và dài hạn để bồi dưỡng nghiệp vụ. Ngay sau khi Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ban hành ngày 06/05/2005 về việc hướng đẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày các văn bản. Bộ đã tổ chức hai đợt tập huấn ngắn hạn
cho cán bộ làm công tác văn thư đồng thời cụ thể hoá các văn bản mẫu cho phù
hợp với quy định. Bên cạnh đó, để đảm bảo thống nhất giữa các đơn vị thuộc Bộ
theo đúng quy định, công tác này còn được đưa gia các buổi hội thảo chuyên đề,
các buổi họp tổng kết, đánh giá tháng, quý, năm.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư cũng được Bộ quan tâm, cung
cấp đầy đủ những máy móc hiện đại, văn phòng phẩm…Đặc biệt, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đó có cài đặt phần mềm quản lý văn bản trên máy giúp
cho việc tra cứu thông tin được dễ dàng.
Nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo mà công tác văn thư của Bộ ngày càng đi vào
nề nếp và hoạt động có hiệu qủa.
2.2.2 Tổ chức biên chế văn thư chuyên trách
Bộ phận văn thư chuyên trách của Bộ được tập trung tại phòng hành
chính. Đây là nơi trực tiếp quản lý các văn bản đi - đến của Bộ, đảm bảo tính
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
27
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
chính xác và hợp lệ của các thông tin lãnh đạo và quản lý thuộc thẩm quyền của
Bộ thông qua việc kiểm tra thể thức và đóng dấu văn bản khi ban hành.
Cán bộ văn thư chuyên trách có 02 người, đã tốt nghiệp Đại học
KHXH&NV chuyên ngành Lưu trữ học & Quản trị văn phòng có kinh nghiệm
trong công tác, lòng yêu nghề, tận tâm với nghề. Một người chuyên phụ trách
công văn đi, một người chuyên phụ trách công văn đến. Bên cạnh đó có hai cán
bộ trẻ giúp đỡ hai văn thư trong việc vào sổ, theo dõi công văn đi - đến, quản lý
văn bản trên máy. Một cán bộ quản trị mạng cũng hỗ trợ rất nhiều trong công tác
Văn thư như: in ấn, sao chụp tài liệu…
Trưởng phòng Hành chính cũng là Cử nhân của Khoa LTH&QTVP –
Trường ĐHKHXH&NVKD có đủ khả năng và kinh nghiệm để giám sát và chỉ
đạo công tác này. Ngoài ra, công tác văn thư còn được đặt dưới sự chỉ đạo của
Chánh văn phòng.
Ngoài ra, các phòng, ban của Bộ cũng có văn thư riêng. Những cán bộ này
ngoài công tác chuyên môn của mình, họ đồng thời đảm nhiệm vai trò là người
đánh máy, xin số, lấy dấu, chuyển giao và nhận văn bản.
Bằng việc chỉ đạo cũng như tố chức tốt công tác Văn thư Văn phòng Bộ
đã đạt được những kết quả rất tốt. Tại Hội nghị Tổng kết năm năm thực hiện
Pháp lệnh Lưu trữ được tổ chức tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Văn phòng Bộ
KH&CN đã được nhận cờ khen htưởng đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác văn
thư – lưu trữ năm 2003 – 2005 do Bộ Nội vụ trao tặng.
2.2.3 Tình hình soạn thảo và ban hành văn bản
Bộ KH&CN là cơ quan cấp Bộ quản lý về Khoa học và Công nghệ trong
phạm vi toàn quốc. Vì vậy việc soạn thảo và ban hành văn bản đối với cơ quan
Bộ là một trong những công việc quan trọng.
Hệ thống văn bản do Bộ ban hành hiện nay gồm có ba nhóm:
- Văn bản QPPL do Bộ KH&CN soạn thảo:
Văn bản QPPL do Bộ KH&CN soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: Lệnh, Quyết định của Chủ tích nước; Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định,
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
28
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Nghị quyết liên tịch của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
Văn bản QPPL do Bộ KH&CN ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
Nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch giữa Bộ KH&CN với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát
nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội.
Văn bản cá biệt (văn bản áp dụng quy phạm pháp luật): -
Tên gọi của các văn bản này là Quyết định nhưng khồn có đầy đủ cắc yếu
tố của một văn bản QPPL. Ví dụ: Quyết định thành lập Khoa học cấp Nhà nước,
Quyết định cử cán bộ đi nước ngoài, Quyết định nâng lương cán bộ,…
Văn bản thường: Gồm thông báo, Công văn hành chính, Báo cáo, -
Tờ trình, Đề án, Kế Hoạch, phương án, Chương trình, Biên bản,…
Quy trình soạn thảo và ban hành các văn bản QPPL, văn bản hành
chính thông thường của Bộ KH&CN:
Căn cứ theo Quyết định số 812/1999/QĐ-BKHCNMT ngày
6/5/1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định trình tự soạn
thảo và ban hành văn bản QPPL như sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản cho các đơn vị: Bộ trưởng là
người chịu trách nhiệm giao nhiệm vụ chủ trì soan thảo văn bản QPPL cho các
đơn vị trực tiếp theo dõi, quản lý lĩnh vực hoạt động liên quan nhiều đến lĩnh vực
mà văn bản QPPL sẽ điều chỉnh.
Bước 2: Thành lập ban soạn thảo: Tuỳ thuộc vào mục đích, tính chất,
phạm vi điều chỉnh của văn bản, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản
QPPL thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị… được giao chủ trì
soạn thảo quyết định thành lập tiều ban, tổ hoặc giao cho một chuyên viên soạn
thảo.
Bước 3: Thành Phần ban soạn thảo Văn bản QPPL: cũng tuỳ thuộc vào
dự án, dự thảo mà quy định ban soạn thảo cụ thể.
Bước 4: Soạn thảo văn bản QPPL:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
29
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Trước khi soạn thảo văn bản cán bộ soạn phải thu thập thông tin: Tổng
kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành, khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến nội dung của dự thảo, chuẩn
bị mọi thông tin, tư liệu kể cả tư liệu nước ngoài nếu có;
Chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo;
Nếu những văn bản phức tạp, phạm vi điều chỉnh rông thì khi dự thảo
văn bản phải tổ chức hội thảo, hội nghị lấy ý kiến góp ý;
Gửi dự thảo văn bản QPPL để lấy ý kiến chính thức của đơn vị có liên
quan trong Bộ, của Bộ và các ngành hữu quan có liên quan theo quy định của
Pháp luật;
Nghiên cứu ý kiến đóng góp và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL;
Chuẩn bị tài liệu có liên quan theo Quy chế quy định;
Chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo
sự phân công của lãnh đạo Bộ.
Bước 5: Gửi dự thảo văn bản QPPL để thẩm định về mặt pháp lý.
Bước 6: Thẩm định văn bản QPPL
Bước 7: Phạm vi, nội dung thẩm định bao gồm: sự phù hợp của hình thức
văn bản với nội dung văn bản; đối tượng điều chỉnh của văn bản; bố cục của văn
bản; tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật;
tính khả thi của văn bản; kỹ thụât soạn thảo vă bản.
Bước 8: Trình duyệt văn bản QPPL
Bước 9: Trách nhiệm rà soát của Văn phòng Bộ đối với dự thảo văn bản
QPPL.
Bước 10: Trình tự xem xét thông qua.
Bước 11: Trình chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản QPPL.
Bước 12: Đăng công báo, gửi và lưu trữ văn bản QPPL.
Có thể nói rằng, quy trình soạn thảo ban hành văn bản QPPL được quy
đinh khá rõ ràng, chặt chẽ và hợp lý.
Quy trình soạn thảo văn bản hành chính thông thường của Bộ được
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước theo các bước sau:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
30
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
+ Xác định mục đích giới hạn của văn bản, đối tượng giải quyết và thực
hiện văn bản;
+ Xác định tên loại của văn bản: Đây là bước quan trọng để tạo được hiệu
lực của thi hành của văn bản. Để làm được điều này cán bộ soạn thảo phải căn cứ
vào nội dung, tính chất, mục đích của văn bản.
+ Thu thập và Xử lý thông tin: Trong quá trình soạn thảo, thu thập và xử
lý các nguồn thông tin có liên quan là một khâu quan trọng làm cơ sở để ban
hành văn bản. Chính vì vây, cán bộ soạn thảo cần làm tốt công tác này để đạt
được mục đích và tính chát của văn bản ban hành. Các nguồn thông tin này bao
gồm thông tin pháp lý và thông tin thực tiễn. Dựa trên những thông tin đã thu
thập được cán bộ soạn thảo tiến hành xử lý, lựa chon những thông tin cần thiết
và chính xác, loại bỏ những thông tin không cần thiết hoặc trùng lặp.
