Báo cáo thực tập : Voip Over Wlan "
lượt xem 50
download
Trong những năm gần đây, Internet bùng nổ và phát triển mạnh mẽ cùng với nó là một loạt các công nghệ khác cũng phát triển ngày càng lớn mạnh và chiếm ưu thế hơn, điển hình là VoIP. Đồng thời công nghệ không dây cũng trở lên khá phổ biến, ngày càng có nhiều người truy nhập Internet qua mạng không dây như Wi-Fi, Wimax.Voip có ưu thế là chi phí tương đối rẻ, chất lượng cuộc gọi cũng khá tốt....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập : Voip Over Wlan "
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN LỜI NÓI ĐẦU --------------o0o------------- Trong những năm gần đây, Internet bùng nổ và phát triển mạnh mẽ cùng với nó là một loạt các công nghệ khác cũng phát triển ngày càng lớn mạnh và chiếm ưu thế hơn, điển hình là VoIP. Đồng thời công nghệ không dây cũng trở lên khá phổ biến, ngày càng có nhiều người truy nhập Internet qua mạng không dây như Wi-Fi, Wimax. VoIP có ưu điểm là chi phí tương đối rẻ, chất lượng cuộc gọi cũng khá tốt, tuy nhiên tất cả người sử dụng VoIP đều gặp một vấn đề là để tiến hành được cuộc gọi thì họ phải có một chiếc máy tính kết nối Internet. Đó chính là một nhược điểm lớn của VoIP. Do đó một xu hướng mới chính là kết hợp hai công nghệ VoIP và công nghệ không dây, dẫn tới sự ra đời của VOIP over WLAN. Trong bối cảnh này VoIP qua WLAN xuất hiện như một giải pháp rõ ràng nhất cho các thông tin liên lạc bằng giọng nói của các loại điện thoại di động, một trong những ứng dụng không thể thiếu hàng ngày của con người. Tuy nhiên, kết hợp hai công nghệ trên hiện nay là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cao. VOIP over WLAN kế thừa các ưu điểm của VoIP và mạng không dây, nó tạo ra sự linh động trong VoIP, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Từ thực tiễn trên, đề tài này sẽ tiến hành nghiên cứu công nghệ VOIP over WLAN với những nội dung chính sau: Chương 1: Tổng quan về VOIP over WLAN Chương 2: Các công nghệ cơ bản của VOIP over WLAN Chương 3: Những vấn đề cơ bản trong VOIP over WLAN Do còn nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc. Chúng Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2011 1
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VOIP OVER WLAN --------------o0o------------- 1.1 Giới thiệu chung Người sử dụng mạng không dây có liên quan đến nhiều lĩnh vực như doanh nghiệp (quản lý, CNTT và điện thoại di động khác của trường công nhân), giáo dục (Hiệu trưởng, giáo sư, nhân viên bảo trì), y tế (bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên), sản xuất (giám sát viên, người kiểm soát chất lượng, các chuyên gia), bán lẻ (quản lý, nhân viên hàng tồn kho, vận chuyển / người nhận). Một số lý do làm cho mạng WLAN cần thiết cho hoạt động của họ. Những người dùng điện thoại di động cao, hoặc vì họ không có một bàn làm việc hoặc vì họ không ngồi trên máy của họ một số lượng đáng kể thời gian. Họ cần phải được ngay lập tức có thể truy cập vào mạng (hiện các chiến lược truyền thông chính là giọng nói, cộng với tin nhắn). Họ cũng yêu cầu truy cập nhanh đến các dữ liệu quan trọng. Trong bối cảnh này VoIP qua WLAN (VoipWLAN) xuất hiện như một giải pháp rõ ràng nhất cho các thông tin liên lạc bằng giọng nói của các loại điện thoại di động đang là điều không thể thiếu hàng ngày của con người . Điện thoại IP đã yêu cầu băng thông thấp dưới 64 kb/s, do đó người ta có thể giả định rằng VoIP là dễ dàng để sử dụng trên các mạng LAN không dây. Tuy nhiên kết hợp hai công nghệ hiện nay là khó khăn và rất phức tạp. Các thí nghiệm cho thấy rằng thậm chí một lượng nhỏ lưu lượng truy cập dữ liệu trên cùng một mạng có thể dẫn đ ến chất l ượng âm thanh xuống cấp nghiêm trọng và bỏ cuộc gọi, ngay cả với các tính năng QoS cho phép. Hình 1.1: Mô hình Voip over WLAN Lý do chính là, khi xử lý tiếng nói và lưu lượng truy cập dữ liệu trên cùng một mạng, tranh chấp phải được quản lý về sự chậm trễ và jitter chứ không phải là tỷ lệ chuyển tiếp. Hầu hết các nhà cung cấp chỉ bắt đầu điều chỉnh sản phẩm của mình cho hội tụ dữ liệu giọng nói, do đó hiệu suất của VoIP và thời gian thực các ứng dụng nói chung trên phương tiện truyền thông không dây có thể là một vấn đề. Lưu ý rằng các khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp thích hợp QoS bắt nguồn từ một số thuộc tính cố hữu của mạng WLAN. Trong các mạng không dây gói tỷ lệ lỗi có thể 2
