TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
94
BO TN VÀ PHÁT TRIN DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT TH
GM MĨ NGH BIÊN HÒA ĐỒNG NAI
Trương Đức Cường
Trường Cao đẳng M thuật trang trí Đồng Nai
Email: truongduccuong275@gmail.com
(Ngày nhn i: 22/3/2024, ngày nhn i chnh sa: 19/4/2024, ngày duyt đăng: 12/6/2024)
TÓM TT
Gm mĩ ngh Biên Hòa Đồng Nai lch s lâu đời qua các giai đon lch s
gn vi s hình thành, phát triển và xưng danh của thành ph Biên Hòa. Di sn gm
mĩ ngh không ch sn phẩm văn hóa vt th còn hàm cha trong di sn
văn hóa phi vật th phong phú, đa dạng. Để bo tn và phát trin di sản văn hóa phi
vt th gm mĩ ngh Biên Hòa Đồng Nai, được coi là truyn thng của địa phương
thì việc đề ra mt s gii pháp hu hiu vic làm cn thiết, đòi hỏi s nht quán,
đồng b trong đó vai trò truyền thông v trí quan trọng mang tính đột phá. Hot
động truyn thông giúp cho công chúng những người yêu gm hiu u, hiu
hơn giá tr gm mĩ ngh Biên Hòa, đồng thi hoạt động tri nghim trình din
gốm cũng những hoạt đng mang li hiu qu thiết thc trong bo tn gm mĩ
ngh. Vic hp tác quc tế nhm qung sn phẩm đã có từ những năm trước đây,
cho đến nay vn còn nguyên giá tr cn đưc phát huy li thế đã từng trong
lch s mt cách triệt để, đó chính tạo hội phát trin cho gm mĩ ngh Biên
Hòa trong bi cnh thế gii hi nhp.
T khóa: Bo tn phát trin, di sản văn hóa phi vật th, gm nghệ Biên
Hòa - Đồng Nai
1. Đặt vấn đề
Gm Biên Hòa - Đồng Nai,
truyn thống lâu đời như lịch s ca
chính thành ph Biên Hòa. Di sản văn
hóa gm ngh Biên Hòa không ch
bao gm nhng di sn vt th (nhng
đồ gia dng, nhng sn phm ngh,
nhng công trình kiến trúc…với
thut chế tác, ngh thuật trang trí đc
trưng) còn nhng di sn phi vt
th cùng phong phú (phn ánh lch
s văn hóa, văn hóa đời sng hàng
ngày; th hiện lao động chuyên cn, s
khéo léo v đẹp tâm hn ca nhân
dân cũng như kết tinh nhng giá tr tinh
thn của quê hương, dân tc) (Phan Th
Thu Hin, 2023). Gm Biên Hòa
thương hiệu gm Vit duy nhất được
định danh trên trường quc tế, vi cht
liệu men đặc trưng - men xanh đồng tr
bông, “vert de Bien Hoa”. Gốm Biên
Hòa trường hp duy nht trong c
nước thương hiệu gm trùng khp
hoàn toàn với danh xưng địa phương.
Vi mục đích để bo tn phát trin
gm ngh Biên Hòa Đồng Nai
trong thi k hi nhp, phát triển văn
hóa ngh thut ca Vit Nam nói chung
và khu vực Đông Nam Bộ nói riêng.
Vic bo tn phát trin gm
ngh Biên Hòa trong giai đoạn hin nay
rt cp bách bi: gm ngh Biên
Hòa đã từ hàng trăm năm, giai đoạn
thịnh vượng t năm 1923 1946 đến
nay không sn phm gm giá tr
ngh thut cao v to dáng sn phm
mi l, không tạo được màu men riêng
như giai đoạn trước đó. Trong khi men
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
95
sn phm ngh giá tr đã
đang nguy mai một không được
bảo lưu phát trin; th na, ngh
nhân làm ngh xu ng già hóa, cn
s chuyn giao thế hệ; điều th ba,
vic qung truyn thng làng ngh
sn phm th công ngh chưa
xng vi tiềm năng v thế ca vn
có. Vi những lý do đó, tác giả nghiên
cu vic bo tn phát trin gm
ngh Biên Hòa vi giá tr của văn hóa
phi vt th.