+ Xây dựng đề cương văn bản và viết bản thảo:
Đề cương của văn bản thể hiện bố cục của văn bản đồng thời khái quát
được những ý tưởng hoặc quy phạm dự định đưa vào các phầm của văn bản. Đề
cương được xây dựng chi tiết, cụ thể và hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để viết
bản thảo được nhanh chóng và có chất lượng, tránh cho văn bản phải sửa đi sửa
lại nhiều lần.
Viết bản thảo của văn bản chính là làm cho chững ý chính trong đề cương
lần lượt hiện lên trong các câu văn, đoạn văn.
Sau khi soạn thảo xong sẽ trình lãnh đạo xem xét và bổ sung những ý còn
thiếu. Công việc soạn thảo của cán bộ chủ yéu được thực hiện trên máy tính, tạo
điều kiện cho việc chỉnh sử được tiện lợi.
+ Duyệt bản thảo và trình ký:
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký hoặc xin ý kiến chỉ đạo được đăng ký thống
nhất tại Văn phòng Bộ. Văn phòng có trách nhiện kiểm tra hồ sơ trình Lãnh đạo
Bộ ký. Văn bản trình ký phải có chữ ký tắt của Thủ trưởng đơn vị trình. Trường
hợp Thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng thì chuyên viên soạn thảo văn bản
phải ký tắt. Đối với những đơn vị có con dấu riêng thì chuyên viên soạn thảo văn
bản phải ký tắt trước khi trình lãnh đạo đơn vị duyệt ký ban hành. Cách thức ký
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
31
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
và đóng dấu Bộ thực hiện nghiêm tuc theo đúng quy định của thông tư liên tích
số 55. Nhưng đối với việc ghi học hàm, học vị có trước họ và tên người ký chỉ sử
dụng đối với các văn bản thông thường mang tính chất giao dịch đối ngoại,
không dùng đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước.
Thẩm quyền ký ban hành văn bản thực hiện theo Quy chế làm việc của
Bộ KH&CN.
+ Nhân bản văn bản
Văn bản dự thảo sau khi đã được lãnh đạo cơ quan duyệt thì đem nhân
bản để chuẩn bị ban hành, Trước khi nhân bản cán bộ soạn thảo phải trình ký,
đăng ký số và ngày tháng ban hành. Hình thức nhân bản mà bộ sử dụng chủ yếu
là photocopy.
+ Hoàn thiện văn bản để ban hành
Sau khi được nhân bản, người soạn có trách nhiệm đọc lại văn bản. Nếu
phát hiện những sai sót cần kịp thời sửa chữa. Sau đó đóng dấu để ban hành.
Qua việc tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Bộ KH&CN, chúng tôi đã thu thập
Năm
2005
2006
25/5/2007
Tên loại
Văn bản QPPL
45
32
14
Công văn
2897
3015
1248
Báo cáo
356
515
236
Quyết định cá biệt
2866
2947
921
Tổng số
5808
5994
1183
được số liệu vê số lượng của một số loại văn bản do Bộ ban hành
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng số lượng văn bản mà Bộ KH&CN
ban hành tăng dần theo từng năm. Điều này có thể thấy số lượng công việc mà
Bộ phải giải quyết ngày càng nhiều. Ưu điểm lớn của các văn bản ban hành hàng
năm đều rất tốt về mặt nội dung cũng như thể thức hầu các văn bản đều tuân theo
đúng quy định của cơ quan nhà nước cấp trên đặc biệt là thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
32
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Điều này đã góp phần quan trọng
làm cho công tác quả làm cho công tác quản lý của Bộ có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, Việc ban hành văn bản của Bộ còn một số hạn chế như:
Chương trình xây dựng văn bản QPPL hiện nay mới chỉ được lập cho từng
năm chưa có chương trình xây dựng dài hạn cho cả giai đoạn hoặc xây dựng hệ
thóng văn bản dưới luật để hướng dẫn, quy định chi tiết các văn bản pháp luật
cấp trên như: Luật, Pháp lệnh, Nghị định…
Chưa có quy định rõ ràng về quy chế tổ chức hoạt động của ban soạn thảo
cũng như trách nhiệm của chuyên viên soạn thảo.
Về mặt thể thức vẫn còn một số văn bản sai sót như:
Ví dụ: Cách gạch chân phần tên loại văn bản:
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Theo quy định của thông tư 55 thì tên cơ quan ban hành chỉ đựoc gạch
chân 1/2 dó đó phải là:
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ví dụ: Trong phần nơi nhận giữa các phòng ban chưa thống nhất trong cách ghi
như một Quyết định và một Thông báo của Bộ dưới đây:
Nơi nhận:
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội,
- Như điều 4;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Bộ ngoại giao;
- Văn phòng TW Đảng
- Bộ công an;
- Lưu VT, VP
- Bộ tài chính;
- Lưu: VT, HS, Vụ TCCB
Theo Thông tư liên tịch số 55 thì sau tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải đánh bằng dấu (;); còn sau từ lưu không có dấu (:). Điều này yêu cầu Bộ
phải có biện pháp để thống nhất cách trình bày theo đúng quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, một số đơn vị soạn văn bản vẫn còn mắc phải một số lỗi sai
như ghi sai số và ký hiệu nên khi xuống văn thư làm thủ tục ban hành đãn bị từ
chối yêu cầu sửa lại.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
33
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Ví dụ: 151/BC-HTQT
Đúng ra phải là: 151/BKHCN-HTQT (hoặc 79/BC-BKHCN)
Tóm lại, về cơ bản Bộ KH&CN đã làm tốt công tác soạn thảo văn bản
như: đảm bảo về mặt thể thức, nội dung, đúng thẩm quyền ban hành… Mặc dù
vẫn còn những lỗi sai nhỏ nhưng do đội ngũ cán bộ văn thư có trình độ, nhiệt
tình và có trách nhiệm nên khi văn bản ban hành xẫn đảm bảo đúng yêu cầu.
2.2.4 Quản lý văn bản
Bộ KH&CN là một cơ quan cơ quan hành chính đảm nhiện trọng trách
Chính phủ giao cho là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Do vậy, hệ thống văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ rất lớn và
đa dạng. Bên cạch khối lượng lớn văn bản do Bộ ban hành thì Bộ cũng phải tiếp
nhận và giải quyết rất nhiều văn bản từ nơi khác chuyển đến. Lý do này đồi hỏi
việc quản lý văn bản của Bộ là rất quan trọng đòi hỏi phải tương đối chặt chẽ và
quy củ. Có như vây thì Lãnh đạo Bộ mới có thể nắm được tình hình ban hành,
chuyển giao, tiếp nhận và giải quyết văn bản.
Công tác quản lý văn bản được cán bộ văn thư thực hiện nghiêm túc theo
Quy chế công tác văn thư do Bộ ban hành. Bộ phận văn thư thuộc phòng Hành
chính quản lý văn bản theo sổ đăng ký và trên máy thông qua phần mềm quản lý
văn bản.
*Quản lý văn bản đến
Văn bản do đợn vị Bộ (hoặc các đơn vị Bộ) nhận được của các nơi khác
gửi đến gọi tắt là công văn “Đến”. Viiệc quản lý công văn đến của Bộ luôn luôn
đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, thống nhất và hiệu quả.
Hàng năm, Bộ KH&CN nhận được một khối lương lớn văn bản từ các do
các cơ quan, cá nhân gửi đến như:
Văn bản của các cơ quan cấp trên: Chính phủ, Thủ tướng Chính -
phủ, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Văn bản của các cơ quan ngang cấp: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ -
quan thuộc Chính phủ.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
34
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Văn bản của các cơ quan cấp dươid: Các sở, các đơn vị , các cơ -
quan thuộc chính phủ.
Văn bản của các cá nhân, cơ quan có liên quan. -
Vịêc quản lý và giải quyết văn bản đến của Bộ được giải theo quy trình
sau:
1. Tiếp nhận công văn đến
Cán bộ văn thư trước khi nhận công văn đều kiểm tra xem công văn đến
có đúng địa chỉ không, có đảm bảo về hình thức không, sau đó mới ký nhận vào
sổ tiếp nhận tài liệu
2. Phân loại và bóc bì công văn
Sau khi nhận văn bản, văn thư sẽ làm thủ tục phân loại văn bản: Văn bản
gửi cho các phòng, ban, các Vụ và gửi chung cho Bộ được phân loại riêng, các
văn bản gửi trực tiếp đến lãnh đạo Bộ, thư gửi cho cá nhan, đơn thư khiếu nại
được phân loại riêng. Cán bộ văn thư chủ yếu dùng kéo để cắt bìa, lấy công văn
nên không bao giờ làm rách hoặc để sót công văn. Đối với những văn bản có tên
đích danh, văn bản chỉ mức dộ mật, khẩn (A,B,C) thì không được bóc bì thư mà
chuyển trực tiếp đến địa chỉ ghi trên bì thư.
3. Đóng dấu đến
Dấu đến được đóng và góc trái, phía trên và tờ đầu của văn bản.
