intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện protein p57kip2 trong bệnh lý thai trứng toàn phần và bán phần

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thai trứng là một thai kỳ bất thường, phổ biến nhất ở Đông Nam Á với tỷ lệ mắc 2-13/1000. Thai trứng có thể diễn tiến thành tân sinh nguyên bào nuôi, với tỷ lệ tử vong cao. Hóa mô miễn dịch p57KIP2 giúp chẩn đoán xác định thai trứng toàn phần giai đoạn sớm và chẩn đoán phân biệt thai trứng toàn phần với bán phần. Tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu biểu hiện p57KIP2 trong bệnh lý thai trứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện protein p57kip2 trong bệnh lý thai trứng toàn phần và bán phần

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 BIỂU HIỆN PROTEIN P57KIP2 TRONG BỆNH LÝ THAI TRỨNG TOÀN PHẦN VÀ BÁN PHẦN Võ Thị Ngọc Diễm1, Lưu Thị Thu Thảo1, Đặng Hoàng Minh1, Dương Ngọc Thiên Hương1, Hoàng Lê Quỳnh Anh2 TÓM TẮT 45 điển hình (87,5%). Phân loại mô bệnh học cho thấy Đặt vấn đề: Thai trứng là một thai kỳ bất 15 trường hợp thai trứng toàn phần giai đoạn sớm thường, phổ biến nhất ở Đông Nam Á với tỷ lệ mắc (17%), 54 trường hợp thai trứng toàn phần (61,4%), 2-13/1000. Thai trứng có thể diễn tiến thành tân và 19 trường hợp thai trứng bán phần (21,6%). sinh nguyên bào nuôi, với tỷ lệ tử vong cao. Hóa Trong đó, thai trứng toàn phần/thai trứng tòan phần mô miễn dịch p57KIP2 giúp chẩn đoán xác định thai giai đoạn sớm biểu hiện p57KIP2 âm tính ở 63 trứng toàn phần giai đoạn sớm và chẩn đoán phân trường hợp (91,3%), dương tính 2 trường hợp biệt thai trứng toàn phần với bán phần. Tại Việt (2,9%) và bất tương hợp 4 trường hợp (5,8%). Tất Nam chưa có công trình nào nghiên cứu biểu hiện cả 100% trường hợp thai trứng bán phần biểu hiện p57KIP2 trong bệnh lý thai trứng. Nghiên cứu này p57KIP2 dương tính. Kết luận: P57KIP2 là dấu ấn nhằm hiểu rõ hơn về biểu hiện p57KIP2 trong bệnh quan trọng trong chẩn đoán thai trứng toàn phần lý thai trứng. Mục tiêu: Đánh giá biểu hiện protein với tỷ lệ âm tính cao. Các trường hợp không tương p57KIP2 trong bệnh lý thai trứng toàn phần, thai xứng giữa hình thái học và p57KIP2 cần xác định trứng toàn phần giai đoạn sớm và thai trứng bán kiểu gen để hiểu rõ hơn. Tất cả thai trứng bán phần phần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đều dương tính, khẳng định tính đáng tin cậy của Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả, gồm 88 bệnh dấu ấn này. phẩm thai trứng tại Bệnh viện Hùng Vương từ Từ khóa: thai trứng, hóa mô miễn dịch p57KIP2 tháng 07/2022 đến tháng 03/2024. Quy trình nghiên cứu bao gồm đánh giá các đặc điểm mô bệnh học SUMMARY và hóa mô miễn dịch p57KIP2. Số liệu được phân PROTEIN P57KIP2 EXPRESSION IN tích bằng phần mềm STATA 14.0, với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 been no studies in Vietnam examining p57KIP2 expression in hydatidiform mole. This research I. ĐẶT VẤN ĐỀ aims to better understand p57KIP2 expression in this Thai trứng là một thai kỳ bất thường, đặc condition. Objectives: To evaluate p57KIP2 protein trưng bởi sự tăng sinh các nguyên bào nuôi và expression in complete hydatidiform