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN được trong phạm vi 10-20%. Hơn nữa tốc độ bit thay đổi tùy theo độ rộng băng thông của kênh truyền, do đó thời gian thiết lập kết nối không thể giữ trong suốt thời gian truyền tin. VOIP over WLAN là công nghệ dựa trên sự kết hợp giữa thoại qua giao thức Internet và công nghệ không dây. VOIP over WLAN mang lại lợi ích quan trọng trong việc hội tụ thoại với dữ liệu. Với VOIP over WLAN, các bệnh viện, công ty, c ửa hàng, khu nhà chung cư có thể giảm chi phí điện thoại và các ứng dụng về di động. 1.2 Cấu trúc mạng VOIP over WLAN Kiến trúc tổng quát của VOIP over WLAN được trình bày trong hình vẽ: Hình 1.2: Kiến trúc tổng quát của VOIP over WLAN Wireless IP Phone: Thiết bị này tương tự như một chiếc điện thoại di động, Tuy nhiên nó phải bao gồm bộ tương thích, để giao tiếp với mạng LAN không dây, để kết nối tới hệ thống điện thoại. Người sử dụng có thể thiết lập một cuộc gọi nội hạt trực tiếp tới một người khác trong mạng, tương tự với hệ thống điện thoại công sở hay một cuộc gọi ra bên ngoài thông qua mạng PSTN. Call manager: Quản lí cuộc gọi trong một mạng. Voice gateway: Thiết bị giao tiếp điện thoại IP với các loại mạng và hệ thống khác. Thí dụ, một gateway có thể giao tiếp một mạng VoIP tới mạng PSTN truyền thống. Điều này có thể tạo ra một tuyến truyền thông giữa điện thoại IP và người sử dụng điện thoại thông thường. 3
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Wireless LAN infrastructure: Một mạng LAN không dây quản lí sự truyền tải các cuộc gọi VoIP không dây thông qua môi trường. Làm cho người sử dụng có thể tự do hơn khi đàm thoại. Bộ tương thích trong điện thoại IP không dây phải kết nối tới một Access Point trên mạng trước khi người sử dụng có thể tiến hành cuộc gọi. Khi người s ử d ụng bắt đầu một cuộc gọi, yêu cầu sẽ được gửi qua Access Point và qua mạng hữu tuyến tới bộ phận quản lí cuộc gọi, tại đây yêu cầu được xử lí. Để tạo ra tính linh đ ộng, bộ tương thích LAN không dây trong điện thoại IP không dây của người sử dụng đang di chuyển phải liên kết với Access Point khác khi cần thiết. Để cuộc gọi giữa hai người sử dụng không ngắt quãng thì sự chuyển tiếp giữa các điểm truy cập phải ít hơn 100ms nếu không cuộc gọi sẽ bị ngắt kết nối. Nếu người sử dụng quay số tới một số bên ngoài, bộ quản lí cuộc gọi sẽ chuyển cuộc gọi tới PBX hoặc Internet để hoàn tất cuộc gọi. Nếu PBX không được tích hợp để xử lí lưu lượng IP, thì một cổng VoIP trung gian sẽ chuyển l ưu l ượng VoIP thành tín hiệu tương tự. 1.3 Cơ sở hạ tầng mạng Một hệ thống điện thoại không dây yêu cầu một cơ sở hạ tầng mạng phù hợp. Chúng ta có thể sử dụng ngay các Access Point hiện tại hoặc sử dụng các thiết bị mới hơn. Tuy nhiên, phải đảm bảo về dung lượng và trễ chuyển vùng sao cho cuộc gọi có chất lượng tốt nhất. Sau đây chúng ta sẽ xét các cơ sở hạ tầng mạng không dây cơ bản. 1.3.1 Mạng Access Point truyền thống Cách thông thường để triển khai mạng LANs không dây bao gồm việc lắp đ ặt các Access Point thông minh “thick”, các Access Point này sẽ kết nối với nhau thông qua một mạng chuyển mạch Ethernet như trong hình 1.3 Chuyển mạch Ethernet “Thick” “Thick” Access Point Access Point “Thick” Access Point “Thick” “Thick” Access Point Access Point Hình 1.3: Mạng lưới Access Point 4
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Khi người sử dụng thực hiện chuyển vùng, thiết bị client không dây của họ sẽ liên kết với một Access Point mà có tín hiệu báo mạnh nhất. Vì Access Point chỉ là các thiết bị LAN không dây trên mạng nên chúng phải có một bộ xử lí thông minh để nhận ra các thành phần chủ yếu của một mạng LAN không dây mà chuẩn 802.11 không cung cấp. Access Point cũng thực hiện chức năng quản lí vào bảo mật đối với các kết nối không dây cơ bản. Access Point truyền thống thường kết nối với nhau sử dụng chuyển mạch chuẩn Ethernet, một loại chuyển mạch chiếm ưu thế trong hỗ trợ kết nối hữu tuyến. Một khóa chuyển mạch kết nối một người sử dụng, chẳng hạn một Access Point, tới một người sử dụng khác mà không gây ảnh hưởng tới việc truy cập của những người sử dụng còn lại. Switch giúp cải thiện thông lượng so với một hub chia sẻ bởi vì nó có ít xung đột (miền) hơn. Người sử dụng không cần phải đợi cho đ ến khi người sử dụng khác kết thúc việc gửi dữ liệu. Để tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống thì sử dụng switch là rất cần thiết. Bắt tay (Handoffs) từ một access point “thick” tới một Access Point khác có thể rất chậm trong việc hỗ trợ các ứng dụng VoIP khi người sử dụng chuyển vùng. Vấn đề ở đây là sự kết hợp của Access Point và chuyển mạch Ethernet truyền thống trong giải pháp này là chưa đủ nhanh. Chẳng hạn, một vài người sử dụng điện thoại LAN không dây sẽ bị rớt cuộc gọi khi chuyển vùng từ một Access Point này tới một Access Point khác. Tùy thuộc vào từng mạng LAN không dây hỗ trợ ứng dụng thoại, bạn có thể kiểm tra độ trễ chuyển vùng và đỗ trễ này nên nhỏ hơn 100ms đ ể giảm thiểu rớt cuộc gọi. Phương pháp sử dụng Access Point “thick” yêu cầu việc quản lí phân quyền để hỗ trợ chức năng remote. Dù nếu các hãng sản xuất access point “thick” cung cấp một hệ thống quản lí tập trung nhưng mạng LAN không dây vẫn phải quản lí các lưu lượng bổ xung cho việc liên lạc đều đặn với access point. Lưu lượng này có thể làm giảm dung lượng của mạng LAN không dây. 1.3.2 Mạng chuyển mạch không dây Như là một giải pháp có hiệu quả thay thế mô hình Access Point “thick” truyền thống, xét mạng chuyển mạch không dây như trong hình 1.4. Ý tưởng chính ở đây là sử dụng các Access Point “thin” tập trung vào hiệu suất và độ tin cậy cao. Access Point chỉ đơn thuần tuân theo giao thức 