Mẫu dấu đến của Bộ KH&CN như sau:
BỘ KHOA HỌC VÀ CễNG NGHỆ
Số đến..............................
ĐẾN
Ngày đến......................... Chuyển............................
Số đến của văn bản được ssánh liên tục theo thứ tự từ số 01 cho công văn
đầu tiên của ngày làm việc đầu năm và kết thúc bằng số của công văn cuối cùng
của ngày làm việc cuối năm. Với những văn bản có nội dung chỉ là Thông báo
chữ ký, con dấu của cơ quan thì Văn thư chỉ ghi ngày trong văn bản mà không
cần ghi số đến văn bản.
4. Vào sổ công văn đến
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
35
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Được thực hiện một cách thống nhất và chặt chẽ khoa học theo đúng quy
đinh. Những văn bản được bác bì được đăng ký vào một sổ, văn bản mật được
đăng ký vào một sổ.
Mẫu sổ đăng ký công văn đến:
Phần bìa:
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
SỔ ĐĂNG KÝ CÔNG VĂN DẾN
Năm
Từ ngày……… đến ngày……..
Từ số………đến số……..
Quyển số
Ngày
Tác giả
Số và
Ngày,
Tên
Đơn vị
Ký
Ghi
đến
ký
tháng,
loại và
hoặc
nhận
chú
hiệu
năm văn
trích
người
bản
yếu nội
nhận
dung
1
2
3
4
6
7
8
5
20/8
Văn
325/PC
2.5.07
Cử cán bộ đi công tác tại
HTQT
phòng
P-KG
Thái Lan
Chính
phủ
Phần nội dung:
Ghi chú:: Cột 6, cột 7 ở Bộ KH&CN Văn thư không đăng ký vì đã có sổ
riêng nên trích yếu nội dung nếu dài thì viết chèn nên 2 cột này. Cột 8 ghi đơn vị
xử lý sau khi đã trình văn bản cho Chánh văn phòng.
Mẫu nhập dữ liệu công văn đến trên mạng VP.Net của Bộ:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
36
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Mẫu tra tìm công văn đến trên mạng VP.Net của Bộ:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
37
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Tiện ích của việc đăng ký văn bản trên máy là giúp cho việc tra tìm thông
tin về văn bản được dễ dàng, chính xác, tạo điều kiện cho việc xử lý công việc
của Lãnh đạo cũng như cán bộ, chuyên viên của Bộ đạt hiệu quả..
5. Chuyển công văn xin ý kiến của Lãnh đạo văn phòng
Sau khi đã hoàn tát thủ tục đăng ký văn bản đến, cán bộ văn thư sẽ chuyển
văn bản taới đòng chí Chánh (Phó) văn phòng để xin ý kiến chuyển cho ai giải
quyết văn bản.
6. Phân phối công văn
Khi đã có ý kiến của lãnh đạo văn phòng, văn bản sẽ được đưa lại bộ phận
văn thư để chuyển văn bản đến người có trách nhiệm giải quyết công việc.
Khi văn bản được chuyển cũng phải được ghi vào sổ chuyển giao.
Ngày, tháng
Số công văn
Người nhận (ghi rõ tên)
1
2
3
07/9
125(6060)+127(6061)
Hà
Mẫu sổ chuyển giao văn bản:
7. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản văn bản
Văn thư có trách nhiệm theo dõi tình hình giải quyết văn bản, phải nắm rõ
từng loại văn bản do ai giải quyết.
Dưới đây chúng tôi đã tổng hợp khối lượng văn bản gửi đến Bộ từ năm
2005 đến nay:
Tên loại 2005 2006 25/5/2006
Đơn thư 9487 7642 3892
Công văn đến 95 186 52
Công văn chuyển bì 2825 3921 937
Tổng 12407 11749 4881
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
38
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Có thể thấy hàng năm số lương văn bản đến của bộ rất lớn, tuy nhiên dưới
sự chỉ đạo của lãnh đạo bộ cùng với những cán bộ có năng lự và làng nhiệt huyết
nên đảm bảo văn bản được giải quyết hiệu qủa.
*Quản lý công văn đi
Văn bản do Bộ (hoặc các đơn vị thuộc Bộ) gửi cho nơi khác, được đăng ký
tại bộ phận Văn thư của Bộ (hoặc các đơn vị thuộc Bộ) gọi tắt là công văn “Đi”.
Công việc quản lý công văn đi cũng được thực hiện rất hiệu quả.
Quy trình quản lý văn bản đi được tiến hành như sau:
1. Kiểm tra văn bản đi về nội dung và thể thức
Văn bản đi khi đưa xuống văn thư làm thủ tục ban hành, cán bộ văn thư có
trách nhiệm kiểm tra thể thức và nội dung văn bản. Nếu Văn thư phát hiện có
điểm sai sót thì trao đổi với người thảo văn bản để hoàn chỉnh văn bản, trường
hựop người soạn thảo văn bản không nhất trí mà văn thư vẫn cho là sai sót thì
báo cáo cho Trưởng phòng Hành chính và người ký văn bản Quyết định.
2. Đăng ký, vào sổ văn bản
Việc đăng ký văn bản vào sổ giúp cho văn thư có thể nắm được số lương
văn bản đã phát hành, tiện cho việc theo dõi và đánh số văn bản.
Số đi của văn bản được đánh liên tục theo thứ tự từ số 01 cho công văn
đầu tiên của ngày làm việc đầu năm và kết thúc bằng số của công văn cuối cùng
của ngày làm việc cuối năm.
Các loại sổ mà cán bộ Văn thư sử dụng để đăng ký công văn đi gồm:
Sổ đăng ký văn bản QPPL -
- Sổ Quyết định
- Sổ Công văn đi
- Sổ Quyết định của Văn phòng
- Sổ công văn đi của Văn phòng
- Sổ theo dõi các văn bản không lưu tại văn thư.
- Sổ theo dõi công văn không được lưu tại văn thư
Mẫu sổ đăng ký công văn đi:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
39
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Số và
Ngày
Tên loại và trích
Người
Nơi nhận
Đơn vị,
Số
Ghi
ký
tháng văn
yếu nội dung
ký
văn bản
người nhận
bản
chú
hiệu
bản
bản lưu
1327 11/5/2007
Nâng bậc lương
Hà
Tổng
Vụ TCCB
06
trước thời hạn cho
cục TĐC
CB, CC, VCĐ để
nghỉ hưu
Ngày
Số
Trích yếu
Lưu
Nơi gửi
Số
Người
Số
tờ
bản
ký
tháng
Quyết
định
11/5/2007
744
Thành lập Hội đồng
Vụ
Thành
1
10
Phong
khoa học công nghệ
KHCCN
viên Hội
tư vấn xác định nhiệm
đồng,
,
vụ KH&CN độc lập
Vụ
cấp Nhà nước thuộc
KHTC
lĩnh vực : Y Dược
Mẫu sổ đăng ký của Quyết định:
Dưới đây là mẫu nhập dữ liệu, tra tìm dữ liệu của công văn và Quyết đinh qua
mạng VP.Net của Bộ:
Nhập dữ liệu công văn đi:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
40
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Tra cứu công văn đi trên máy:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
41
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Nhập dữ liệu Quyết định vào máy(Mạng VP.Net)
Tra cứu Quyết định trên máy (mạng VP.Net)
Hoàn thiện văn bản
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
42
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Bước này là Thư tiến hành ghi số và đóng vào văn bản. Vì số lượng văn
bản của Bộ nhiều nên tuỳ từng loại văn bản mà văn thư ghi số và đóng dấu riêng
để dễ cho việc tra tìm khi cần thiết, đồng thời giúp cho việc tổng kết số lượng
văn bản mà Bộ ban hành. Các loại dấu thường được sử dụng là dấu có hình quốc
huy, dấu của văn phòng.
3. Gửi văn bản đi
Sau khi hoàn thiện các thủ tục Văn thư vào bì văn bản của Bộ, ghi số ký
hiệu và địa chỉ cần gửi đến với những văn bản chỉ mức độ “Mật” thì cần đóng
dấu chỉ mức độ mật lên bì thư. Văn bản phảI được gửi ngay trong ngày văn bản
đó được đăng ký, vào sổ và đóng dáu hoặc chậm nhất là nửa ngày làm việc tiếp
theo với những văn bản “Mật” thì phải gửi ngay sau khi văn bản dược ký và
đóng dấu. Nếu nơi nhận là các phòng ban thuộc Bộ thì chỉ cần để văn bản vào
cốp đựng công văn đấn của phòng , ban đó. Nếu nơi nhận là các cơ quan bên
ngoài, văn bản sẽ được gửi qua đường bưu điện (có thể gửi thường hoặc chuyển
phát nhanh).
4. Lưu văn bản
Mỗi công văn đi đều được lưu lại ít nhất là hai bản: một bản để lập hồ sơ
và theo dõi công văn ở cá nhân hoặc đơn vị thảo công văn, bản gốc được lưu tại
Văn thư để làm bằng chứng tra cứu khi cần thiết.