mole, early lông nhau thoái hóa nước, gồm thai trứng toàn complete hydatidiform mole, and partial phần và thai trứng bán phần. Bệnh lý này phổ hydatidiform mole. Methods: A cross-sectional biến nhất ở khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ bệnh retrospective study was conducted, comprising 88 hiện mắc 2-13/1000 thai kỳ [8]. Đặc biệt, ở hydatidiform mole samples at Hung Vuong miền Nam tập trung nhiều ở bệnh viện Từ Dũ Hospital from July 2022 to March 2024. The study và bệnh viện Hùng Vương. Thai trứng thường process involved assessing histopathological ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản features and immunohistochemical staining for có độ tuổi trung bình khoảng 30 tuổi [11]. p57KIP2. Data were analyzed using STATA 14.0 Theo nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 956 software, with p
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 phần với sản phẩm thai không phải thai trứng Tiêu chuẩn loại trừ [2]. Tuy nhiên, nguy cơ diễn tiến tân sinh - Thai trứng diễn tiến bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi của thai trứng bán phần (0,1- nguyên bào nuôi. 5%) thấp hơn hẳn so với thai trứng toàn phần - Tiêu bản Hematoxylin & Eosin (H&E) (15-20%) [8,11]. không đạt và mất khối vùi nến hoặc khối vùi Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên nến không còn mô thai trứng đủ để thực hiện cứu nào đi sâu vào phân tích các đặc điểm mô thêm hóa mô miễn dịch (HMMD) và khảo sát bệnh học và biểu hiện hóa mô miễn dịch thêm H&E. p57KIP2 trong bệnh lý thai trứng. Bên cạnh việc - Tiêu bản HMMD không đạt để đánh giá. phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải đối mặt với - Các trường hợp không có đủ các thông gánh nặng bệnh tật của thai trứng. Đồng thời, tin lâm sàng cho việc nghiên cứu. việc hiểu rõ hơn về các đặc điểm mô bệnh học 2.2. Phương pháp nghiên cứu và biểu hiện p57KIP2 trong bệnh lý này sẽ góp Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang phần chẩn đoán sớm và chính xác. Chính vì mô tả. những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài Cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh hiện mắc 2/1000 thai “Nghiên cứu biểu hiện protein p57KIP2 trong kỳ, là bệnh hiếm gặp ở dân số nữ. Chọn mẫu bệnh lý thai trứng toàn phần và bán phần” với thuận tiện 88 trường hợp. mục tiêu nghiên cứu: Quy trình nghiên cứu 1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học thai trứng - Trích lục các tiêu bản H&E thỏa tiêu toàn phần, thai trứng toàn phần giai đoạn sớm chuẩn chọn mẫu. và thai trứng bán phần. - Đánh giá các đặc điểm và phân loại mô 2. Đánh giá biểu hiện protein p57KIP2 trong bệnh học các tiêu bản bằng kính hiển vi. bệnh lý thai trứng toàn phần, thai trứng toàn - Trích lục các mẫu vùi sáp và thực hiện phần giai đoạn sớm và thai trứng bán phần. cắt mỏng. - Tiến hành nhuộm hóa mô miễn dịch dấu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ấn p57KIP2 với tất cả trường hợp, với nội chứng 2.1. Đối tượng nghiên cứu dương là nguyên bào nuôi trung gian và/hoặc Các bệnh phẩm hút nạo có kết quả giải tế bào màng rụng, nội chứng âm là hợp bào phẫu bệnh là thai trứng tại khoa Giải phẫu