802.11, trong khi switch cung cấp s ự thông minh cần thiết để mang lại sự bảo mật, quản lí và hiệu suất có hiệu quả. Đặc điểm này dẫn đến một giải pháp có hiệu quả giúp thỏa mãn những ứng dụng về thoại và giảm một cách đáng kể tổng chi phí cho hầu hết các ứng dụng. Giải pháp chuyển mạch không dây có chi phí thấp hơn trong việc tăng vùng phủ sóng và hiệu suất vì một cách tương đối các Access Point này không đắt. Một chuyển mạch không dây thông minh cung cấp chuyển vùng nhanh hơn giải pháp của mạng LAN không dây thông thường. Điều này cho phép hỗ trợ hiệu quả các ứng dụng VoIP. Người sử dụng điện thoại không dây có thể chuyển vùng một cách dễ dàng trong khi tái liên kết với Access Point khác. Chuyển mạch không dây thực hiện có hiệu quả trong việc phát hiện các Access Point giả mạo (Rogue Access Point). Nếu một người nào đó hay một hacker truy cập 5
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN vào một Access Point giả mạo ở mặt hữu tuyến của switch thì switch không cho phép truy cập thông qua Access Point giả mạo tới mạng. Switch không dây chứa tất cả các cấu hình bảo mật có thể được giữ trong một server đã được khóa, nó sẽ ngăn chặn hacker với cấu hình của nó. Wireless LAN Controller Lightweight Lightweight Access Point Access Point Lightweight Access Point Lightweight Lightweight Access Point Access Point Hình 1.4: Mạng chuyển mạch không dây Một lợi ích khác của giải pháp chuyển mạch không dây là nó khá đ ơn giản với các nhân viên IT. Công nghệ không dây rất mới với hầu hết các công ty và các nhân viên IT hiện tại nó không giống với các đặc điểm vô tuyến của mạng LAN không dây. Phương pháp chuyển mạch không dây ít tập chung vào sóng vô tuy ến mà ch ủ yếu tập chung vào chuyển mạch là vấn đề quen thuộc của các nhà quản trị mạng. 1.3.3 Mạng Mesh Một mạng mesh là một loạt những bộ truyền sóng radio. Mỗi một máy phát có thể kết nối tới ít nhất 2 máy phát khác. Chúng tạo ra những đám mây tín hiệu radio xuyên suốt thành phố. Tín hiệu được chuyển đi từ router này đến router khác thông qua những đám mây này. Trong một vài mạng, tín hiệu chuyển từ một người nhận tới người khác cho đến khi họ nhận được một nút mạng có kết nối tới Internet. Những mạng khác sử dụng những nút mạng gọi là backhaul nodes. Những nút mạng này thu thập tất cả những dữ liệu từ rất nhiều bộ truyền phát khác và chuyển những dữ liệu này qua Internet bằng việc gửi chúng tới 1 router sử dụng kết nối có dây. Backhaul nodes thường là những nút mạng điểm-tới-điểm(point-to-point) hoặc những nút điểm tới nhiều điểm (point-to-multipoint). Chúng có thể kết nối từ một điểm kết nối này đến điểm kết nối khác hoặc chúng có thể kết nối một điểm tới vài điểm. Nếu bạn sử dụng máy tính xách tay để kết nối tới Internet trong một mạng mesh, bạn có thể hình dung kết nối diễn ra như sau: 6
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 1. Máy tính của bạn tìm và phát hiện ra một mạng ngay đó, và bạn truy cập vào mạng này 2. Giao thức để điều khiển mạng mesh sẽ tìm ra đường kết nối tốt nhất cho dữ liệu của bạn để truyền đi. Mạng này sẽ tìm ra đường đi từ máy bạn đến một kết nối có dây hoặc nút mạng backhaul nodes sao cho tốn ít nút mạng nhất 3. Dữ liệu của bạn sẽ được chuyển theo đúng đường như giao thức đã thiết lập trước đó. Khi dữ liệu của bạn tìm đến một nút mạng có kết nối có dây, nó sẽ truyền qua Internet và chuyển đến địa chỉ bạn cần dùng. Multilayer Multilayer switch switch WLAN WLAN Controller Controller Mesh Access Point Hình 1.5: Cấu trúc mạng Mesh không dây Một mạng mesh đưa ra nhiều tuyến đường song song từ nguồn tới đích. Thuật toán định tuyến thông minh cho phép mỗi node quyết định tuyến đ ường nào đ ể forward gói tin qua mạng để nâng cao hiệu suất. Nếu liên kết giữa một cặp node của một tuyến bị nghẽn, thí dụ, thuật toán thiết lập một tuyến khác tránh xa liên kết đang bị nghẽn. Nếu một node bị hỏng thì route thay thế sẽ được chọn dựa trên thuật toán định tuyến. Đặc điểm này làm cho mạng mesh thích hợp cho những khu vực mà việc lắp đặt mạng LAN không dây có các Access Point truyền thống là không khả thi. Mạng mesh cũng thích hợp cho việc thiết lập một mạng không dây tạm thời vì các node backhaul dễ lắp đặt và tháo gỡ. Thí dụ, có thể thiết lập nhanh một mạng mesh trong tình trạng khẩn cấp. Các doanh nghiệp cũng được lợi từ mạng mesh khi họ cần một mạng kết nối tạm thời. Lợi ích mà mạng mesh mang lại rất nhiều. Nếu bạn cần một giải pháp tốt về Wi-Fi ở những nơi mà việc lắp đặt cáp tới Access Point là không thể thì mạng mesh chính là câu trả lời. Chi phí lắp đặt thấp hơn vì sử dụng ít cáp hơn và nó tăng tính h ữu dụng trong những vùng khó lắp dây (difficult-to-wire) làm cho mạng mesh trở lên sáng giá. 7