* Quản lý công văn mật
Quản lý công văn mật thực chất cũng nằm trong quản lý văn bản đi - đến
nhưng chúng tôi tách ra thành một phần riêng. Vì văn bản mật chứa đựng những
bí mật của Quốc gia nói chung cũng như của Bộ KH&CN nói riêng. Ở Bộ
KH&CN tuy hiện nay chưa có quy định nào quy định cụ thể và chi tiết về công
tác này nhưng cán bộ Văn thư và Lãnh đạo Bộ đẵ rất quan tâm và thực hiện khá
tốt.
Nhận tài liệu mật: khi nhận văn bản có dấu chỉ mức độ mật, khẩn (A,B,C)
thì cán bộ Văn thư không được bóc bì thư mà chuyển trực tiếp đến địa chỉ ghi
trên bì thư không chuyển qua người trung gian cần đảm bảo an toàn tuyệt đối.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
43
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Trứơc khi chuyển cán bộ cần vào quyển sổ riêng ghi: ngày tháng văn bản đến, số
đến, số, ký hiệu của văn bản.
Gửi tài liệu mật: tài liệu mật được đăng ký vào quyển sổ riêng theo Cục
Văn thư - Lưu trữ quy định. Vì tài liệu mật ban hành hàng năm không nhiều nên
không lưu trên mạng VP.Net của Bộ. Bì tài liệu mật bên cạnh có số, ký hiệu văn
bản thì phải có dấu chỉ mức độ mật, phải ghi rõ tên, địa chỉ nơi nhận, người
nhận. Khi chuyển giao yêu cầu nơi nhận trả lại phiếu nhận cho nơi gửi.
Tóm lại, tuy vẫn còn một số hạn chế song về cơ bản Văn thư Bộ KH&CN
đã thực hiện khá tốt việc quản lý văn bản đi - đến theo quy định Nhà nước. Nhờ
vậy, mà việc quản lý văn bản của Bộ khá quy củ, chặt chẽ, chích xác, kịp thời và
giữ được bí mật tuyệt đối.
2.2.5 Quản lý con dấu
Con dấu có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cơ quan. Nó đảm bảo
cho cơ quan đó có đủ tư cách pháp nhân, văn bản của cơ quan có tình chân thực
và hiệu lực pháp lý. Nhận thức được tầm quan trọng này trong Quy chế của Bộ
đã quy định khá chặt chẽ vấn đề này.
Nhìn chung, việc quản lý con dấu của Bộ KH&CN thực hiện theo đúng
quy định cua Nhà nước (cụ thể trong Nghị định 110 của Chính phủ về cong tác
Văn thư lưu trữ).
Các loại con dấu mà hiện nay văn phòng Bộ đang quản lý là: Dấu có hình
Quốc huy của Bộ; dấu của Văn phòng Bộ; các con dấu thường khác như: dấu
chức vụ, họ tên cac đồng chí lãnh đạo Bộ, dấu công văn đến, dấu khẩn, mật.
Điều 7 chương II Quy chế của Bộ KH&CN quy định:
Văn phòng của Bộ có trách nhiệm quản lý con dấu của Bộ và dấu của Văn
phòng Bộ. Con dáu của các đơn vi thuộc Bộ thì đơn vi trực tiếp quản lý. Thủ
trưởng các đơn vị và cán bộ văn thư được giao quản lý con dấu chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng con dấu.
Cán bộ được giao nhiệm vụ đóng dấu chỉ được giữ con dấu chỉ được đóng
dấu lên văn bản đã đúng thể thức và có chư ký của người có thẩm quyền. Chú ý
là ở Bộ KH&CN trước khi đóng dấu thì bên cạnh những thủ tục cần thiết thì vă
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
44
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
bản cần có chữ ký nháy của cán bộ trực tiếp soạn thảo văn bản. Nếu thấy văn bản
chưa đúng quy định thì cán bộ Văn thư cần nhắc nhở để chỉnh sửa lại. Còn nếu
cán bộ xin dấu vẫn cho là đúng mà Văn thư cho đó là sai thì phải báo cáo với
lãnh đạo giải quyết.
Dấu phải đứng ngay ngắn, rõ ràng, trùm lên 1/3 hoặc 1/4 chữ ký về phía
bên trái; khi đóng dấu vào các bnr phụ lục kèm theo cán bộ Văn thư đóng dấu
vào góc bên trái của phu lục và đề lên hàng chữ đầu trang 1/3 - 1/4 đường kính
con dấu (gọi là dấu treo). Nếu phụ lục gồm nhiều chương thì ngoài việc đóng
dấu treo phài đóng dấu giáp lai cho phần phụ lục của văn bản.
Không được đóng dấu khống chỉ
Con dấu phải được bảo quản an toàn, cả trong và ngoài giờ làm việc. Dấu
có hình Quốc huy và dấu của Văn phòng phải được cát ở trong tủ có khoá sau
khi đóng dấu phải cất ngay. Cán bộ Văn tư phụ trách con dấu phải trực tiếp đóng
dấu, không được phép nhờ người khác. Trường hợp cán bộ Văn thư bận hoặc đi
công tác thì phải tiến hành lập biên bản bàn giao con dấu.
Việc quản lý và sử dụng con dấu một cách chặt chẽ, hợp lý cũng được xem
là một trong những hình thức bảo vệ bí mật của cơ quan có hiệu quả tránh trường
hợp cán bộ lợi dụng con dấu của cơ quan để sử dụng bất hợp pháp.
Nhờ có những quy định chặt chẽ, cùng với tinh thần trách nhiệm của cán
bộ Văn thư Bộ KH&CN đã thực hiện tốt công tác này làm cho công tác quản lý
của Bộ càng đạt hiệu quả cao.
2.2.6 Công tác lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ
Lập hồ sơ là nhiệm vụ cuối cùng của công tác văn thư, hồ sơ được lập
trong quả trình giải quyết công việc và hoàn thành sau khi công việc kết thúc.
Việc lập hồ sơ trước hết giúp cho mỗi cán bộ sắp xếp công văn, giấy tờ một cách
khoa học, thuận tiện cho việc nghiên cứu, đề xuất ý kiến giải quyết công việc.
Đối với cơ quan, việc lậm hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ giúp cho công việc
quản lý công văn có kế hoạch và giữ các hồ sơ cần thiết tránh trường hợp lặp
hoặc thiếu hồ sơ.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
45
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Tại Quyết định số 2140/1999/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa
học, công nghệ và Môi trường quy định về công tác lập hồ sơ: Tất cả cán bộ,
công chức trong cơ quan khi được giao giải quyết công việc có trách nhiệm lập
hồ sơ công việc mình đẫ làm. Hồ sơ phải phản ánh đúng quá trình giải quyết
công việc. Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp khoa học và thể hiện được
mối quan hệ giữa các văn bản. những công văn, tài liệu phản ánh hoạt động của
cơ quan và có giá trị tra cứu, tham khảo đều được lập hồ sơ. Những bản sao công
văn do nhưững cơ quan khác gửi đến để cho biết việc, những công văn giao dịch
không liên quan đến công việc chính của cơ quan hoặc không có giá trị để tham
khảo về sau thì không để vào hồ sơ.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập Danh mục
hồ sơ của đơn vị mình và chỉ đạo cho cán bộ trong đơn vị lập hồ sơ cần thiết. Khi
có có những công việc ngoài dự kiến, cán bộ, công chức và nhân viên văn thư
đơn vị cần bổ sung kịp thời vào bản danh mục hồ sơ của đơn vị. Cuối năm các
đơn vị đánh giá xác định số hồ sơ nộp lưu trữ hàng năm và hồ sơ xin gia hạn để
lại đơn vị.
Qua một thời gian tìm hiểu và thực hành chúng tôi nhận thấy việc lập hồ
sơ ở Bộ KH&CN cũng được cán bộ, viên chức quan tâm chú ý.
Ở mỗi phòng, ban cán bộ thường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cụ thể
được giao và dựa vào một số đặc trưng phổ biến như: vấn đề, tên gọi văn bản, tác
giả, thời gian… hoặc dựa vào danh mục hồ sơ cơ quan lập ra để tập hợp công
văn giấy tờ. Nhưng hình thức mà cán bộ áp dụng để lập hồ sơ ở Bộ là dựa vào
đặc trưng vấn đề.
Hồ sơ lập ra luôn đảm bảo:
+ Thể hiện đúng chức năng, nhiệm vụ nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá
nhân.
