intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "đÁNH GIÁ TÁC DụNG GIảM đAU CủA GÂY Tê NGOÀI"

Chia sẻ: Nguyễn Phương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 61 sản phụ chuyển dạ đẻ con so, chia thành hai nhóm: nhóm 1: (n = 30) giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng (NMC) liên tục khi cổ tử cung mở ≥ 3 cm với hỗn hợp bupivacain 0,125% + 0,5 µg sufentanil/ml dung dịch so với nhóm 2 (n = 31) không được giảm đau bằng gây tê NMC. Kết quả: nhóm 1 có hiệu quả giảm đau rõ rệt với điểm VAS ≤ 3 (83,33%), trong khi nhóm 2 đau nhiều với điểm VAS ≥ 7 (82,28 - 90,33%)......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "đÁNH GIÁ TÁC DụNG GIảM đAU CủA GÂY Tê NGOÀI"

  1. ®ÁNH GIÁ TÁC DôNG GI¶M ®AU CñA GÂY Tª NGOÀI MÀNG CøNG LIªN TôC B»NG BUPIVACAIN - SUFENTANIL TRONG CHUYÓn D¹ ®Î CON SO Nguyễn Trung Kiên*; Lâm Ngọc Tú*; Hoàng Văn Chương* TãM T¾T Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 61 sản phụ chuyển dạ đẻ con so, chia thành hai nhóm: nhóm 1: (n = 30) giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng (NMC) liên tục khi cổ tử cung mở ≥ 3 cm với hỗn hợp bupivacain 0,125% + 0,5 µg sufentanil/ml dung dịch so với nhóm 2 (n = 31) không được giảm đau bằng gây tê NMC. Kết quả: nhóm 1 có hiệu quả giảm đau rõ rệt với điểm VAS ≤ 3 (83,33%), trong khi nhóm 2 đau nhiều với điểm VAS ≥ 7 (82,28 - 90,33%) (p < 0,001). Phương ph¸p này an toàn cho sản phụ và thai nhi. * Từ khóa: Gây tê ngoài màng cứng; Chuyển dạ; Giảm đau; Sufentanil. EVALUATION OF ANALGESIA EFFECT OF CONTINUOUS ANESTHESIA WITH BUPIVACAIN AND SUFENTANIL IN NULLIPAROUS LABOR AND DELIVERY SUMMARY A randomized clinical trial was carried out on 61 nulliparous women in labor and delivery, divided into two groups. Group one (n = 30) received pain relief by epidural analgesia at cervical dilatation of 3 or greater centimeters with a mixture of 0.125% bupivacaine plus 0.5 µg sufentanil/ml and group two (n = 31) was no pain relief by epidural anesthesia. Our results showed that group one had significant pain relief with VAS score ≤ 3 occupied 83.33%, while the group two suffering from severe pain with VAS score ≥ 7 occupied 82.28 - 90.33% (p < 0.001). This method was safety for the women and the fetus. * Key words: Epidural anesthesia; Labor and delivery; Pain relief; Sufentanil. khi phải mổ lấy thai do không chịu nổi cơn ĐẶT VẤN ĐÒ đau [7]. Thực tế, nếu làm giảm được cơn đau, nhiều sản phụ có thể sinh qua đường Hầu hết các sản phụ đều trải qua những tự nhiên bình thường. Giảm đau khi chuyển cơn đau khi chuyển dạ, đây là cơn đau “dữ dạ bằng gây tê NMC đã chứng minh được dội” nhất trong cuộc đời người mẹ. Khoảng tính an toàn, hiệu quả, đang là nhu cầu thiết 60% sản phụ đau nhiều (25% rất đau) [2], thực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống đau quá mức gây tăng tiết cathechiolamin, cho phụ nữ. làm ảnh hưởng tới sản phụ và thai nhi, đôi * BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. §ç TÊt C−êng