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 1.4 Tín hiệu trong VOIP over WLAN Hệ thống VOIP over WLAN sử dụng tín hiệu thoại. Phần này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các yếu tố chính của truyền thông thoại, thí dụ như các đ ặc điểm của thoại, số hoa tin hiêu thoai, kĩ thuật nén, chuẩn tín hiệu cuộc gọi. Qua đó ́́ ̣ ̣ cho chung ta thây được cơ sở của truyền thông thoai VoIP, là nền tảng đ ể hiểu rõ ́ ́ ̣ hơn các quá trinh tương tác xảy ra trong mạng hữu tuyên dây và vô tuyên dây. ̀ ́ ́ 1.4.1 Tín hiệu Thoại Một cuộc gọi IP không dây truyền và nhận tín hiệu chứa tín hiệu thoại (âm thanh). Điều này là sự kết hợp giữa VoIP và giao thức vô tuyến. Tiêng noi cua chung ́ ́̉ ́ ta có dang song và có tân số chủ yêu nằm trong khoảng 0,3Hz-3,4KHz. Từ nhiều năm ̣ ́ ̀ ́ nay hệ thống điện thoại đêu được thiết kế để hỗ trợ băng tần này. Hầu hết mọi ̀ người đêu có thể nghe tôt ở băng tân nay. Tín hiệu VoIP hỗ trợ cuộc đàm thoại có tần ̀ ́ ̀ ̀ số nằm trong băng tần trên rất tốt. Hầu hết hệ thống VoIP không được thiết kế để truyền dẫn âm thanh trung thực. Một tín hiệu âm thanh có băng tần rộng lên tới 10.000Hz có chất l ượng âm thanh tốt hơn, nhưng nó thực sự không cần thiết cho hầu hết các ứng dụng. Điều này đặc biệt đúng cho cac hệ thống thoai. Hơn nữa sẽ cân rât nhiêu dung lượng cua hệ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ thông để hỗ trợ âm thanh chất lượng, nhất là đôi với mang LAN không dây thì vân đề ́ ́ ̣ ́ dung lượng luôn được quan tâm hang đâu. ̀ ̀ Điện thoại IP không dây có nhiều bước tiến xa hơn so với chuẩn điện thoại tương tự. Nó sử dụng một bộ mã hóa âm thanh để chuyển tín hiệu thoại tương tự thành tín hiệu số sử dụng một chuỗi các số logic 0 và 1. Quá trình này đ ược gọi là chuyển đổi tương tự/số. Sau đó tín hiệu dữ liệu sau đó được truyền qua mạng IP. Tại điểm cuối nhận, một bộ giải mã sẽ chuyển luồng dữ liệu số thành tín hiệu âm thanh và được đưa ra loa. Mỗi một thiết bị cuối, thí dụ như điện thoại IP không dây, gồm có bộ mã hóa và giải mã âm thanh, thường được gọi là audio “codec”. Hầu hết việc chuyển đổi tương tự/số sử dụng mã hóa PCM, lấy mẫu tín hiệu 8000 lần mỗi giây. Một bộ mã hóa PCM dùng 8 bits để mã hóa cho mỗi một mẫu. Kết quả việc mã hóa là tín hiệu số 64Kbps (8000 mẫu/giây x 8bits/mẫu) được gửi qua mạng qua VoIP, kĩ thuât nay có hiệu quả đôi với tín hiệu âm thanh trong khoảng ̣̀ ́ tần số 300Hz-3.400KHz, thí dụ như giọng nói của con người. Tuy nhiên, đối với cac ́ tin hiêu có tân số biên đôi trong môt khoang lớn hơn, như là âm nhạc thì viêc lây mâu ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̣́ ̃ phụ thuộc sự phân bố tân sôs cua tin hiêu đo. ̀ ̉́ ̣ ́ 1.4.2 Tín hiệu Video Video như chúng ta thấy hàng ngày qua việc xem ti-vi, video chỉ đ ơn thuần là một chuỗi các hình ảnh tĩnh (các khung) xuất hiện liên tục tại một tốc đ ộ nhât đinh ̣́ để diễn tả lại chuyển động của một vật nào đó trong một khung cảnh. Nó cũng có thể bao gồm thêm một kênh âm thanh. So sánh với tín hiệu thoại, tín hiệu video có nhiều thay đổi hơn về băng tần, sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều y ếu t ố, nh ư tốc độ khung video, kích cỡ và độ phân giải hình ảnh, hiệu quả màu sắc là tỉ lệ bit của tín hiệu video. Để giảm ảnh hưởng tới dung lượng của mạng LAN không dây, hầu hết các máy quay Wi-Fi chỉ để độ phân giải đối đa là 640x480, 15 khung/1s và giới hạn độ sâu của mầu sắc cho mỗi pixel. Chất lượng của hình ảnh từ máy quay 8
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Wi-Fi không quá tồi cho việc quan sat những cảnh ít thay đổi hoặc thay đ ổi ch ậm, ́ nhưng đối với những mục tiêu di chuyển nhanh hơn như là một chiếc xe đang lái trên đường cao tốc, thì sẽ bị biến dạng hoặc chuyển động chậm vì tốc độ khung là tương đối chậm. Nó không đủ nhanh để chụp toàn bộ chuyển động. 30khung/1s sẽ cho ta video tương tự như một chiếc ti-vi và chúng ta có thể xem được các mục tiêu đang di chuyển nhanh. Trong thực tế, con người không thể phát hiện sự khác nhau ở tốc độ khung cao hơn 30 khung/1s Một luồng video thô, thậm chí một luồng khi đã được xử li, hoạt động trong ́ phạm vi Mb/s. Vì hầu hết các hệ thống, nhất là cac hệ thông vô tuyến đêu có dung ́ ́ ̀ lượng giới hạn cho nên viêc sử dung thiết bị nen video có ý nghia quan trọng. Nó giup ̣ ̣ ́ ̃ ́ giảm bớt băng thông yêu cầu cần thiết để hỗ trợ luồng video. Thường sử dung mộṭ bộ codec trong máy quay không dây để nén hình ảnh video số trước khi gửi đi. Các thuật toán nén thông thường cho video thường nằm trong chuẩn MPEG (Moving Picture Experts Group). MPEG-4 là thuật toán nén có tổn thất, điều đó có nghĩa trong quá trình nén sẽ làm mất một vài thông tin trong video. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, tổn thất nhỏ này không quan trọng. Trong thực tế, hầu hết mọi người không thể nhận ra sự mất mát này. Do đó MPEG-4 là một chuẩn mã hóa tốt cho video. 