+ Các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ có giá trị bằng chứng xác thực và có
mối liên quan với nhau
+ Hồ sơ đảm bảo trình tự thời gian giải quyết công việc và tên loại văn
bản.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
46
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Ví dụ: Bộ hồ sơ công việc ở phòng Máy ở phòng Hành chính Bộ KH&CN
táng 4 năm 2007: Tên Hồ sơ là Giấy tờ copy phụ lưu gồm các loại tài liệu: Mặt
bằng cải tạo, Công văn đề nghị thay máy điện thoại, Công văn xin bảo dưỡng
máy photo, Công văn gửi Bưu diện thành phố Hà Nội V/v chuyển hợp đồng sử
dụng điện thoại, Sổ xác nhận thay thế phụ tùng máy photo, các hoá đơ dịch vụ
Viễn thông, Sổ theo dõi những tài liệu sao chụp nhiều.
Ý thức của cán bộ về việc lập hồ sơ khá tôt. Sau mỗi tháng hồ sơ được
mang giao nộp vào lưu trữ. Khi giao nộp có văn bản xác nhận, có đầy đủ chữ ký
của bên giao bên nhân.
Tuy nhiên, trên thực tế việc lập hồ sơ ở một số phòng, ban của Bộ
KH&CN là chưa tốt. Chất lượng hồ sơ chưa cao bởi lẽ bộ phận văn thư ở phòng,
ban đó muốn lập hồ sơ có chất lượng là rất khó vì các tài liệu trong có tại những
bộ phận này không cho phép lập được một hồ sơ hoàn chỉnh. Nên khi giao nộp
vào lưu trữ cán bộ lưu trữ lại phảI chờ tài liệu sau đó bổ sung vào hồ sơ. Bên
cạnh đó nhiều phòng, ban vẫn còn nộp tài liệu vào lưu trữ trong tình trạng bó gói
dãn đến một số tài liệu bi mất mát, cán bộ lưu trữ mất rất nhiều thời gian để
chỉnh lý tài liệu.
Công tác Lưu trữ
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động quản lý Nhà nước bao gồm tất
cả các công việc liên quan tới việc tổ chức khoa học tài liêu. bảo quản và tổ chức
khai thác, sử dụng tài liêu phục vu cho công tác, quản lý, nghiên cứu khoa học và
nhu cầu chính đáng của công dân.
Trong quá trình khoả sát, thực hành về công tác văn phòng và công tác văn
thư tại Văn phòng Bộ KH&CN chúng tôi đã có điều kiện thăm quan tìm hiểu về
công tác Lưu trữ tại Bộ KH&CN. Với những gì quan sát thấy chúng tôi cũng xin
trình bày một cách khái quát nhất về công tác này:
Sự chỉ đạo về công tác lưu trữ: -
Lónh đạo văn phũng Bộ và Phũng Lưu trữ đó xõy dựng nhiều văn bản
nhằm chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ Lưu trữ:
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
47
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Quyết định số 2140/1999/QSS-BKHCNMT ngày 10/12/1999 của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Từ quyết định này công tác Lưu trữ của
Bộ chính thưc được pháp quy hoá, mạng lưới lưu trữ Bộ được thiết lập đã góp
phần đưa công tác Văn thư – lưu trữ vào nề nếp.
Quyết định số 40/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ KH&CN ngày
29/12/2004 về Ban hành danh mục hồ sơ, tàI liệu mật của Bộ KH&CN.
Công tác Lưu trữ của Bộ KH&CN thưch hiện theo Nghị định số
111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết về
việc thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia.
Công tác thu thập tài liệu vào lưu tữ cơ quan: -
Thu thập tài liêu là một công việc quan trọng. Công tác này có làm tốt thì
mới sẽ phục vụ cho việc tra tìm, khai thác…
Hằng năm Phòng Lưu trữ Bộ KH&CN đã lập kế hoạch thu thập tàI liệu. Có
khoảng 9000 hồ sơ tương ứng với 100 mét tài liệu thu dược từ các nguồn khác
nhau. Tuy nhiên, đa số tài liệu thu về còn trong tình trạng bó gói, rời lẻ nên chất
lượng tài liệu thu thập được là không cao.
Công tác xác định giá trị tài liệu: -
Giá trị của tài liệu được xác định bằng cách phân loại tài liệu ra làm nhiều
thời hạn bảo quản khác nhau: vĩnh viễn, lâu dài và tạm thời. Với những tàI liệu
hết giá trị thì thành lập Hội đồng tiêu huỷ tài liệu.
- Công tác chỉnh lý tài liệu:
Chỉnh lý tài liệu đảm bảo được chất lựơng tài liệu, xác định được hồ sơ
trong kho. Từ năm 1994 cho đến nay Bộ KH&CN đã tiến hành chỉnh lý tàI liệu
được 10 lần với 20.845 hồ sơ, có 20 quyển mục lục, 800 cặp tàI liệu, gần 600
mét thuộc các đơn vị.
Thống kê các công cụ tra cứu: -
Hàng năm, Phòng Lưu trữ Bộ KH&CN tiến hành thống kê tàI liệu trong
kho nhằm quản lý được số mét giá hiện có. Công cụ tra cứu chủ yếu được sử
dụng là Mục lục hồ sơ và trên mạng (VP.Net và internet). Trong đó sử dụng tra
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
48
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
cứu trên máy tính là chủ yếu, ngoài ra, qua mạng chính phủ, mạng liên kết Bộ,
ngành…giúp tra tìm một cách nhanh chóng thuận tiện, hiệu quả.
Bảo quản tài liệu: -
Thực hiện theo điều 14 quy chế công tác Văn thư Lưu trữ. Phòng Lưu trữ
bảo quản tài liệu bằng công cụ như: giá, tủ, cặp, hộp…một số trang thiết bị máy
móc phục vụ cho công tác bảo quản: máy điều hoà, máy hút bụi, hút ẩm, quạt
thông gió. Hàng tháng cán bộ văn thư thực hiện nghiêm túc các chế độ: kiểm kê,
thống kê tài liệu, vệ sịnh định kỳ kho tài liệu cũng như một số biện pháp bảo
quản khác theo hướng dẫn của cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước.
Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu: -
Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu là quá trình tổ chức khai thác thông
tin tài liệu lưu trữ phục vụ yêu cầu nghiên cứu và yêu cầu giải quyết những công
việc của cơ quan và cá nhân.
Trong Điều 15 Quy chế công tác Văn thư Lưu trữ quy định rất rõ điều này.
Mỗi cá nhân tổ chức đén khai thác sử dụng tài liệu đều ký tên vào một
quyển sổ riêng do cán bộ lưu trữ giữ
Tóm lại, mặc dù không có thời gian đi sâu tìm hiểu về công tác này
nhưng chúng tôi cũng thấy được phần nào sự quan tâm của ban lãnh đạo bộ cũng
như ý thức của cán bộ công tác trong lĩnh vực này. Làm cho công tác càng đui
vào nề nếp và quy củ, phục vụ tốt cho nhu cầu tìm kiếm thông tin, bảo vệ được
bí mật cho cơ quan.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
49
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Chương III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét
Sau một thời gian khảo sát, chúng tôi đã tìm hiểu về công tác quản trị văn
phòng, công tác văn thư tại Văn phòng Bộ KH&CN. Cũng trong thơi gian này
chúng tôi đã củng cố thêm nhận thức về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn
cùng với đó là tư chất của một người làm công tác văn phòng. Với những kết quả
đã đạt được, chúng tôi xin đưa ra những nhận xét chung về công tác văn phòng
và công tác văn thư tại Văn phòng Bộ KH&CN.
3.1.1 Ưu điểm:
Về công tác Quản trị văn phòng
Mô hình tổ chức Văn phòng Bộ KH&CN
Việc bố trí Văn phòng theo kiểu phổ biến (hay truyền thống) như hầu hết
các cơ quan hành chính hiện nay ở nước ta đã tạo ra được một không gian làm
việc độc lập, môi trường làm việc yên tĩnh cho đội ngũ cán bộ. Cách bố trí này
còn rất phù hợp với mặt bằng và kiến trúc hạ tầng của Bộ KH&CN. Một số
phòng như: phòng Văn thư được bố trí ở tầng một rất thuận tiện vì phòng này
phải tiếp xúc với nhiều người trong cơ quan và khách đến liên hệ; hay phòng
Thường trực cũng ở tầng một cạnh cổng ra vảo để tiện theo dõi và đảm bảo an
toàn cho cơ quan…
Tình hình đội ngũ cán bộ Văn phòng
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
50
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Nhìn chung, cán bộ công chưc ở Bộ KH&CN đều là những người có trình
độ chuyên môn cao, đáp ứng được các nhu cấu chuyên môn hàng ngày mà họ
đảm nhận. Họ cón là những cán bộ nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được
giao, có nhiều năm kinh nghiện công tác trong lĩnh vực mình phụ trách. Ban lãnh
đạo Văn phòng đều là những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
nhiều năm trong công tác quản lý.