nuôi. bệnh – tế bào, Bệnh viện Hùng Vương từ - Đánh giá tiêu bản nhuộm p57KIP2 theo tỷ tháng 7/2022 đến tháng 03/2024. lệ nhân bắt màu của tế bào nuôi và tế bào mô Tiêu chuẩn chọn mẫu đệm lông nhau. Hóa mô miễn dịch p57KIP2 có Các bệnh phẩm hút nạo có kết quả giải bốn cách biểu hiện, bao gồm âm tính, dương phẫu bệnh là thai trứng và có diễn tiến β-hCG tính, bất tương hợp và phân kỳ; được định sau hút nạo trở về âm tính trong vòng 6 tháng nghĩa theo Bảng 1. kể từ thời điểm chẩn đoán. 360
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Định nghĩa các kết quả của nhuộm hóa mô miễn dịch p57KIP2 STT Kết quả Định nghĩa Trên cùng một lông nhau, tế bào nuôi và tế bào mô đệm lông nhau có nhân bắt 1 Âm tính màu
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Biểu đồ 1: Đặc điểm mô bệnh học của mẫu nghiên cứu 3.2. Phân loại mô bệnh học của mẫu nghiên cứu Chúng tôi phân loại mô bệnh học của 88 trường hợp, như sau: thai trứng toàn phần giai đoạn sớm có 15 trường hợp (chiếm 17%), thai trứng toàn phần có 54 trường hợp (chiếm 61,4%) và thai trứng bán phần có 19 trường hợp (chiếm 21,6%) (Bảng 2). Bảng 2: Phân loại mô bệnh học của mẫu nghiên cứu Phân loại mô bệnh học (N=88) Số TH (n) Tỷ lệ (%) Thai trứng toàn phần giai đoạn sớm 15 17,0 Thai trứng toàn phần 54 61,4 Thai trứng bán phần 19 21,6 3.3. Biểu hiện dấu ấn p57 KIP2 của mẫu trường hợp (4,5%), trong đó 3 trường hợp tế nghiên cứu bào nuôi (+)/tế bào mô đệm lông nhau (-) và Biểu hiện âm tính với 63 trường hợp 01 trường hợp tế bào nuôi (-)/tế bào mô đệm (71,6%); biểu hiện dương tính có 21 trường lông nhau (+); và không ghi nhận trường hợp hợp (23,9%); biểu hiện bất tương hợp có 4 nào biểu hiện phân kỳ (Bảng 3). 362
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Biểu hiện dấu ấn p57KIP2 của mẫu nghiên cứu Biểu hiện p57KIP2 (N = 88) Số TH (n) Tỷ lệ (%) Âm tính 63 71,6 Dương tính 21 23,9 Bất tương hợp 4 4,5 Phân kỳ 0 0 A B C D E F Hình 1: Thai trứng toàn phần (A) Xoang chứa dịch nổi bật (H&E, x100); (B) Lông nhau lớn, tăng sản NBN rõ ràng (H&E, x40); (C) Thể vùi NBN (H&E, x100); (D) NBN không điển hình (H&E, x400); (E) P57KIP2 âm tính (HMMD P57KIP2, x40); (F) P57KIP2 âm tính (HMMD P57KIP2, x400) A B C D E F Hình 2: Thai trứng bán phần 363
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 (A) Lông nhau dạng vỏ sò (H&E, x100); (HMMD P57KIP2, x200); (F) P57KIP2 dương (B) Hai quần thể lông nhau (H&E, x40); (C) tính (HMMD P57KIP2, x400) Lông nhau xơ hóa (H&E, x100); (D) Hồng cầu 3.4. Mối liên quan giữa phân loại mô có nhân (H&E, x400); (E) P57KIP2 dương tính bệnh học thai trứng với biểu hiện dấu ấn p57KIP2 Thai trứng toàn phần/thai trứng toàn phần giai đoạn sớm Thai trứng bán phần Biểu đồ 2: Phân loại mô bệnh học thai trứng và biểu hiện p57KIP2 của mẫu nghiên cứu IV. BÀN LUẬN thống kê với biểu hiện p57KIP2. Hai đặc điểm 4.1. Đặc điểm mô bệnh học của mẫu này cũng là đặc điểm khác biệt giữa thai trứng nghiên cứu bán phần với thai trứng toàn phần giai đoạn Những đặc điểm chiếm tỷ lệ cao như lông sớm [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc nhau lớn thoái hóa nước, viền lông nhau dạng điểm mô thai chiếm tỷ lệ thấp, chỉ hiện diện ở vỏ sò, thể vùi nguyên bào nuôi và nguyên bào 12 trong 19 trường hợp thai trứng bán phần, nuôi không điển hình. Trong đó thể vùi nguyên không gặp ở thai trứng toàn phần/thai trứng bào nuôi và nguyên bào bào không điển hình là toàn phần giai đoạn sớm. Điều này phù hợp những đặc điểm có mối liên quan có ý nghĩa 364