1.4.3 Lưu lượng VoIP Lưu lượng VoIP bắt đầu khi một người sử dụng điện thoại IP không dây (điểm cuối A) quyết định thực hiện một cuộc tới một người khác (điểm cuối B). Callmanager nhận yêu cầu cuộc gọi này và chuyển yêu cầu đó cho điểm cuối B. Quá trình này thiết lập một kết nối trực tiếp hai điểm cuối VoIP với nhau. Khi điểm cuối B trả lời cuộc gọi, cả hai điểm cuối xác định kiểu codec và trao đổi cổng thông tin giao thức điều khiển truyền dẫn (TCP) để dễ dành kết nối. Sau khi thiết lập một kết nối, sự trao đổi xảy ra giữa hai điểm cuối độc lập với Callmanager. Khi một cuộc gọi xảy ra, điểm cuối gửi dữ liệu thoại đã được mã hóa thông qua giao thức RTP (Real-time Transport Protocol) với chuẩn IETF RFC 3550. RTP cung cấp chức năng đầu cuối-đầu cuối cho các ứng dụng thời gian thực là thoại và video. RTP mở một cổng TCP cho luồng âm thanh và một cổng khác cho điều khiển (điều khiển phương tiện và thông tin phản hồi chất lượng dịch vụ). Nếu video có kèm theo âm thanh, thì luồng âm thanh và video được gửi thông qua các phiên RTP khác nhau. Gói RTP có tiêu đề và tải chứa dữ liệu thoại. Với hệ thống VOIP over WLAN, TCP thiết lập kết nối giữa các điểm cuối, nhưng UDP (giao thức gói tin người dùng) được định nghĩa trong IETF RFC 768, mang gói RTP giữa các hệ thống cuối. Phần lớn các gói của cuộc thoại được truyền qua liên kết vô tuyến là những gói UDP được gửi trong khung dữ liệu 802.11. Trong hầu hết các trường hợp, những khung này được gửi theo kiểu unicast (được đ ịnh hướng) giữa hai điểm cuối. Có rất nhiều chuẩn và giao thức riêng cho việc điều khiển các cuộc gọi qua hệ thống VoIP. H323, SCCP (Skinny Client Control Protocol) và SIP (Session Initiation Protocol) là những giao thức chủ yếu. 9
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN CHƯƠNG II: CÁC CÔNG NGHỆ CƠ BẢN VOIP OVER WLAN --------------o0o------------- 2.1 Công nghệ VoIP 2.1.1 Tổng quan về VoIP Voice over IP: được hiểu là công nghệ truyền thoại qua môi trường IP. Vì đặc điểm của mạng gói là tận dụng tối đa việc sử dụng băng thông mà ít quan tâm t ới thời gian trễ lan truyền và xử lý trên mạng, trong khi tín hiệu thoại lại là một dạng thời gian thực, cho nên người ta đã bổ sung vào mạng các phần tử mới và thiết kế các giao thức phù hợp để có thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người dùng. Nó không chỉ truyền thoại mà còn truyền cho các dịch vụ khác như truyền hình và dữ liệu. 2.1.2 Ưu nhược điểm của VoIP Ưu điểm: Giảm chi phí cước cuộc gọi. Tiết kiệm băng thông do phải nén dung lượng xuống thấp để đưa lên mạng. Tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có. Hiệu suất đường truyền cao do có cơ chế phát hiện khoảng nặng. Dịch vụ đa dạng. Nhược điểm: Chất lượng dịch vụ tương đối thấp do kỹ thuật nén và mất mát gói tin. Tiếng vọng do trễ gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc gọi. 2.1.3 Kiến trúc mạng VoIP Hình 2.1: Điện thoại PSTN và VoIP 10
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Hình 2.1 biểu diễn sự phân loại ở tầng cao của kiến trúc VoIP. Nó bao gồm bốn điểm cuối truyền thông, hai trong số chúng là thiết bị PSTN (A và B) và 2 cái còn lại là thiết bị Internet (C và D). Chú ý rằng một thiết bị PSTN thường là một chiếc điện thoại trong khi một thiết bị Internet có thể là phần mềm chạy trên PC hoặc là một thiết bị tách rời như một chiếc VoIP cầm tay. Bây giờ hãy xem xét các tình huống sau: Cuộc gọi C-D Trong tình huống này, cả hai điểm cuối là thiết bị Internet và do đó cuộc thoại không bao giờ dời khỏi tên miền IP. Các giao thức báo hiệu thường sử dụng là điểm-điểm cho kết nối trực tiếp, SIP hoặc H323. Cuộc gọi A-D Trong trường hợp này, chúng ta có hai điểm cuối, một là thiết bị Internet và một là thiết bị PSTN. Để cho phép truyền thông giữa thiết bị VoIP và thiết bị PSTN thì phải sử dụng một cổng VoIP Ở đây, gateway (cổng) là một thực thể logic nó kết nối giữa hai mạng khác nhau, thí dụ như PSTN và IP trong trường hợp của VoIP. Cổng có thể được phân loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau. Dựa trên chức năng một cổng có thể là cổng báo hiệu hoặc cổng phương tiện. Cổng báo hiệu bảo đảm kết nối giữa báo hiệu VoIP và báo hiệu PSTN. Nó thực hiện chức năng này bằng cách phiên dịch lệnh báo hiệu PSTN thành bản tin báo hiệu tương ứng trong VoIP. Mặt khác cổng phương tiện chịu trách nhiệm bảo đảm rằng tuyến thoại từ vùng PSTN (A-1) tới vùng IP (1-D) được xuyên suốt. Cuộc gọi A-B Trong trường hợp này chúng ta có hai điểm cuối là PSTN. Thường thì một cuộc gọi sẽ hoàn toàn được truyền đi trong mạng PSTN. Tuy nhiên, các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại trong hình 2.1 quyết định triển khai Gateway-2 trung kế để chuyển cuộc gọi thoại tới Internet. Cuộc gọi được truyền đi như là VoIP giữa các cổng 1 và 2 và chuyển mạch điện thoại giữa A và 1, B và 2. Chú ý rằng trong hình 2.1, chúng ta giả thuyết rằng Gateway-1 và 2 đóng vai trò nh ư là cổng báo hiệu và cổng phương tiện. 2.1.4 Phương thức hoạt động VoIP chuyển đổi tín hiệu giọng nói thông qua môi trường mạng (IP based network). Do vậy, trước hết giọng nói (voice) sẽ phải được chuyển đổi thành các bits ( digital bits) và được đóng gói thành các packet để sau đó được truyền tải qua mạng IP network và cuối cùng sẽ được chuyển lại thành tín hiệu âm thanh đến người nghe. Tiến trình hoạt động của VoIP thông qua 2 bước: Call Setup: trong quá trình này , người gọi sẽ phải xác định vị trí ( thông qua đ ịa chỉ của người nhận) và yêu cầu 1 kết nối để liên lạc với người nhận.Khi đ ịa chỉ người nhận được xác định là tồn tại trên các proxy server thì các proxy server giữa 2 người sẽ thiết lập 1 cuộc kết nối cho quá trình trao đổi dữ liệu voice Voice data processing: Tín hiệu giọng nói (analog) sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu số ( digital) rồi được nén lại nhằm tiết kiệm đường truyền (bandwidth) sau đó sẽ 11