Bên cạnh đó, được sự quan tâm và đầu tư của ban lãnh đạo. Hàng năm,
cán bộ, chuyên viên Bộ KH&CN thường xuyên được tập huấn, tham gia các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ tiếng anh, tin học…Cùng
với ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp, tinh thần ham học hỏi của cán bộ trong Văn
phòng còn tư mình tham gia các khoá học ngắn, dài hạn để nâng cao trình độ
chuyên môn. Nhờ đó, chất lượng cán bộ ngày càng được cải thiện và góp phần
trực tiếp tạo nên những thành quả trong hoạt động quản lý, hoạt động chuyên
môn Bộ.
Tổ chức lao đông khoa học trong Văn phòng
Trong Văn phòng Bộ KH&CN, sự phân công lao động đối với cán bộ
tương đối phù hợp. Hầu hết cán bộ đều được phân công công việc đúng với
chuyên môn được đào tạo. Ngoài ra, một số cán bộ còn được phân công kiêm
nhiện thêm một số công tác khác, đây là cơ hội cho để các cán bộ có điều kiện
phát huy cao nhất năng lực và trình độ của bản thân.
Việc tổ chức biên chế cho cán bộ, hiện nay, đa số cán bộ trong Văn phòng
Bộ KH&CN đều được biên chế nhà nước. Đây cũng là một ưu điểm giúp cho cán
bộ có tinh thần yên tâm, ổn định khi làm việc.
Cách bố trí sắp xếp chỗ ngồi nơi làm việc cũng rất hợp lý, mang tính liên
hoàn những vẫn tận dụng tối đa mặt bằng. Mỗi một cán bộ lại có bàn làm việc
riêng, tạo sự yên tĩnh thoải mái khi làm việc. Từ những thuận lợi đó góp phần
làm tăng hiệu quả công tác, tạo ra niềm say mê làm việc cho cán bộ, chuyên viên
Văn phòng.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác Văn phòng
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
51
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Hệ thống trang thiết bị đống vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả công tác văn phòng của cơ quan. Qua tìm hiểu,
chúng tôi đã nhận thấy Lãnh đạo Bộ KH&CN đã rất quan tâm đầu tư trang thiết
bị cho công tác Văn phòng. Văn phòng đã được đầu tư những trang thiết bị cần
thiết nhất và trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác chuyên môn. Đặc
biệt, Bộ KH&CN đã áp dụng công nghệ thông tin kết lối mạng nội bộ (100%),
một trang web riêng của Bộ cũng đã góp phần không nhỏ giúp lãnh đạo, cán bộ,
chuyên viên theo dõi tình hình triển khai, giải quyết công việc một cách thuận
tiện. Nhờ vậy, mà cán bộ văn phòng không những tiét kiệm được thời gian và
công sức trong quá trình thực hiện công việc, mà nó cón giúp cho việc quản lý,
tra tìm thông tin một cách nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác
cho lãnh đạo cơ quan.
Về công tác Văn thư
Sự chỉ đạo của cơ quan đối với công tác Văn thư
Bộ KH&CN đã thực hiện nghiêm túc Nghị định số 110/2004/ NĐ-CP ngày
28/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Cùng với đó, sau khi Thông tư
liên tịch số 55/2005/TTLT-VPCP của Bộ Nội vụ và Văn phòng chính phủ về thể
thức và kỹ thuật trình bày vưn bản được ban hành, Văn phòng Bộ KH&CN đẫ
sớm có Công văn số 1642/BKHCN-VP về việc triển khai thực hiện thông tư 55.
Thêm vào đó, Bộ đã ban hành rất nhiều các văn bản quy định cụ thể về công tác
này. Trong đó, có ba văn bản quan trọng mang tính pháp lý là Quy chế làm việc
của Bộ, Quy chế công tác văn thư – lưu trữ, Quy chế soạn thảo và ban hành văn
bản QPPL đã đưa hoạt động văn thư - lưu trữ của Bộ KH&CN đi vào quy củ và
nề nếp.
Tổ chức và biên chế Văn thư chuyên trách
Cán bộ văn thư của Bộ KH&CN đều là những người có trình độ chuyên
môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm, đáp ứng khá tốt yêu cầu của cơ quan. Cùng
với ý thức tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ văn thư đang làm rất tốt vai trò của
mình.
Tình hình soạn thảo và ban hành văn bản
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
52
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Bộ KH&CN đã đạt được
những kết quả nhất định.
Hàng năm, lượng văn bản mà Bộ KH&CN ban hành là rất lớn. Để công
tác này đi vào quy củ và có hiệu quả Bộ đã ban hành một số văn bản quy định về
vấn đề này như: quy định thẩm quyền ban hành đối với từng loại văn bản; quy
định cách trình bày thể thức văn bản... Những văn bản Bộ ban hành đều đảm bảo
đúng về mặt hình thức, chính xác về mặt nội dung. Nếu chuyên viên các phòng,
ban sau khi soạn thảo có sai sót thì khi mang xuống Văn thư cán bộ văn thư sửa
chữa kịp thời. Bởi vậy, chưa có một sai sót nào đáng kể xảy ra.
Việc quản lý văn bản đi - đến
Hàng năm, lượng văn bản đi - đến của Bộ KH&CN là rất lớn. Số lượng
văn bản đi và đến của năm sau bao giờ cũng nhiều hơn năm trước. Yêu cấu đặt ra
cho bộ phận văn thư là phải quản lý văn bản chặt chẽ quy củ hơn.
Hiện nay, bộ phận văn thư Bộ KH&CN đang tiến hành quản lý văn bản
đồng thời trên hai trên cả sổ công văn và máy vi tính (Phần mềm quản lý văn bản
trên mạng). Các loại sổ dùng để quản lý công văn đều đúng theo mẫu do Cục
Văn thư – Lưu trữ Nhà nước quy định. Với từng loại văn bản, cán bộ văn thư lại
quản lý theo sổ riêng. Việc nhập dữ liệu để quản lý văn bản trên máy được thực
hiện chính xác, thống nhất và do những cán bộ có trình độ tin học đảm nhận.
Chính nhờ vào việc song song quản lý văn bản bằng phương pháp truyền thống
và hiện đại đã giúp cho việc tra tìm tài liệu rất thuận lợi và nhanh chóng. Hơn
nữa, còn tránh được hiện tượng, thất lạc, mất mát tài liệu.
Hàng năm, văn thư thực thống kê, tổng hợp những văn bản đi và đến của
Bộ, chuyển giao những tập lưu công văn đi - đến lưu ở văn thư cơ quan.
Quản lý con dấu
Bộ phận văn thư quản lý và sử dụng con dấu hết sức chặt chẽ, theo đúng
các quy định của nhà nước và của cơ quan. Dấu của bộ và dấu của văn phòng
được cất cẩn then trong tủ có khoá chỉ có Văn thư phụ trách mới được giữ và
đóng dấu. Còn các loại dấu khác như: dáu công văn dến, dấu khản, mật được xếp
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
53
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
gọn gàng ngăn lắp trên bàn của văn thư. Nhờ vậy, Bộ KH&CN chưa hề xảy ra
tình trạng thất lạc, nhầm lẫn con dấu.
Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ
Công tác này cũng được cán bộ văn phòng quan tâm chú ý. Hồ sơ được lập
theo trình tự thời gian và trình tự giải quyết công việc. Sau mỗi tháng hồ sơ lại
được đem nộp lên phòng lưu trữ.
Về công tác Lưu trữ
Cũng đã thực hiện khá tốt, cán bộ làm công tác này là những người có
trình độ chuyên môn, có ý thưc và tinh thần trách nhiệm. Do vậy mà hồ sơ nộp
lưu tại Bộ KH&CN luôn được chỉnh lý nhanh chóng đưa vào lưu trữ. Tài liệu
được bảo quản rất cẩn thận và chặt chẽ không có hiện tượng tài liệu bi hư hỏng,
luôn luôn đảm bảo thông tin bí mật phục vụ kịp thời cho hoạt động quản lý của
bộ KH&CN
3.1.2 Hạn chế:
Về công tác Quản trị văn phòng
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, Bộ KH&CN cũng như Văn phòng
Bộ KH&CN cũng vẫn còn tồn tại những hạn chế.
Sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ đối với công tác Văn phòng
Cho đến nay, Bộ KH&CN mới chỉ ban hành Quy chế quy định chức năng,
nhiệm vụ của toàn bộ văn phòng nhưng chưa có quy định cụ thể về chức năng
nhiệm vụ của từng phòng, ban. Điều này dễ dẫn đến tình trạng công việc giải
quyết chồng chéo, bỏ sót công việc…
Mô hình tổ chức Văn phòng Bộ KH&CN
Việc sắp xếp văn phòng theo kiểu truyền thống bên cạnh những ưu điểm
thì vẫn còn rất nhiều mặt hạn chế. Chẳng hạn như những phòng, ban có mối liên
hệ qua lại với hau lại bị bố trí rải rác từ tầng một đến tầng bốn, không tạo nên sự
liên hoàn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảI quyết công việc hay phòng
Chánh Văn phòng của Bộ không được bố trí cạnh các phòng, ban mình phụ trách
khó khăn cho việc giám sát chỉ đạo…
Tình hình đội ngũ cán bộ Văn phòng
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
54
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ cán bộ lớn tuổi với cán bộ trẻ ở bộ
KH&CN chênh lệch nhau khá rõ. Cán bộ trẻ chiếm số lượng ít, hơn nữa việc trẻ
hoá đội ngũ cán bộ chưa được lãnh đạo quan tâm sát sao. Bên cạnh đó, việc biên
chế hầu hết cán bộ trong Văn phòng sẽ gây tính ỷ lại, không năng động trong
công tác của mình.