  2. Từ năm 1846, James Young Simpson, một 2. Phương pháp nghiên cứu. bác sỹ sản khoa Scottland lần đầu tiên dùng Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so ether giảm đau trong chuyển dạ [4], từ đó sánh, tại Khoa Sản, Bệnh viện 103. đến nay nhiều phương pháp đã được nghiên Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS cứu áp dụng. Ở Mỹ có gần 4 triệu phụ nữ 16.0. sinh mỗi năm, trong đó gần 60% trường * Chuẩn bị sản phụ: hợp được giảm đau khi chuyển dạ bằng gây tê NMC [4], đây là phương pháp đã và - Bác sỹ sản khám và đánh giá, tiên lượng đang được áp dụng rộng rãi ở các nước đẻ thường, cổ tử cung (CTC) mở ≥ 3 cm. phát triển. Ở Việt Nam, còn ít cơ sở áp - Bác sỹ gây mê khám xác định sản phụ dụng, nhiều sản phụ chưa được tư vấn đầy có chỉ định gây tê NMC. đủ về phương pháp này. * Dụng cụ: Sufentanil là opioid tổng hợp có tác dụng - Bộ catheter Perifix của hãng B/Braun. giảm đau mạnh hơn fentanyl 10 - 15 lần, hơn morphin 2.000 - 4.000 lần, là thuốc mới - Dụng cụ vô khuẩn phục vụ cho kỹ thuật trên thị trường Việt Nam. Việc phối hợp gây tê NMC. thuốc tê bupivacain với sufentanil trong gây * Thuốc: tê NMC làm tăng hiệu quả giảm đau và - Bupivacain 0,5% heavy 20 ml của hãng giảm tác dụng không mong muốn lên sản AstraZeneca. phụ, thai nhi [5]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác dụng - Sufentanil 250 µg/5 ml của Đức. giảm đau và tác dụng không mong muốn - Thuốc, dịch truyền và dụng cụ hồi sức. của phương pháp. - Dung dịch thuốc tê: bupivacain 0,125% + 0,5 µg sufentanil/ml dung dịch. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP * Kỹ thuật tiến hành: NGHIªN CỨU Sản phụ nằm trên bàn đẻ, thở oxy qua 1. Đối tượng nghiên cứu. mũi 3l/phút, theo dõi ECG, SpO2, huyết áp, 61 sản phụ đẻ con so, tuổi 18 - 30, tiên truyền tĩnh mạch dịch tinh thể 10 ml/kg thể lượng đẻ thường, chia ngẫu nhiên thành 2 trọng. nhóm: nhóm 1: 30 sản phụ, giảm đau bằng Gây tê NMC khe liên đốt L3-L4, tư thế nằm gây tê NMC. Nhóm 2: 31 sản phụ, không nghiêng trái. Xác định khoang NMC bằng kỹ gây tê NMC. thuật mất sức cản. Luồn catheter vào sâu * Tiêu chuẩn lựa chọn: 4 - 5 cm. Test 3 ml lidocain 2% pha adrenalin - Thể trạng ASA I-II. 1:200.000. Tiêm liều đầu 5 ml dung dịch thuốc tê, duy trì bơm tiêm điện 4 - 6 ml/giờ. Giai - Không có chống chỉ định gây tê NMC. đoạn xổ thai bolus 6 ml. Rút catheter ngay - Đồng ý tham gia nghiên cứu. sau khi sinh. - Về sản khoa: được bác sỹ sản khoa * Chỉ tiêu theo dõi: tiên lượng sinh thường. - Sản phụ: tần số tim, huyết áp, SpO2, * Tiêu chuẩn loại trừ: bất thường về sản tần số thở, độ đau theo thang điểm VAS, độ khoa, không đặt được catheter NMC. liệt theo Bromage, thời gian tiềm tàng của
  3. - Đánh giá đau theo thang điểm VAS thuốc, thời gian xóa mở CTC đến 10 cm, tần số và cường độ cơn co tử cung qua (Visual Analogue Scale): 0 điểm: không máy TOCO, thời gian xổ thai, các tác dụng cảm thấy bất kỳ đau đớn khó chịu nào; 1 - 3 không mong muốn. điểm: đau nhẹ; 4 - 6 điểm: đau vừa; 7 - 8 - Thai nhi: tần số tim, chỉ số Apgar. điểm: đau nhiều; 9 - 10 điểm: đau rất nhiều. KÕT QU¶ NGHIªN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Độ tuổi Bảng 1: Nhãm nghiªn cøu p Tæng (n = 61) Nhãm N1 (n = 30) N2 (n = 31) tuæi n % n % n % 18 - 21 4 13,33 5 16,12 9 14,75 22 - 24 9 30,0 10 32,25 19 31,14 > 0,05 25 - 27 15 50,0 14 45,16 29 47,54 28 - 30 2 6,67 2 6,47 4 6,57 Cộng 30 100,0 31 100,0 100,0 Độ tuổi giữa 2 nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 2. Đánh giá độ đau bằng thang điểm VAS. Bảng 2: Giai ®o¹n 1 Giai ®o¹n 2 ®é p N1 (n = 30) N2 (n = 31) N1 (n = 30) N2 (n = 31) ®au VAS n % n % n % n % 0 8 26,66 0 0 4 13,33 0 0 1-3 17 56,57 0 0 21 70,0 0 0 4-6 5 16,67 5 16,13 5 16,67 3 9,67 < 0,01 7-8 0 0 25 80,64 0 0 26 83,87 9 - 10 0 0 1 3,33 0 0 2 6,46 Cộng 30 100 31 100 30 100 31 100 - Nhóm N1, tỷ lệ không đau; đau nhẹ; đau vừa trong hai giai đoạn chuyển dạ tương
  4. ứng lần lượt là 26,66%; 56,57%; 16,67% và là 74,34 ± 3,28 chu kỳ/phút; 83,45 ± 3,26 13,33%; 70%; 16,67%. Trong khi nhóm N2, chu kỳ/phút, thấp hơn so với nhóm N2 không có sản phụ nào ở mức không đau (91,72 ± 2,83 chu kỳ/phút; 95,63 ± 4,32 chu hoặc đau nhẹ, tỷ lệ đau vừa, đau nhiều, đau kỳ/phút), khác biệt có ý nghĩa thống kê rất nhiều trong giai đoạn 1 và 2 tương ứng (p < 0,01). Kết quả này do nhóm N1 được lần lượt là 16,13%; 80,64%; 3,33% và 9,67%; giảm đau tốt bằng gây tê NMC, sản phụ 83,87%; 6,46%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống nằm nghỉ ngơi, thư giãn chờ cuộc sinh. kê (p < 0,01). Tỷ lệ không đau trong nhóm Ngược lại, nhóm N2, sản phụ đau nhiều, N1 cao hơn rõ rệt so với nghiên cứu của Trần kích thích tăng tiết cathecholamin [7], làm Văn Cường [1] (không có trường hợp nào tăng tần số tim. không đau trong cả hai giai đoạn chuyển 4. Biến đổi huyết áp trung bình (mmHg). dạ) khi phối hợp bupivacain với fentanyl. Bảng 3: So sánh huyết áp trung bình 2 Nhóm N1 giảm đau tốt trong cả 2 giai nhóm trong 2 giai đoạn chuyển dạ. đoạn chuyển dạ, chứng tỏ gây tê NMC với hỗn hợp bupivacain + sufentanil đã ức chế p X ± SD cảm giác đau một cách rõ rệt. Việc phối Giai®o¹n hợp thuốc tê với sufentanil có tác dụng N1 N2 chọn lọc trên receptor muy (mà chủ yếu là < 0,05 Giai đoạn 1 82,34 ± 7,62 88,75 ± 8,44 recetor muy 1), phát huy tác dụng giảm đau Giai đoạn 2 83,86 ± 6,73 89,46 ± 8,68 với nồng độ rất nhỏ trong huyết tương (0,01 - 0,56 ng/ml) [5]. Hơn nữa, việc sử dụng Huyết áp trung bình nhóm N1 thấp hơn bơm tiêm điện liên tục trong gây tê NMC nhóm N2 ở cả 2 giai đoạn chuyển dạ, sự giúp kiểm soát cơn đau tốt hơn, do tránh khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). được nồng độ đỉnh của thuốc khi bơm các Nguyên nhân do nhóm N2 có sự tăng tiết liều ngắt quãng. catecholamin do đau, làm tăng huyết áp. S. Ledin Erksson [6] so sánh 3 liều Nhóm N1 không có trường hợp nào tụt huyết sufentanil 0,5 µg, 0,75 µg, 1 µg/ml dung áp do gây tê NMC khi nồng độ thuốc sử dịch khi phối hợp với bupivacain gây tê dụng thấp (0,125%), thể tích dùng thấp (liều NMC giảm đau trong chuyển dạ thấy liều đầu 5 ml, duy trì bơm tiêm điện 4 - 6 ml/giờ) 0,5 µg đạt hiệu quả giảm đau cao nhất, ảnh hưởng ít tới hệ giao cảm [3]. ít tác dụng phụ nhất và sản phụ thấy hài lòng hơn. 3. Tần số tim(chu kỳ/phút). Tần số tim trung bình của nhóm N1 trong 2 giai đoạn chuyển dạ tương ứng lần lượt
  5. 5. Thay đổi về tần số thở. Bảng 4: Thay đổi tần số thở trong 2 giai đoạn chuyển dạ. Giai ®o¹n 1 Giai ®o¹n 2 p TÇn sè N1 (n = 30) N2 (n = 31) N1 (n = 30) N2 (n = 31) thở/phút n % n % n % n % < 12 0 0 0 0 0 0 0 0 12 - 16 24 80,0 2 6,45 19 63,33 0 0 < 0,01 17 - 20 5 16,66 18 58,06 9 30,0 8 25,8 > 20 1 3,34 11 35,49 2 6,67 23 74,2 X ± SD 14,53 ± 1,76 19,22 ± 2,34 15,36 ± 1,47 22,28 ± 1,83
  6. Tần số thở trung bình nhóm N1 trong 2 giai đoạn của chuyển dạ là 14,53 ± 1,76 và 15,36 ± 1,47 nhịp/phút, thấp hơn so với nhóm N2 (19,22 ± 2,34 và 22,28 ± 1,83 nhịp/phút), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); không có trường hợp nào bị ức chế hô hấp trong nhóm N1. S. Ledin Erksson [6] cho rằng, với liều sufentanil 0,5 µg/ml dung dịch thuốc tê có tác dụng giảm đau tốt và không gây ức chế hô hấp. Ngược lại, nhóm N2 tần số thở cao hơn do đau làm tăng thông khí. Theo Hawkins J.L và CS [4], ảnh hưởng đau trong chuyển dạ làm tăng thông khí ở sản phụ từ 75% lên 150%, dẫn đến giảm CO2 máu động mạch, giảm thông khí giữa cơn co, là yếu tố góp phần làm thiếu oxy thai và suy thai. 6. Thời gian mở hết cổ tử cung, thời gian xổ thai. - Thời gian mở cổ tử cung từ 3 cm đến hết (10 cm): < 1 giờ; 1 - 2 giờ; > 2 giờ ở nhóm N1 lần lượt là 30%; 56,67%; 13,33% so với nhóm N2 lần lượt là 0%; 6,45%; 93,55%, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (p < 0,01). Thời gian mở hết cổ tử cung nhóm N1 ngắn hơn nhóm N2, sự khác biệt này do tác dụng giảm đau của gây tê NMC làm giảm phù nề cổ tử cung khi thăm khám. Hơn nữa, gây tê NMC ức chế các sợi thần kinh giao cảm ở cổ tử cung, làm cổ tử cung giãn nở tốt hơn [4]. Tuy nhiên, cũng phải nói đến tác động tích cực của bấm ối sớm và truyền oxytoxin dưới kiểm soát chặt chẽ của bác sỹ sản khoa [1]. Theo Wong và CS [7], khi sản phụ đau và yêu cầu được giảm đau, không có chống chỉ định với gây tê NMC là thời điểm thích hợp để đặt catheter NMC giảm đau; không có sự khác biệt về tỷ lệ mổ lấy thai khi đặt catheter từ giai đoạn 1. - Thời gian xổ thai: thời gian xổ thai từ 15 - 60 phút của 2 nhóm lần lượt là 93,34% và 91,80%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 7. Thời gian chờ tác dụng của thuốc. Thời gian chờ tác dụng giảm đau khi gây tê NMC bằng bupivacain 0,125% + 0,5 mcg sufentanil/ml dung dịch trung bình 3,86 ± 1,23 phút. Gây tê NMC bằng bupivacain đơn thuần thời gian khởi phát tác dụng giảm đau khoảng 20 phút, khi phối hợp với opioid thời gian này được rút ngắn [6]. Ở nghiên cứu này khi phối hợp với sufentanil đã rút ngắn thời gian khởi phát còn 3,86 ± 1,23 phút. 8. Mức ức chế vận động theo Bromage. Không có sản phụ nào bị ức chế vận động (100% ở mức M0), các sản phụ có thể đứng hoặc đi lại tại chỗ. Theo Tô Văn Thình [2]: mức phong bế vận động ở độ M0 92,9%; M2 là 2,7%, M3 là 1,7% (n = 113) trong giai đoạn 2 của chuyển dạ. Khác biệt này do trong nghiên cứu của chúng tôi có kết hợp bấm ối sớm và truyền oxytoxin rút ngắn thời gian chuyển dạ, nên liều thuốc sử dụng ít hơn. Hơn nữa, do đặc điểm của gây tê NMC là gây tê phân đốt, chúng tôi chọc kim ở khe liên đốt L3-L4, luồn lên cao 4 - 5 cm và nồng độ thuốc tê loãng 0,125%, nên ức chế chọn lọc cảm giác, ảnh hưởng ít đến vận động. 9. Chỉ số Apgar. Apgar phút đầu tiên ≥ 7 nhóm 1 là 100%, nhóm 2: 96,78%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), phù hợp với nghiên cứu của S. Ledin Erksson [6]: gây tê NMC bằng bupivacain + 0,5 mcg sufentanil/ml dung dịch giảm đau trong chuyển dạ đẻ không làm giảm chỉ số Apgar của sơ sinh.
  7. 10. Tác dụng không mong muốn. Run, ngứa, bí tiểu trong nhóm N1 gặp (3,33%), thoáng qua, tự hết sau khi sinh xong và rút catheter. KÕT LUËN Gây tê NMC liên tục bằng bupivacain 0,125% + 0,5 µg sufentanil/ml dung dịch trong chuyển dạ cho hiệu quả giảm đau tốt, rút ngắn thời gian chuyển dạ, an toàn cho sản phụ và thai nhi. TÀI LIÖU THAM KH¶O 1. TrÇn Văn Cường. Sử dụng bupivacain kết hợp fentanyl gây tê NMC giảm đau trong đẻ con so qua đường tự nhiên. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2003, tr.50-51. 2. Tô Văn Thình. Gây tê vùng sản khoa. 2002, tr.143-146. 3. Eltzschig HK, Lieberman ES, Camann WR. Regional anesthesia and analgesia for labor and delivery. N Engl J Med. 2003, 348, pp.319-332. 4. Hawkins J.L, Beaty B.R, Gibbs C.P. Update on US obstetric anesthesia practices. Anesthesiology. 1999, 91, pp.A.1060. 5. Lilker S, Rofaeel A, Balki M. Comparison of fentanyl and sufentanil as adjuncts to bupivacaine for labor epidural analgesia. Clin Anesth. 2009, 21 (2), pp.108-112. 6. S. Ledin Erksson. A comparison of three doses of sufentanil in combination with bupivacain- adrenalin in continuous epidural analgesia during labor. Acta Anaesthsiological Scandinavica. 2008, Vol 44, Issue 8, pp.919-923. 7. Wong CA, Scavone BM, Peaceman AM. The risk of cesarean delivery with neuraxial analgesia given early versus late in labor. N Engl J Med. 2005, 352, pp.655-665.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1