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN được mã hóa (tăng độ bảo mật). Các voice samples sau đó sẽ được chèn vào các gói dữ liệu để được vận chuyển trên mạng. Giao thức dùng cho các gói voice này là RTP (Real-Time Transport Protocol).1 gói tin RTP có các field đầu chứa dữ liệu cần thiết cho việc biên dịch lại các gói tin sang tín hiệu voice ở thiết bị người nghe. Các gói tin voice được truyền đi bởi giao thức UDP . Ở thiết bị cuối, tiến trình đ ược thực hiện ngược lại. 2.1.5 Các giao thức báo hiệu VoIP cần 2 loại giao thức : Signaling protocol và Media Protocol. Signaling Protocol điều khiển việc cài đặt cuộc gọi. Các loại signaling protocols bao gồm: H.323, SIP, MGCP, Megaco/H.248 và các loại giao thức có bản quyền riêng như UNISTIM, SCCP, Skype, CorNet-IP,… Media Protocols: điều khiển việc truyền tải voice data qua môi trường mạng IP. Các loại Media Protocols như: RTP ( Real-Time Protocol) ,RTCP (RTP control Protocol) , SRTP (Secure Real-Time Transport Protocol), và SRTCP (Secure RTCP). Hình 2.2: Mạng VoIP và các giao thức sử dụng trong mạng Các nhà cung cấp có thể sử dụng các giao thức riêng hay các giao thức mở dựa trên nền của một trong hai giao thức tiêu chuẩn quốc tế là H.323 và SIP. Ví dụ Nortel sử dụng giao thức UNISTIM (Unified Network Stimulus) Cisco sử dụng giao thức SCCP ( Signaling Connection Control Part) Những giao thức riêng này gây khó khăn trong việc kết nối giữa các sản phẩm của các hãng khác nhau. 2.1.5.1 Giao thức MGCP MGCP (Media Gateway Control Protocol) được phát triển điều khiển cổng ra vào (gateway) cho hệ thống PSTN. MGCP định nghĩa giao thức, hay qui tắc để điều khiển (control) cho cống ra vào của VoIP mà kết nối với thiết bị điều khiển cuộc gọi (call-control) bên ngoài, thường được gọi là tác nhân gọi(call agent), MGCP cung cấp tính năng báo hiệu cho những thiết bị rẻ tiền ở vị trí rìa như là cồng ra vào, đây là những thiết bị mà không có tính năng tạo đ ầy 12
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN đủ tín hiệu cho thoại như là H323. Thực chất, bất kỳ lúc nào khi xảy ra sự kiện như quá trình nhấc ống nghe (off hook) tại cổng thoại (voice port) của cổng ra vào, cổng thoại sẽ thống báo sự kiện đến tác nhân gọi. Sau đó tác nhân gọi tạo tín hiệu đến thiết bị mà cung cấp dịch vụ, như là tín hiệu mời quay số. Hình 2.3: Cấu trúc giao thức MGCP 2.1.5.2 Giao thức H323 Hình 2.4: Cấu trúc giao thức H323 Đây là giao thức chuẩn của ITU, được phát triển cho hệ thống đa phương tiện(multimedia) phương tiện trong môi trường không hướng kết nối (connectionless) như LAN. Giao thức này chuyển đổi các cuộc hội thoại voice, video, hay các tập tin và các ứng dụng đa phương tiện cần tương tác với PSTN. H323 là chuẩn định nghĩa tất cả tiến trình liên quan đến vấn đề đồng bộ cho thoại, video, và truyền dữ liệu. H323 định nghĩa tín hiệu cuộc gọi end-to-end. 13
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 2.1.5.3 Giao thức SIP Hình 2.5: Cấu trúc giao thức SIP SIP: (Session Initiation Protocol) được phát triển bởi IETF (Internet Engineering Task Force) MMUSIC (Multiparty Multimedia Session Control) Working Group (theo RFC 3261). Đây là 1 giao thức kiểu diện ký tự (text-based protocol-khi client gửi yêu cầu đến Server thì Server sẽ gửi thông tin ngược về cho Client), đơn giản hơn giao thức H.323. Nó giống với HTTP, hay SMTP. Gói tin(messages) bao gồm các header và phần thân (message body). SIP là 1 giao thức ứng dụng (application protocol) và chạy trên các giao thức UDP, TCP và STCP. 2.2 Công nghệ WLAN 2.2.1 Tổng quan về WLAN Wireless LAN là mô hình mạng được sử dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ như một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học. Nó là loại mạng linh hoạt có khả năng cơ động cao thay thế cho mạng cáp đồng. WLAN ra đời và bắt đầu phát triển vào giữa thập kỉ 80 của thế kỷ XX bởi tổ chức FCC (Federal Communications Commission). Wireless LAN sử dụng sóng vô tuyến hay hồng ngoại để truyền và nhận dữ liệu thông qua không gian, xuyên qua tường trần và các cấu trúc khác mà không cần cáp. Wireless LAN cung cấp tất cả các chức năng và các ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Token Ring nhưng lại không bị giới hạn bởi cáp. Ngoài ra WLAN còn có khả năng kết hợp với các mạng có sẵn, Wireless LAN kết hợp rất tốt với LAN tạo thành một mạng năng động và ổn định hơn. Wireless LAN là mạng rất phù hợp cho việc phát triển điều khiển thiết bị từ xa, cung cấp mạng dịch vụ ở nơi công cộng, khách sạn, văn phòng. Trong những năm gần đây, những ứng dụng viết cho mạng không dây ngày càng được phát triển mạnh như các phầm mềm quản lý bán hàng, quản lý khách sạn ...càng cho ta thấy được những lợi ích của Wireless LAN. 14