Tổ chức lao đông khoa học trong Văn phòng
Mặc dù hầu hết cán bộ, chuyên viên trong văn phòng được bố trí đúng
theo chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, thì vẫn còn một số vị trì kiêm
nhiệm, một số vị trí hiện nay không có cán bộ.
Ví dụ: Phòng Văn thư chỉ có hai cán bộ chuyên môn trong khi đố khối
lượng công việc ngày càng nhiều chưa kịp bổ sung cán bộ, do vậy những cán bộ
ở Phòng máy cạnh phòng Hành chính bên cạnh công việc của mình còn giúp cán
bộ phòng văn thư một số công việc. Chính vì vậy cán bộ của hai phòng này luôn
bận rôn, làm việc với cường độ rất cao. Điều đó có thể dẫn đến sự căng thẳng,
mệt mỏi quá sức cho cán bộ, ảnh hưởng không tốt đến kết quả công việc.
Ở những phòng, ban khác một số cán bộ ngoài công việc chuyên môn của
mình thì còn phải kiêm thêm một số công việc khác, tất yếu sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng và hiệu quả công việc.
Ví dụ: trong mỗi phòng, ban của bộ lại có cán bộ văn thư kiêm nhiêm như:
ngoài công việc chính của họ thì họ còn phải phụ trách việc soạn thảo văn bản,
xin dấu…điều này gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính của họ. Hơn nữa, vì là
kiêm nhiệm nên đội ngũ cán bộ này không có trình độ chuyên môn về công tác
văn thư do vậy không tránh khỏi những sai sót xảy ra.
Bên cạnh đó, một số cán bộ Văn phòng vấn còn phải sắp xếp những công
việc không phù hợp với chuyên môn đào tạo. Điều này gây ảnh hưởng đến chất
lượng công việc hay Bộ lại phảI bỏ ra một số kinh phí để đào tạo chuyên môn
cho đội ngũ này.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác Văn phòng
Nhìn chung, trang thiết bị phục vụ cho công tác Vănphòng của Bộ
KH&CN là đầy đủ và hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay một số máy photo, máy in,
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
55
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
máy vi tính… không được bảo dưỡng nên thường xuyên xảy ra hiện tượng trục
trặc. Máy photo thường bị kẹt giấy, mờ mực, đen đầu văn bản… máy vi tính thì
không nên màn hình làm cho hiệu quả công việc bị giảm sút.
Một số trang thiết bị không được thường xuyên sử dụng gây lãng phì:
Ví du: ở phòng Hành chính có một máu vi tính thừa hầu như không sử
dụng đến vừa gây lãng phí vừa gây chặt chội phòng làm việc.
Về công tác Văn thự
Tình hình soạn thảo và ban hành văn bản
Mặc dù đã có quy định hết sức rõ ràng, nhưng trong quá trình soạn thảo và
ban hành văn bản vẫn còn mắc một số lỗi nhỏ như về mặt thể thức sai cỡ chữ,
căn lề chưa chuẩn, tiêu đề văn bản chưa đúng quy định, viết tắt sai tên cơ quan
chủ quản… một số văn bản do đơn vị tham mưu soạn vẫn cón chưa sâu sắc,
mạch lạc, ngôn từ chưa xúc tích, chưa thực sự khoa học…Tuy nhiên, về cơ bản
thì những lỗi sai là không đáng kể.
Việc quản lý văn bản đi - đến
Công tác này cũng được thực hiện tốt theo đúng quy định cùa Nhà nước.
Song việc quản lý với văn bản mật thì Bộ vẫn chưa ban hành được được quy
định nào để quản lý riêng. Cán bộ Văn thư chỉ dựa vào kinh nghiệm để tổ chức
và giải quyết công việc. Như vậy, rất dễ đến tình trạng quản lý văn bản không
thống nhất
Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ
Đây là điểm tồn tại lớn nhất của Bộ KH&CN. Mặc dù trong Quy chế công
tác văn thư – lưu trữ của Bộ đã có một mục riêng, quy định hết sức cụ thể về
những ý nghĩa và yêu cầu đối với công tác lập và nộp lưu hồ sơ, nhưng trên thực
tế công tác này của Bộ KH&CN vẫn còn nhiều bất cập. Các phòng, ban chưa lập
cho mình được bản danh mục hồ sơ tài liệu liên quan đến công việc mình giải
quyết cần phải giao nộp và lưu trữ cơ quan. Điều này dẫn đến, đa số cán bộ làm
việc liên quan đến công tác công văn giấy tờ đều không lập hồ sơ công việc hoặc
nếu lập thì chất lượng hồ sơ chưa cao. Chính vì điều này đã làm cho cán bộ lưu
trữ rất vất vả khi phải tiến hành lập hồ sơ ở khâu lưu trữ, chưa kể đến việc những
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
56
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
tài liêu có tình chất chuyên môn nếu để cán bộ lưu trữ lập có thể còn không phản
ánh được hết nội dung hồ sơ. Hơn nữa, do không lập hồ sơ công việc nên tình
trạng mất mát, thất lạc tài liệu vẫn xảy ra ở một số cá nhân, đơn vị. Nhiều cán bộ,
chuyên viên khi giao nộp tài liệu vẫn để tài liệu trong tình trạng bó gói. Hàng
năm. phòng lưu trữ phải chỉnh hơn 100m tài liệu. Những hạn chế đó không
những làm tăng thêm khó khăn cho cán bộ lưu trữ, gây mất thời gian, đồng thời
cũng gây tồn kém về mặt kinh tế cho Văn phòng khi phải trích ngân sách làm
công tác khôi phục hồ sơ.
Về công tác Lưu trữ
Mặc dù công tác này thực hiện khá tốt song vẫn còn một số điểm cần phải
khắc phục đó là: Hiện nay, Bộ KH&CN vẫn còn rất thiếu cán bộ làm công tác
này. Tài liệu hàng năm đưa vào lưu trữ thì rất lớn do vậy hiện tượng tồn đọng tài
liệu chưa chỉnh lý hết xảy ra thường xuyên. Để giải quyết khó khăn ban lãnh đạo
còn cho còn thuê thêm cả chuyên viên lưu trữ bên ngoài vào để chỉnh lý tài liệu
theo hợp đồng dẫn đến chất lượng hồ sơ không tốt vì hầu hết các cán bộ này
không hiểu rõ hoạt động của cơ quan cũng như những công việc giải quyết cụ
thể.
3.2 : Kiến nghị
Để khắc phục những hạn chế nêu trên chúng tôi xin đưa ra một vài kiến
nghị để giúp cho Văn phòng Bộ KH&CN có thể thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ của mình.
Về công tác Quản trị văn phòng:
Bộ KH&CN nên xen xét, sửa chữa một số phòng, ban nhằm mở mở rộng
diện tích làm việc, tạo không gian thoải mái giúp cán bộ, chuyên viên của Bộ có
điều kiện làm việc tốt hơn.
Văn phòng Bộ nên kịp thời tuyển dụng và bố trí thêm cán bộ vào những vị
trí còn thiếu cán bộ nhằm sớm khắc phục tình trạng làm việc quả tải đối với một
số cán bộ văn phòng và để một số cán bộ văn phòng không phải kiêm nhiện quá
nhiều công việc. Nên bố trí những cán bộ đang làm trái nghề vào đúng vị trí mà
họ được đào tạo. Nên tăng cường thi tuyển công chức một cách công khai và
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
57
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
bình đẳng, thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn thay vì chế độ biên chế để thu
hút người có năng lực, đồng thời nâng cao chất lượng công tác của đội ngũ cán
bộ. Cần chú ý hơn nữa đến công tác trẻ hoá cán bộ bằng cách tuyển dụng, đào
tạo, phát triển lớp cán bộ kế cận thay thế lớp cán bộ sắp về hưu, tránh tình trạng
bỏ trống vị trí công việc trong một thời gian dài mà không có người đảm nhận.
Lãnh đạo Văn phòng cần nhanh chóng cho ban hành những quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ của từng phòng trực thuộc văn phòng nhằm tạo ra sự
phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng, ban, hạn chế tình trạng chồng
chéo trong giải quyết công việc,
Cần hoàn chỉnh hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tá văn phòng, đối
với những thiết bị văn phòng đã cũ hoặc thường xuyên có trục trăc, Văn phòng
Bộ nên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay mới. Đồng thời, tăng cường
hướng dẫn các cán bộ cách sử dụng các trang thiết bị hiện đại.