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với ghi nhận của y văn, sự hiện diện của mô tăng sản NBN nhẹ/khu trú, thể vùi NBN [5]. bào thai, bao gồm các tế bào hồng cầu có nhân Trường hợp xếp vào nghi ngờ thai trứng khi hoặc màng bào thai ủng hộ thai trứng bán phần hình thái mô bệnh học vừa có đặc điểm của hơn thai trứng toàn phần. Thai trứng toàn phần thai trứng bán phần và thai trứng toàn phần hiếm khi có mô của thai nhi, gặp ở thai trứng giai đoạn sớm hay có hình thái nghi ngờ thai toàn phần có sinh đôi hoặc thai trứng toàn phần trứng bán phần cần phân biệt với sản phẩm thai thể khảm [10]. không phải thai trứng. 4.2. Phân loại mô bệnh học thai trứng Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi của mẫu nghiên cứu đồng thuận chẩn đoán 91,4%, còn lại 8,6% Nghiên cứu chúng tôi phân loại mô bệnh nghi ngờ thai trứng. Tỷ lệ trường hợp khó khăn học thai trứng dựa vào đặc điểm hình thái mô trong chẩn đoán nghi ngờ thai trứng của chúng bệnh học theo hướng dẫn của Blaustein's tôi cao hơn so với nghiên cứu tại tại Vương pathology of the female genital tract. Trong đó quốc Anh (4%) [9]. Theo y văn, nguyên nhân chẩn đoán thai trứng toàn phần giai đoạn sớm gây khó khăn trong chẩn đoán do lượng bệnh khi có 6 đặc điểm mô bệnh học sau: lông nhau phẩm ít, bệnh phẩm chủ yếu màng rụng chỉ dạng nảy chồi, mô đệm lông nhau giàu tế bào hiện diện ít lông nhau rải rác, bệnh phẩm hoại hình thoi, mô đệm lông nhau có cấu trúc mạch tử hay bệnh phẩm được lấy vào giai đoạn sớm máu, mô đệm lông nhau có mảnh vỡ tế bào, khi các đặc điểm hình thái đặc trưng chưa rõ tăng sản nguyên bào nuôi nhẹ/khu trú, và ràng. nguyên bào nuôi không điển hình. Thai trứng 4.3. Biểu hiện dấu ấn p57KIP2 của mẫu toàn phần có cả hai đặc điểm mô bệnh học trên nghiên cứu tiêu bản H&E: một quần thể lông nhau lớn Biểu hiện phân kỳ rất ít gặp, trong nghiên thoái hóa nước với xoang chứa dịch nổi bật và cứu của Xing D ghi nhận 10 trường hợp phân tăng sản nguyên bào nuôi rõ ràng/toàn chu vi kỳ trong tổng số 1050 trường hợp thai trứng hoặc có thể nhẹ/khu trú. Thai trứng bán phần được nhuộm [12]. Thực tế, nghiên cứu chúng có ít nhất 3 trong 5 đặc điểm mô bệnh học trên tôi không ghi nhận trường hợp nào biểu hiện tiêu bản H&E, gồm: hai quần thể lông nhau, phân kỳ nào, giống với nghiên cứu của Banet viền lông nhau dạng vỏ sò, xoang chứa dịch, N [1]. Bảng 4: So sánh biểu hiện p57KIP2 của thai trứng với các nghiên cứu khác Tác giả Chúng tôi Xing và cs9 Banet và cs10 Nơi nghiên cứu Việt Nam Hoa Kỳ Hoa Kỳ Năm nghiên cứu 2024 2021 2014 Cỡ mẫu (N) 88 1050 355 Dương tính 2 1 1 Thai trứng toàn Âm tính 63 553 199 phần, bao gồm Bất tương hợp 4 0 0 giai đoạn sớm Phân kỳ 0 10 0 Thai trứng bán Dương tính 19 481 153 365
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Tác giả Chúng tôi Xing và cs9 Banet và cs10 phần Âm tính 0 5 2 Bất tương hợp 0 0 0 Phân kỳ 0 0 0 4.4. Thai trứng toàn phần cứu chúng tôi chưa thực hiện được các xét Nghiên cứu ghi nhận thai trứng toàn phần nghiệm này. biểu hiện p57KIP2 âm tính ở 63 trường hợp 4.5. Thai trứng bán phần (91,3%), dương tính 2 trường hợp (2,9%) và Đối với thai trứng bán phần, nghiên cứu bất tương hợp 4 trường hợp (5,8%). Tương tự, ghi nhận 19 trường hợp, tất cả đều dương tính nghiên cứu của Xing D trên 564 trường hợp với p57KIP2 và không có trường hợp nào biểu thai trứng toàn phần cho kết quả p57KIP2 âm hiện bất tương xứng giữa hình thái và p57KIP2. tính 98%, dương tính 0,2%, phân kỳ 1,8% và Kết quả nghiên cứu chúng tôi giống với các không ghi nhận biểu hiện bất tương hợp [12]. nghiên cứu trước đó. Kết quả này tương đồng Và nghiên cứu của Banet N cũng ghi nhận với các nghiên cứu trước đó, cho thấy p57KIP2 p57KIP2 âm tính 99,5% và dương tính 0,5% dương tính ở 99% và 98,7% trường hợp thai trong 200 trường hợp (Bảng 4). trứng bán phần (Bảng 4). Đối với 2 trường hợp p57 KIP2 không tương xứng với tiêu chuẩn đoán mô bệnh học, kết V. KẾT LUẬN quả này tương tự với nghiên cứu của Xing D tỷ Nghiên cứu cho thấy hóa mô miễn dịch lệ này là 0,2% [12]. Theo y văn bằng phương p57 KIP2 là dấu ấn chỉ điểm quan trọng trong pháp sinh học phân tử người đã chứng minh chẩn đoán thai trứng toàn phần, với tỷ lệ âm thai trứng toàn phần có biểu hiện p57KIP2 tính trên 90% các trường hợp. Hai trường hợp dương tính do còn nhiễm sắc thể số 11 của mẹ bất tương hợp phải được xác định kiểu gen [7]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi mới có đủ tiêu chuẩn kết luận. Đối với thai còn hạn chế khi chưa xác định được kiểu gen trứng bán phần, tất cả các trường hợp đều của 2 trường hợp này. dương tính với p57KIP2, góp phần khẳng định Ngoài ra, theo nghiên cứu của Lewis GH, độ tin cậy cao của xét nghiệm này. Kết quả biểu hiện bất tương hợp đặc trưng cho hợp thể nghiên cứu cũng đồng nhất với các nghiên cứu khảm/thể khảm lưỡng tính/tính cha [6]. Tổn trước đó, cho thấy p57KIP2 là công cụ hữu ích thương này có đặc điểm hình thái mô bệnh học trong chẩn đoán thai trứng. và nguy cơ diễn tiến bệnh nguyên bào nuôi thai Có đề nghị gì thêm cho thực hành thường kỳ giống như thai trứng toàn phần [6]. Vì thế, quy? Dựa trên kết quả thu được từ nghiên cứu trong nghiên cứu chúng tôi 04 trường hợp thai với 88 trường hợp thai trứng với các đặc điểm trứng có kết quả biểu hiện p57KIP2 phân kỳ lâm sàng cận lâm sàng và giải phẫu bệnh tại được phân loại là thai trứng toàn phần/thai mẫu tại Khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào, Bệnh trứng toàn phần giai đoạn sớm. Việc sử dụng viện Hùng Vương cũng như đánh giá biểu hiện xét nghiệm FISH và định kiểu gen các đoạn của p57KIP2 trên phương pháp hóa mô miễn gen ngắn có trình tự lặp lại (STR) trong các dịch mẫu vùi nến FFPE, chúng tôi đề nghị sử nghiên cứu khác giúp phân loại rõ ràng hơn tổn dụng hóa mô miễn dịch dấu ấn p57KIP2 trong thương này [6]. Tuy nhiên, giới hạn của nghiên trường hợp chẩn đoán xác định thai trứng có sự không tương hợp giữa lâm sàng và mô bệnh 366
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 học và trong trường hợp chẩn đoán phân biệt 6. Lewis GH, DeScipio C, Murphy KM, et al. thai trứng toàn phần/thai trứng toàn phần giai Characterization of androgenetic/biparental đoạn sớm với thai trứng bán phần. mosaic/chimeric conceptions, including those with a molar component: morphology, p57 V. LỜI CẢM TẠ immnohistochemistry, molecular genotyping, Nghiên cứu được sự hỗ trợ kinh phí từ Đề and risk of persistent gestational trophoblastic tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học disease. International Journal of Gynecological Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác Pathology. 2013;32(2):199-214. giả trân trọng cảm ơn Đại học Y dược Thành 7. McConnell TG, Norris-Kirby A, Hagenkord phố Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện đề JM, Ronnett BM, Murphy KM. Complete tài theo Hợp đồng số 125/2024/HĐ-ĐHYD hydatidiform mole with retained maternal ngày 17 tháng 04 năm 2024. chromosomes 6 and 11. The American Journal of Surgical Pathology. 2009;33(9):1409-1415. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ngan HY, Seckl MJ, Berkowitz RS, et al. 1. Banet N, DeScipio C, Murphy KM, et al. Update on the diagnosis and management of Characteristics of hydatidiform moles: analysis gestational trophoblastic disease. International of a prospective series with p57 Journal of Gynecology & Obstetrics. immunohistochemistry and molecular 2018;143:79-85. genotyping. Modern Pathology. 9. Paradinas FJ. The diagnosis and prognosis of 2014;27(2):238-254. molar pregnancy: the experience of the 2. Giacometti C, Bellan E, Ambrosi A, Dei Tos National Referral Centre in London. Int J AP, Cassaro M, Ludwig K. While there is Gynaecol Obstet. 1998;60:S57-S64. p57, there is hope. The past and the present of 10. Sebire N. Histopathological diagnosis of diagnosis in first trimester abortions: diagnostic hydatidiform mole: contemporary features and dilemmas and algorithmic approaches. A clinical implications. Fetal Pediatric Pathology. review. Placenta. 2021;116:31-37. 2010;29(1):1-16. 3. John R, Lurain M. Gestational trophoblastic 11. Sun SY, Melamed A, Joseph NT, et al. disease I: epidemiology, pathology, clinical Clinical presentation of complete hydatidiform presentation and diagnosis of gestational mole and partial hydatidiform mole at a trophoblastic disease, and management of regional trophoblastic disease center in the hydatidiform mole. Am J Obstet Gynecol. United States over the past 2 decades. 2010; 203(6):531-9. International Journal of Gynecologic Cancer. 4. Joneborg U, Folkvaljon Y, Papadogiannakis 2016;26(2):367. N, Lambe M, Marions L. Temporal trends in 12. Xing D, Adams E, Huang J, Ronnett BM. incidence and outcome of hydatidiform mole: a Refined diagnosis of hydatidiform moles with retrospective cohort study. Acta Oncologica. p57 immunohistochemistry and molecular 2018;57(8):1094-1099. genotyping: updated analysis of a prospective 5. Kurman RJ. Blaustein's pathology of the series of 2217 cases. Modern Pathology. female genital tract. Springer Science & 2021;34(5):961-982. Business Media; pp.1307-1374. 2019. 367
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
91=>1