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Hình 2.6: Ví dụ về mô hình WLAN Wireless LAN sử dụng băng tần ISM (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế: 2.4GHz và 5GHz) vì thế nó không chịu sự quản lý của chính phủ cũng như không cần cấp giấy phép sử dụng. Sử dụng Wireless LAN sẽ giúp các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, nhanh chóng xây dựng hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi và ít tốn kém. 2.2.2 Ưu nhược điểm của WLAN Ưu điểm: Khả năng di động và sự tự do cho phép kết nối bất kì đâu. • Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối. • Dễ lắp đặt và triển khai. • Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp. • Không làm thay đổi thẩm mỹ, kiến trúc tòa nhà. • Giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống. • Với những công ty mà vị trí không tốt cho việc thi công cáp như tòa nhà cũ, • không có khoảng không gian để thi công cáp hoặc thuê chỗ để đặt văn phòng, …vv Hiện nay, công nghệ mạng không dây đang dần dần thay thế các hệ thống • có dây vì tính linh động và nâng cấp cao. Nhược điểm : 15
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN Nhiễu: Nhược điểm của mạng không dây có thể kể đến nhất là khả năng nhiễu sóng radio do thời tiết, do các thiết bị không dây khác, hay các vật chắn (như các nhà cao tầng, địa hình đồi núi…) Bảo mật: Đây là vấn đề rất đáng quan tâm khi sử dụng mạng không dây. Việc vô tình truyền dữ liệu ra khỏi mạng của công ty mà không thông qua lớp vật lý điều khiển khiến người khác có thể nhận tín hiệu và truy cập mạng trái phép. Tuy nhiên Wireless LAN có thể dùng mã truy cập mạng để ngăn cản truy cập, việc sử dụng mã tuỳ thuộc vào mức độ bảo mật mà người dùng yêu cầu. Ngoài ra người ta có thể sử dụng việc mã hóa dữ liệu cho vấn đề bảo mật. 2.2.3 Mô hình WLAN Hai mô hình cơ bản sử dụng cho Wireless LAN là Ad-hoc và mạng cơ sở hạ tầng (infrastructure). Hai mô hình này có sự khác biệt nhau rõ ràng về giới hạn không gian sử dụng, các quản lý mạng, kiến trúc mạng. 2.2.3.1 Mô hình Ad-hoc (IBSS-Independent Basic Service Set) Hình 2.7: Mô hình Ad – hoc Ad-hoc là mô hình mạng mà trong đó chỉ bao gồm các máy trạm, không có Access Point. Mỗi thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác trong mạng. Mô hình này rất thích hợp cho việc kết nối một nhóm nhỏ các thiết bị và không cần phải giao tiếp với các hệ thống mạng khác. 16
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 2.2.3.2 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Basic Service Set) Hình 2.8: Mô hình Infrastructure Infrastructure BSS là một mô hình mở rộng của một mạng Wireless LAN đã có bằng cách sử dụng Access Point. Access Point đóng vai trò vừa là cầu nối của mạng WLAN với các mạng khác vừa là trung tâm điều khiển sự trao đổi thông tin trong mạng. Access Point giúp truyền và nhận dữ liệu giữa các thiết bị trong một vùng lớn hơn. Phạm vi và số thiết bị sử dụng trong mạng cơ sở hạ tầng tuỳ thuộc vào chuẩn sử dụng và sản phẩm của các nhà sản xuất. Trong mô hình mạng cơ sở hạ tầng có thể có nhiều Access Point để tạo ra một mạng hoạt động trên phạm vi rộng hay chỉ có duy nhất một Access Point cho một phạm như trong một căn nhà, một toà nhà. Mạng cơ sở hạ tầng có hai lợi thế chính so với mạng độc lập IBSS: Infrastructure được thiết lập phụ thuộc vào tầm hoạt động của AP. Vì vậy, muốn thiết lập Wireless LAN tất cả các thiết bị di động bắt buộc phải nằm trong vùng phủ sóng của AP và mọi công việc giao tiếp mạng đều phải thông qua AP. Ngược lại, kết nối trực tiếp IBSS trong mạng ad-hoc giúp hạn chế thông tin truyền và nhận của mạng nhưng chi phí lại gia tăng ở tầng vật lý bởi vì tất các thiết bị đều luôn luôn phải duy trì kết nối với tất cả các thiết bị khác trong vùng dịch vụ. Trong mạng cơ sở hạ tầng, AP còn cho phép các station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng. Các AP được thông báo khi một station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng và tạo frame đệm cho chúng. Các thiết bị chú trọng sử dụng năng lượng (Battery-operated) có thể chuyển bộ thu phát tín hiệu của mình sang chế độ nghỉ và khi hoạt động lại sẽ nhận được tín hiệu được khôi phục từ các frame đệm lưu trong AP. 17