Về công tác Văn thư
Văn phòng Bộ cần tăng cường hơn nữa việc đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ về những quy định của nhà nươc về thể thức văn bản, kỹ thuật soạn thảo và
trình bày văn bản để giảm tối đa nhất hiện tượng sai sot xảy ra.
Cần đưa ra biện pháp xử phạt, quy trách nhiệm đối với những cá nhân, bộ
phậm nhầm lẫn, vi phạm ảnh hướng đến công tác Văn phòng nói riêng và công
tác quản lý của Bộ KH&CN nói chung.
Bộ KH&CN nên có một văn bản cụ thể quy định về việc quản lý văn bản
mật, nhằm quản lý thống nhất tài liệu mật căn cứ vào tình hình thực tế của loại
văn bản này ở cơ quan.
Đối với công tác lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ:
Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao nhận thưc cho đội ngũ cán bộ, chuyên
viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của lập hồ sơ công việc, Lãnh đạo văn phòng
nên hường dẫn hoặc đưa ra bản danh mục hồ sơ cho từng năm của mỗi phòng,
ban để họ có một mẫu sẵn lập hồ sơ.
Về công tác Lưu trữ
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
58
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Lãnh đạo Văn phòng cũng cần chú ý đào tạo, tuyển dụng thêm một số cán
bộ về................ công tác này. Đầu tư thêm một số trang thiết bị hiện đại để phục
vụ công tác này được tốt hơn.
KẾT LUẬN
Sau một tháng tiến hành khảo sát, thực tập về công tác Văn phòng và
công tác Văn thư tại Văn phòng Bộ KH&CN. Đã giúp tôi có cái nhìn khái quát
hơn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chưc của một cơ quan quản lý Nhà nước
cấp Bộ – Bộ KH&CN. Thông qua đó chúng tôi đã nhận thức rõ về nội dung và
trách nhiệm quản lý thống nhất về khoa học và công nghệ. Và cang thấy rõ hơn
vai trò quan trọng của công tác Văn phòng và công tác Văn thư ở mỗi cơ quan,
tổ chưc. Đối với Bộ KH&CN công tác này đồi hỏi ngày càng phải chuẩn hoá và
hoàn thiện hơn để tương sứng với tầm vóc và quy mô hoạt động của Bộ.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như những hiểu biết của bản thân,
chúng tôi chưa có điều kiện để tìm hiểu sâu về từng mảng vấn đề cụ thể. Song
qua đây, chúng tôi đã bước đầu hiểu được các nội dung cơ bản của công tác Văn
phòng và công tác Văn thư. Trong khoảng thời gian này đã giúp cho chúng tôi có
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
59
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
được những cái nhìn khách quan hơn về nghề nghiệp có sự vận dụng giữa lý
thuyết với công việc thực tế. Từ đó, chúng tôi có sự so sánh, đối chiếu về những
điểm khác biệt giữa lý thuyết và thực hành, có thể lý giải được sự khác biệt đó và
quan trọng hơn là bổ sung, làm phong phú thêm kiến thức lý luận. Qua đợt thực
tập này không nhữn chỉ giúp chúng tôi có cái nhìn đầy đủ hơn về nghề nghiệp
mà còn giúp cho chúng tôi có thêm lòng tin vào nghề nghiệp mà mình đẫ lựa
chon.
Cuối cùng, Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo Bộ KH&CN,
đặc biệt là cán bộ, chuyên viên phòng Hành chính Văn phòng Bộ KH&CN. Cùng
với Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cùng với các
thầy cô giáo của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phong trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn
thành tốt đợt thực tập này.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vương Đình Quyền: Lý luận và Thực tiễn công tác Văn thư -
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đai học Quốc gia Hà Nội.
2. Hoàng Hải Hậu: Báo cáo thực tập năm thữ ba tại Liên đoàn lao
động thành phố Hà Nội, niên khoá 2003 -2007, Ngành Lưu Trữ học và Quản trị
Văn phòng. Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng.
3. Đào Xuân Chúc: Tập bài giảng môn Quản trị hành chính văn
phòng. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đai học Quốc gia Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ: 45 năm xây dựng và phát triển Bộ
Khoa học và công nghệ. Văn phòng Bộ KHoa học và Công nghệ
5. Những Văn bản quy định chức năng, nghiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
60
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
PHẦN PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Bản tự nhận xét quá trình thực tập
2. Phụ lục 2: Bảng chấm công hàng ngày
3. Phụ lục 3: Sơ đồ tổ chức của Bộ KH&CN
4. Phụ lục 4: Sơ đồ tổ chức của Văn phòng Bộ KH&CN
5. Phụ Lục 5: Sơ đồ vị trí làm việc tại phòng Hành chính
6. Phụ lục 6: Danh mục mười hồ sơ tiêu biểu
7. Phụ lục 7: Mục Lục Hồ sơ
8. Phụ lục 8: Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN
9. Phụ lục 9: Quy chế quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Bộ KH&CN
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
61
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
DANH MỤC HỒ SƠ Năm 1998 về vấn đề Hợp tác quốc tế tại Bộ KH&CN
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
62
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Tiêu đề hồ sơ Số hồ sơ
TGTL Số tờ Ghi chú
T.h.b.qu ản Có thời hạn 1998
17891 1998 nt
17892 1998 nt
1998 Lâu dài 17893
1998 nt 17894
17895 nt 1998
17896 1998 nt
nt 17897 1998
17898 1998 nt
17899 1998 nt
Cặp số 2178 17890 Báo cáo kết quả Hội nghị, hội thảo với Pháp và Hà Lan Tập tài liệu về hợp tác khoa học kỹ thuật, văn hoá Việt – Pháp giai đoạn 1994-1997 Dự án hợp tác điều tra nghiên cứu biển động Việt Nam – Philippines giai đoạn II của Bộ KHCN&MT-1997 Tập tài liệu về tổ chức tuần lễ KHCN các nước trong khu vực ASEAN (ASEAN 5) Quyết định của Bộ KHCN&MT V/v Cử ông Phạm KHôi Nguyên, thứ trưởng, làm chủ tịch ban điều hành Quốc gia về Quỹ môi trường Việt Nam năm 1998. Tài liệu tiếng Pháp năm 1998 Công hàm số 316/99 Của ĐSQ Cộng hòc liên bang Đức V/v hợp tác với Đức năm 1998 Báo cáo V/v hợp tác khoa học công nghệ với Pháp vả Thuỵ Điển của Tổng công ty giấy Việt Nam (Viện Công nghiệp Giấy) Dự án VIE/98/001 giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP (về Tăng cường năng lực pháp Luật tại Việt Nam Dự án về “ Chương trình hợp tác giáo dục giữa ĐH Cần Thơ và ĐH Flemish (Bỉ)” do trường ĐH Cần Thơ chủ trì năm 1998 Báo cáo kết quả của đoàn khảo sát về viễn thám tại 17900 1998 nt
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
63
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Pháp, 1998 của Bộ KHCN&MT
MỤC LỤC HỒ SƠ
SỐ HỒ SƠ: 27925 TIÊU ĐỀ: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ MS: 4.1.1 “Vật lý các hệ ít chiều
và các hệ có cấu trúc Nano” của Viên Vật Lý – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia do GS.TS Nguyễn ÁI Việt làm chủ nhiệm măn 1998-2001
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
64
B¸o c¸o thùc tËp n¨m thø 3
Tiêu đề
STT Số thẻ 1004
Ghi chú Trần Thoại Duy Bảo và Cao Huy Thiện
1024 Nguyễn Ái Việt
1238
GS.TS Nguyễn Ái Việt
2620 Nguyễn Ái Việt
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ NCCB 1996-2000 “Vật lý các hệ ít chiều và hệ có cấu trúc nono” của trường đại học Đà Lạt do Trần Thoại Duy Bảo và Cao Huy Thiện làm chủ nhiệm. Báo cáo kết quả thực hiện Đề tài MS 4.1.1 “Vật lý các hệ ít chiều và các hệ có cấu trúc nano” của Viện Vật lý do Nguyễn Ái Việt làm chủ nhiệm.năm 2001 Báo cáo kết quả thực hiện Đề tài MS 4.1.1 “ Exciton trong các hệ có cấu trúc nano” thuộc nhiệm vụ “Vật lý các hệ ít chiều và các hệ có cấu trúc nano” của Viện Vật lý do GS.TS Nguyễn Ái Việt làm chủ nhiệm.năm 1999 Báo cáo kết quả thực hiện Đề tài MS 4.1.1 “Vật lý các hệ ít chiều và các hệ có cấu trúc nano” của Viện Vật lý – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia do Nguyễn Ái Việt làm chủ nhiệm. Năm 1998
NguyÔn ThÞ QuÕ – K49LTH&QTVP
65