2. Mt s khái nim
Bo tn phát trin: Bo tn
theo T điển t và ng Vit Nam là “giữ
gìn cái ý nghĩa lịch s thuc tài sn
chung, không đ mt mát hoc tn tht.
Bo tn di sản văn hóa nhm thc
hin chức năng giáo dục ca văn hóa,
đáp ng yêu cu y dựng vun đp
tưởng, đạo đức, li sống nhân văn và
đào tạo ngun nhân lc chất lượng
để thúc đẩy s nghip ng nghip hóa,
hiện đại hóa đất nước hi nhp quc
tế” (Nguyễn Lân, 2006, tr. 96). Bo tn
hay kế thừa cùng nghĩa khác âm, tác
động, to cho s phát trin bn vng;
Phát trin theo T điển t ng Vit
Nam s biến đi hoc làm cho m
mang rng rãi, làm biến đổi s vt,
hiện tượng cho tốt hơn, t ít đến nhiu,
t hp đến rng, t thấp đến cao, t
đơn giản đến phc tạp (Nguyn Lân,
2006, tr. 1434). Khái nim kế tha và
phát trin ln b sung, h tr ln
nhau và làm mi liên h tt yếu, bin
chng gia cái mới cái trong quá
trình phát trin khi cái mi thay thế cái
nhưng không thay thế hoàn toàn
gi li nhng yếu t cn thiết ca cái
nền tng đ t đó ra đi cái mới. Đó
s kế tha, tuy nhiên s kế tha
phê phán, chn lc nhng giá tr ưu
vit, t đó to nên mt quá tnh biến
đổi s thu np nhng hp lý, tiến
b, loi b dn nhng cái bo th, bt
cp. Cái mi ra đi da trên s kế tha
nhng tinh hoa hoc nhng giá tr tt
đẹp tớc đó chính là đã phát trin,
trong đó không ch bao gm s bo tn
còn là s m rng, b sung hoc
hoàn thin, hoc nâng cao v cht
những đặc điểm, đặc tính vn có trong
s vt và hiện tượng. N vy, làm tt
công tác pt triển cũng chính là to
điu kin tt nht cho s bo tn và
ngưc li. Nói đến bo tồn trong n
hóa trước hết là nói đến gi gìn truyn
thống văna.
Gốm nghệ: Cho đến hiện nay,
chưa định nghĩa nào về gốm, theo
cách hiểu thông thường gốm một loại
vật dụng được sản xuất bằng cách nung
đất sét nhiệt độ cao để tạo ra các sản
phẩm tính chất chịu lực chịu
nhiệt. Chất liệu làm gốm là đất sét được
trộn với nước tạo thành hỗn hợp đồng
nhất, được tạo hình, tráng men nung
nhiệt độ cao. Gốm nghệ gốm
làm bằng thủ công, với sự khéo léo của
người thể hiện tạo ra sản phẩm từ đất
sét giá trị về nghệ thuật thông qua
tạo hình sản phẩm đồ họa bằng mặt
phẳng hoặc không gian ba chiều, được
chạm khắc, đục khoét, đắt nổi, vẽ
bằng chấm men được nung nhiệt độ
cao từ 1280°C đến 1300°C. Hay nói
ngắn gọn hơn gốm nghlà c sản
phẩm gốm được sản xuất bằng phương
pháp thcông có tính thuật cao và
thường gắn với các làng ngh truyền
thống, mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc và quốc gia.
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
96
Di sản văn hóa theo T điển t
ng Vit Nam chính “là ca ci giá
tr của người trước để li, giá tr v
vt cht tinh thn tiêu biu cho trình
độ hội đã thừa nhn v mt khoa
hc, thut, công ngh, triết hc, ngh
thuật, đạo đức, sn xuất” (Nguyn Lân,
2006, tr. 511). Như vậy, di sn gm
Biên Hòa Đồng Nai, có du mc lch
s được khẳng định t năm 1923 cho
đến nay, đánh dấu s hình thành và phát
trin ca Biên Hòa - Đồng Nai hơn 325
năm tuổi, trong đó, nghề gốm được xem
là mt trong nhng di sản văn hóa, “báu
vật” của địa phương và quốc gia cn gìn
giữ, lưu truyền bo tn nhm phát
huy lan ta giá tr độc đáo của gm
Biên Hòa Đồng Nai.
3. c giai đon lch s gn vi ng
danh phi vt th gm ngh Bn Hòa
Gm ngh Biên Hòa gm
xut phát t Trường ngh Biên Hòa
(Nguyễn Văn Thông & Nguyễn Minh
Anh, 2023), nơi đã đào tạo ra hàng ngàn
hc trò, chính những người hc trò y
đã góp phần làm cho gm Biên Hòa lan
ta khp min Nam. Gm Biên Hòa
th chia 4 giai đoạn: Giai đoạn 1906
1923 giai đoạn khi đầu; giai đoạn 1923
1963 phát trin rc rỡ; giai đoạn 1963
1975 gm ngh sn xuất đại trà;
giai đoạn sau 1975 tri qua nhiều bước
thăng trầm (Trần Đình Quả, 2017).
3.1. Giai đoạn 1906 1923: giai đoạn
khởi đầu
Năm 1906, ban gốm được thành
lập, đến năm 1913, theo đề ngh ca
ông André Joyeux, mt kiến trúc sư, cố
vn thuật, Trường chuyn t -
ngh sang hẳn ngh đổi tên
trường thành Trường M ngh Biên
Hòa, đội ngũ giáo viên những hc
sinh tt nghip xut sắc do Nhà trường
đào tạo được gi li, thi gian hc tp ít
nht bốn năm, tối đa là sáu năm. Khi
hc xong phần bn (bốn năm), học
sinh có th tt nghip v địa phương
làm vic. Hc sinh mun nâng cao tay
ngh và vic làm thì thc hin hp
đồng sn xut tiếp tc hc lp hoàn
thin. Lp hoàn thin th xem hp
tác xã (HTX) thu nh. Sn phm do hc
sinh sn xut, không thua kém so vi
gm Cây Mai (gm ni tiếng Ch
Ln) lúc by gi do giáo viên người
Hoa thuc ban gm của trường Dy
ngh Biên Hòa. T năm 1913, biểu hin
của giáo viên người Hoa ý giu
ngh, nht chế tác men gm, (các
nguyên liệu làm men như tro tàu, đất,
đá…) các loi men cái phi l thuc
vào các chuyến hàng t Trung Hoa đưa
sang, gây khó khăn cho giảng dy, hc
tp, sn xuất. Hơn na, ông Joyeux
(người Pháp), nghiên cu khng
định men Pháp đẹp hơn men Tàu, dễ s
dng d điều chế nên ông đã nghiên cứu
men Pháp s dng men Pháp vào
gốm Nhà trường, không s dng men
Tàu. Sáng tạo đó th hin tính phi vt
th trong chế tác men, s phi hp gia
phương Đông và phương Tây. Đỉnh cao
của giai đoạn này là tham d trin lãm
Marseille (Pháp) năm 1922 được ghi
nhn, vang danh.
3.2. Giai đoạn 1923 1963: phát trin
rc r
Năm 1923, Cộng a Pháp b
nhim ông Robert Balick (1894-1977)
làm Hiu trưởng, Mariette Brallion
(1898-1985) làm trưởng ban gm
(Trưởng khoa) của Trường M ngh
Biên Hòa. Năm 1925, tham dự Hi ch
trin lãm quc tế v mĩ thuật trang trí và
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
97
công ngh hiện đại ti Paris. Các sn
phm gốm đa dạng như: ng, vòi
trang tbng gốm, tranh tường các
loại bình trang trí đẹp mắt. Tượng gm
vi nhiu kiểu khác nhau đã thu hút
nhiều khách tham quan được ban t
chc khen ngi, tặng huy chương vàng.
Thành công hi ch ln hai này nh các
loại bình trang trí hoa văn, t chạm
khắc hơi sâu (chìm) tạo cm giác mnh
v s chia ct trên phông (nn) th hin
s sáng to ca ngh s chính phi vt
trong phong cách sáng tác tác phm
gốm nghệ được tráng men phù hp
với đề tài trang trí, hơn nữa tượng gm
v đề tài phương Đông làm lạ mt. V
sau, Nhà trường phát huy thế mnh nói
trên, tiếp tc nghiên cu sn xut ra các
mu mi, nhiu chng loi v dáng
và các đề tài trang trí để hằng năm trưng
bày trin lãm ti Hội thut Sài Gòn
nhm gii thiu sn phm. Men Pháp
tráng lên gm phương Đông không phù
hp, Mariette Brallion lp nhóm
nghiên cu men và nhóm nghiên cứu đã
tìm ra mt h thống men đặt tên
“men ta” dùng nguyên liệu trong nước
như đá trắng An Giang, vôi Càng Long,
tro rơm, tro củi (tro lò), tro tru
kiếng, còn kim loi to màu là mạt đồng
do làm ngui sn phẩm đúc đồng ca
Trường, đá đỏ (đá ong Biên Hòa) và bột
màu dương (cô ban). Tính phi vt th
ln th 2 trong chế tác men ni tiếng thế
gii, màu men Vert de Bienhoa” hệ
thống men xanh đng ca Biên Hòa,
ngoài ra còn màu đá đ, trng ta
cũng được ưa chuộng, nhiệt độ nung
1280°C - 1300°C. Năm 1934, tham dự
hi ch trin lãm, mt ln na Nhà
trường li ni danh tại ngoài nước v
gm Biên Hòa. Các hi ch trin lãm
tiếp sau, Nhà trường luôn c đại din
tham gia như tại Indonesia (1934), Nht
Pháp (1937), Réunion Hà Ni
(1938), Sài Gòn (1942),… từ đặc trưng
chính ca gm Biên Hòa trang trí
bng chm khc chìm, tráng men nhiu
màu k c phông nn. Gốm nghệ
Biên Hòa phát sinh t Trường M ngh
Biên Hòa ni tiếng trong và ngoài nưc.
Kết hp vn dng thut h rót, phát
minh Pháp năm 1780, sau 100 năm
sau mi ph biến rng rãi và áp dng ti
Việt Nam trong giai đoạn này.
3.3. Giai đoạn 1963 1975 gốm
ngh sn xuất đại trà
Năm 1963, ông Đáng được
tu nghip t Nagoya (Nht Bn), v
nước xây sn xut gốm nghệ
tại Trường nhánh của Trường M ngh
Biên Hòa. Ông không dùng men tro
dùng men đá (fenpa), nhiệt độ nung
khong 1200°C, ông không dùng loi
đề tài trang trí thiên v đường chm
khc t m, chấm men hài hòa như mt
tác phm ngh thuật trang trí đơn
gin, men sáng, mẫu đa dạng phù
hp vi lp tr, giá thành h đáng kể
mau chóng phát trin. Ch vài năm sau,
ông đã hợp tác với ông Đỗ Văn Nam
(Ba Nam), mt cu học sinh Trường
M ngh Biên Hòa thành lập xưởng
Dana (ghép 2 tên ca ông Đáng ông
Nam), xây Bu Hòa, nghip s
dng thut mi do ông Đáng đề
ớng để sn xut hàng loạt, đó
thuật “rót khuôn”. Công ty sản xut ào
t, mẫu đa dng, trang trí l mt
màu men hòa du không sc sỡ, nhưng
rt hiện đại. Vào những năm 1974, ông
Nam cùng mt s người thành lp công
ty Donaco Tam Hip, mục đích sn
xut ln gốm nghệ xut khu. Tính
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
98
phi vt th trong giai đon y liên
tc sáng to, th nghim các yếu t
men, phong cách sáng tác liên minh
các ngh nhân làm ngh, thành lp các
hợp tác xã để ph biến quy trình sn
xut, áp dng công ngh tân tiến làm
gốm mĩ nghệ.
3.4. Giai đoạn sau 1975: tri qua
nhiều bước thăng trầm
Khoa gm N trường, dy ngh
cho nông dân làm đồ gốm nghệ để
tn dụng lao động trong lúc nông nhàn.
M rng ra khắp Đông Nam Bộ các
công ty nghip gốm nghệ, sn
xut mt hàng men sáng, nhiệt độ nung
khong 1200°C hay thấp hơn. Địa bàn
hoạt động t Đồng Nai dc theo tnh l
16, khu cu Hang, thành ph H Chí
Minh (vùng C Chi), Bình Dương
(vùng Tân Khánh, Lái Thiêu) sn xut
gốm nghệ. Gốm nghệ đã đem
ngoi t cho nước nhà, giúp dân địa
phương công ăn vic làm, góp phn
vào xóa đói giảm nghèo cho nhân dân
địa phương. Trường M ngh Biên
Hòa, được xem nơi đào tạo ra nhng
người th làm gm duy nht ca min
Nam, t những năm đu thế k XX đến
nay. Tính phi vt th biu hin quá trình
lch s hình thành phát trin ca Nhà
trường đối vi gốm ngh Biên Hòa -
Đồng Nai.
4. Giá tr văn hóa phi vật th
4.1. Phn ánh lch s văn hóa qua
đánh giá của các hc gi
Gm Biên Hòa truyn thng lâu
đời như lịch s ca chính thành ph Biên
a, theo gi thuyết này thành ph Biên
hòa đã lịch s 325 năm gn vi tên
tui ca Gm Biên Hòa; Hc gi Phm
Côn Sơn (2007) đã khẳng định: “Làng
gm s Biên Hòa. Thuc t ngn sông
Đồng Nai, k c làng gm Tân Vn, tnh
Đồng Nai. Niên biu 1690 1910. T
Đào Văn Kính, thời cận đại Trường
M ngh thc hành Biên Hòa” (tr.78).
Theo cách nhận định này ông t thi cn
đại ông Balick (theo cách i dân
gian). Trường M ngh Biên Hòa, được
xem nơi đào tạo chính quy ra nhng
ngưi th làm gm duy nht ca Vit
Nam, t những m đu thế k XX đến
nay (1906-2024), có lch s truyn thng
gn vi làng ngh th hin.
“Ngày 23/1/1923, ông giáo
Robert Balick được c t Pháp sang gi
chc hiệu trưởng chuyên viên gm
Trường M ngh Biên Hòa” (Nhà Bảo
tàng Đồng Nai, 2001, tr. 31). Thi k
này, ông bà Balick đã to mt lung gió
mới vào trường M ngh, làm thc tnh
s sáng to trí thông minh ca hc
sinh, đã gặt hái được rt nhiu thành
công. Đặc bit vic to ra mt dòng
gm m ngh Biên Hòa đưa vượt
ra khi biên gii quốc gia, nơi đã
sinh ra thành công ln nhất; Đặc
trưng chính của gm Biên Hòa trang
trí bng chm khc chìm, tráng men
nhiu màu k c phông nn.
Hc gi Trần Khánh Chương
(2001) đã viết: “Từ sau năm 1903
Trường M ngh Biên Hòa được thành
lp gm Biên Hòa ni tiếng t năm
1925 v sau. Đặc trưng của loi gm
này kết hp các phong cách Trung
Hoa, Vit Nam gm Limoge ca
Pháp vi s tham gia ca Balik cùng
nhiu ngh nhân lão luyn ca gm Sài
Gòn Ch Ln min Bc vào. V
mt ngh thut, thay to dáng truyn
thng ca gm Sài Gòn Ch Ln
mang đậm du n Trung Hoa s gin
d “âu hóa” hơn, về mt trang trí