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 2.2.4 Các thiết bị cơ bản của mạng WLAN 2.2.4.1 Card mạng không dây (Wireless NIC) Card mạng không dây giao tiếp máy tính với mạng không dây bằng cách điều chế tín hiệu dữ liệu với chuỗi trải phổ và thực hiện một giao thức truy nhập cảm ứng sóng mang. Card mạng có dây có thể sử dụng khe cắm ISA (hiện nay hầu như không còn sử dụng), khe cắm PCI (sử dụng phổ biến), hoặc cổng USB trên máy tính để bàn hoặc sử dụng khe cắm PCMCIA trên các laptop. Card mạng không dây thường có một ăng-ten ngoài và có thể gắn vào tường hoặc một vị trí nào đó trong phòng. Hình 2.9: Card mạng không dây sử dụng khe cắm PCI 2.2.4.2 Các điểm truy cập (Access Point) Các điểm truy cập không dây AP (Access Point) tạo ra các vùng phủ sóng, nối các nút di động tới các cơ sở hạ tầng LAN có dây . Hình 2.10: Access Point 2.2.4.3 Bridge không dây (WBridge) Các WBridge (Bridge không dây) tương tự như các điểm truy cập không dây trừ trường hợp chúng được sử dụng cho các kênh bên ngoài. Phụ thuộc vào khoảng cách và vùng mà cần dùng tới ăng-ten ngoài. WBridge được thiết kế để nối các mạng với nhau, đặc biệt trong các toà nhà có khoảng cách xa tới 32 km. 2.2.4.4 Các router điểm truy cập (Access Point Router) Một “AP router” là một thiết bị mà nó kết hợp các chức năng của một Access Point và một router. Khi là Access Point, nó truyền dữ liệu giữa các trạm không dây và một mạng hữu tuyến cũng như là giữa các trạm không dây. Khi là router, nó hoạt động như là điểm liên kết giữa hai hay nhiều mạng độc lập, hoặc giữa một mạng bên trong và một mạng bên ngoài. 18
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN 2.2.5 Các chuẩn WLAN Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các chuẩn (và đồng thời là các thiết bị) mạng không dây lần lượt ra đời và ngày càng được nâng cấp, cải tiến. Những chuẩn đã ra đời sớm nhất như IEEE 802.11 đã trở nên phổ biến. Sau đó là HiperLAN, HomeRF, OpenAir và gần đây là Bluetooth. Mỗi chuẩn đều mang một số đặc tính, ưu điểm riêng của nó. 2.2.5.1 IEEE 802.11 Application Presentation Session Network Operating TCP Transport S ystem (NOS) Network IP Data Logical Link Control (LLC ) – 802 .2 Link Media Access Control ( MAC) , S ecurity , power , etc 802 .11 Physical FH , D S , IR Hình 2.11: IEEE 802.11 và OSI Hiện nay tiêu chuẩn chính cho Wireless là một họ giao thức truyền tin qua mạng không dây IEEE 802.11. Do việc nghiên cứu và đưa ra ứng dụng rất gần nhau nên có một số giao thức đã thành chuẩn của thế giới, một số khác vẫn còn đang tranh cãi và một số còn đang dự thảo. Một số chuẩn thông dụng như: 11802.11b (cải tiến từ 802.11), 802.11a, 802.11h, 802.11g. 1. IEEE 802.11b(Wifi) :Là chuẩn quốc tế cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz (2.4 GHz tới 2.4835 GHz) và cung cấp một lưu lượng lên trên 11 Mbps. Đây là một tần số rất thường sử dụng. Các lò vi ba, các điện thoại không dây, thiết bị khoa học và y học, cũng như các thiết bị Bluetooth, tất cả làm việc bên trong dải tần số 2.4 GHz. 2. IEEE 802.11a: Là một chỉ tiêu kỹ thuật IEEE cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 5 GHz (5.725 GHz tới 5.85 GHz) với tốc độ truyền dữ liệu cực đ ại 54 Mbps. Dải tần số 5 GHz không nhiều như tần số 2.4 GHz, vì chỉ tiêu kỹ thuật chuẩn IEEE 802.11 đề nghị nhiều kênh vô tuyến hơn so với chuẩn IEEE 802.11b. Sự bổ sung các kênh này giúp tránh giao thoa vô tuyến và vi ba. 3. IEEE 802.11g: Tương tự tới chuẩn IEEE 802.11b, chuẩn lớp vật lý này cung cấp một lưu lượng lên tới 54 Mbps. Nó cũng hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz nh ưng sử dụng một công nghệ vô tuyến khác để tăng dải thông toàn bộ. Chuẩn này được phê chuẩn cuối năm 2003. 4. IEEE 802.11h: Chuẩn này được dùng ở châu Âu ,dải tần 5 Ghz. Nó cung cấp tính năng sự lựa chọn kênh động và điều khiển công suất truyền dẫn TPC, nhằm tránh 19
- Chuyên Đề Kỹ Thuật Chuyển Mạch Đ ề Tài: Voip Over WLAN can nhiễu. Ở châu Âu người ta chủ yếu sử dụng thông tin vệ tinh, nên phần l ớn các quốc gia ở đây sử dụng chỉ sử dụng Wireless LAN ở trong nhà (Indoor). Chuẩn này đang ở giai đoạn chuẩn hóa Sau đây là bảng tóm tắt thông số các chuẩn IEEE 802.11 thông dụng: Chuẩn Tần số Tốc độ Khoảng cách WiFi (GHz) (Mbps) (m) 12m với 54Mb/s 802.11a 5 54 90m với 6Mb/s 30m với 11Mb/s 802.11b 24 11 90m với 1Mb/s 15m với 54Mb/s 802.11g 2,4 54 45m với 11Mb/s 2.2.5.2 HiperLAN Sự phát triển của thông tin vô tuyến băng rộng đã đặt ra những yêu cầu mới về mạng LAN vô tuyến. Đó là nhu cầu cần hỗ trợ về QoS, bảo mật, quyền sử dụng, … ETSI (European Telecommunications Standards Institute-Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu) đã nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn cho các loại LAN hiệu suất cao (High Performance LAN), tiêu chuẩn này xoay quanh mô tả các giao tiếp ở mức thấp và mở ra khả năng phát triển ở mức cao hơn. Các tiêu chuẩn của ETSI HiperLAN: HiperLAN HiperLAN HiperLAN HiperLAN 1 2 3 4 Ứng dụng Wireless LAN Wireless ATM Wireless ATM Wireless ATM Indoor Acces Remote Acces Interconnect Băng tần 2,4 GHz 5 GHz 5 GHz 17 GHz Tốc độ đạt 23,5 Mbps 54 Mbps 54 Mbps 155 Mbps 2.2.5.3 Các chuẩn khác HomeRF: là chuẩn hoạt động tại phạm vi băng tần 2.4 GHz, cung cấp băng thông 1.6 MHz với thông lượng sử dụng là 659 Kb/s. Khoảng cách phục vụ tối đa của HomeRF là 45m. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Nghiên cứu giao thức mạng VOIP
99 p | 394 | 115
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP
96 p | 304 | 113
-
Báo cáo thực tập Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
35 p | 348 | 75
-
Luận văn; Nghiên cứu giao thức trong mạng VOIP
100 p | 77 | 27
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: VoIP Call
59 p | 52 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn