intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bỏ lỡ ung thư dạ dày qua nội soi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bỏ lỡ ung thư dạ dày qua nội soi tập trung phân tích các trường hợp ung thư dạ dày không được phát hiện trong lần nội soi đầu tiên. Nội dung nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây bỏ sót, bao gồm yếu tố kỹ thuật, con người và đặc điểm tổn thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bỏ lỡ ung thư dạ dày qua nội soi

  1. TỔNG QUAN Y KHOA BỎ LỠ UNG THƯ DẠ DÀY QUA NỘI SOI TS.BS Lê Thị Huỳnh Trang* * Trưởng bộ phận Tiền Lâm sàng - Đại học Phan Châu Trinh Ung thư dạ dày là ung thư phổ biến đứng hàng chỉ ra rằng sai sót của bác sĩ nội soi chiếm phần thứ 5 ở cả nam và nữ trên thế giới, thứ 4 ở nam lớn trong số này5. Trong một nghiên cứu khác giới và thứ 7 ở nữ giới. Tỷ lệ tử vong do ung thư tại Tây Úc, nhóm tác giả cũng báo cáo tỷ lệ bỏ đứng hàng thứ 4 ở cả 2 giới1. Tại việt Nam, theo sót ung thư đường tiêu hóa trên lên đến 6.7%; báo cáo từ Globocan, tỷ lệ mắc mới năm 2020 trong số các ung thư thực quản và dạ dày bị sót ung thư dạ dày đứng hàng thứ 4 ở cả 2 giới với này, khoảng 80% bệnh nhân đã có triệu chứng 17906 ca và tỷ lệ tử vong do ung thư đứng vị trí báo động cho ung thư và 73% đã có bất thường thứ 3. Hiện nay, chẩn đoán ung thư dạ dày vẫn được báo cáo tại thời điểm thực hiện nội soi. chủ yếu dựa vào nội soi dạ dày để có hình ảnh Nguyên nhân của thất bại là do ung thư bị bỏ sót của tổn thương và lấy mẫu bệnh phẩm xét hoặc không được nhìn thấy hoặc được nhìn thấy nghiệm giải phẫu bệnh. Nội soi dạ dày đóng một nhưng không được sinh thiết, hoặc được sinh vai trò quan trọng trong cả tầm soát và chẩn đoán thiết không đầy đủ, hoặc được giải thích không ung thư dạ dày và thậm chí cho một vài trường chính xác bởi nhà giải phẫu bệnh6.Một nghiên hợp điều trị. Vì vấn đề tiên lượng ung thư dạ dày cứu tổng hợp, meta-analysis của tác giả Pimenta- rất kém, tỷ lệ sống còn trung bình ở bệnh nhân Melo, A. R., năm 2016 chỉ rằng ung thư bỏ sót giai đoạn IV dưới 44 tuổi là 6 tháng, trong khi nằm trong dạ dày cả trong các nghiên cứu đó bệnh nhân trên 75 tuổi là 3 tháng2. Vì vậy phương Đông và phương Tây lần lượt là 39 và chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm là vô 47 %. Phần lớn các ung thư dạ dày bị bỏ sót là cùng quan trọng và nội soi là một công cụ cần ung thư biểu mô tuyến. Tuổi trẻ hơn (
  2. TỔNG QUAN Y KHOA Một trong những chương trình giám sát sau khi các tác giả cũng đề nghị phải phân tầng nguy cơ nội soi được Nhật Bản áp dụng vào năm 201711. của từng cá nhân, thay vì thực hiện nội soi giám Với chương trình giám sát này, các tác giả báo sát trong vòng 3 năm sau lần nội soi trước cho cáo đã kiểm tra quá trình tiến triển của các tất cả các cá nhân. Do đó, làm thế nào để kết hợp trường hợp tổn thương tân sinh bề mặt dạ dày bị các yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày, chẳng bỏ sót và chỉ ra rằng chỉ 8.5% trong số trường hạng tình trạng nhiễm Helicobacter pylori và hợp đó tiến triển thành ung thư giai đoạn cuối viêm dạ dày teo vào cả hai chương trình giám sát trong khoảng thời gian là 39.3 tháng. Dựa trên tỷ và sàng lọc4. Vì vậy gần đây, trong hướng dẫn lệ tích lũy tiến triển thành ung thư giai đoạn của hiệp hội nội soi dạ dày ruột của Châu Âu12 muộn (0.8%) của các tổn thương tân sinh bề mặt và của Anh13 đã đưa chương trình giám sát mỗi dạ dày bị bỏ sót sau nội soi 3 năm và tỷ lệ mắc 3 năm cho những bệnh nhân nguy cơ ung thư tăng sau 3 năm, các tác giả nhận xét rằng nội soi biểu mô tuyến dạ dày với tổn thương viêm dạ giám sát nên được thực hiện ít nhất 3 năm một dày teo đét mãn tính hoặc biến đổi dạ dày ruột lần sau khi nội soi trước để phát hiện sớm các (Hình 1). bệnh ung thư dạ dày ở các giai đoạn. Tuy nhiên, Hình 1: Lưu đồ quản lý viêm dạ dày teo đét8 Một khía cạnh khác cũng khiến bỏ lỡ việc phát hiện các trường hợp ung thư dạ dày sớm là do chất lượng của hệ thống máy nội soi4,9. Hệ thống nội soi độ nét cao với cải thiện hình ảnh (ví dụ: Olympus NBI, Pentax iScan, nội soi sắc độ thông minh Fujinon (FICE)) được ưa chuộng hơn nội soi ánh sáng trắng độ nét cao để xác định các tình trạng tiền ác tính dạ dày8. Như vậy, nhận diện về các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao kết hợp với chẩn đoán nội soi đáng tin cậy và đánh giá chính xác dạ dày viêm mãn tính là điều cần thiết để phát hiện sớm và điều trị thành công ung thư dạ dày. Kiểm tra niêm mạc cẩn thận bằng cách sử dụng kết hợp WLE độ nét cao và hình ảnh nâng cao (ví dụ: NBI, iScan, FICE và phóng đại nếu có) nên được thực hiện cho những bệnh nhân có nguy cơ cao. Nếu có viêm dạ dày teo đét mãn tính và /hoặc biến đổi dạ dày ruột thì nên sinh thiết ngẫu nhiên theo hướng dẫn của Sydney và sinh thiết kèm với việc sử dụng hình ảnh phóng đại (enhanced imaging) của hệ thống nội soi sẽ cho cơ hội tốt nhất để phân tích chính xác giai đoạn và nguy cơ của tổn thương8. Đối với những bệnh ung thư giai đoạn đầu nên được quản lý và điều trị Số 8 (Tháng 11/2022) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 24
  3. TỔNG QUAN Y KHOA bởi đơn vị nội soi hiện đại và cắt bỏ tổn thương qua nội soi. Cách tiếp cận này sẽ giúp giải quyết thách thức phát hiện sớm, cho phép đánh giá rủi ro chính xác hơn, đồng thời giảm gánh nặng sinh thiết đặt lên những bệnh nhân đang theo dõi và về các dịch vụ bệnh lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021;71(3):209-49. 2. Yang D, Hendifar A, Lenz C, Togawa K, Lenz F, Lurje G, et al. Survival of metastatic gastric cancer: Significance of age, sex and race/ethnicity. Journal of gastrointestinal oncology. 2011;2(2):77-84. 3. Bornschein J, Tran-Nguyen T, Fernandez-Esparrach G, Ash S, Balaguer F, Bird-Lieberman EL, et al. Biopsy Sampling in Upper Gastrointestinal Endoscopy: A Survey from 10 Tertiary Referral Centres Across Europe. Dig Dis. 2021;39(3):179-89. 4. Shimodate Y, Mizuno M, Doi A, Nishimura N, Mouri H, Matsueda K, et al. Gastric superficial neoplasia: high miss rate but slow progression. Endoscopy International Open. 2017;05(08):E722-E6. 5. Yalamarthi S, Witherspoon P, McCole D, Auld C. Missed Diagnoses in Patients with Upper Gastrointestinal Cancers. Endoscopy. 2004;36(10):874-9. 6. Telford JJ, Enns RA. Editorial:Endoscopic Missed Rates of Upper Gastrointestinal Cancers: Parallels With Colonoscopy. 2010;105(6):1298-300. 7. Pimenta-Melo AR, Monteiro-Soares M, Libânio D, Dinis-Ribeiro M. Missing rate for gastric cancer during upper gastrointestinal endoscopy: a systematic review and meta-analysis. European Journal of Gastroenterology & Hepatology. 2016;28(9). 8. Waddingham W, Nieuwenburg SAV, Carlson S, Rodriguez-Justo M, Spaander M, Kuipers EJ, et al. Recent advances in the detection and management of early gastric cancer and its precursors. Frontline Gastroenterology. 2021;12(4):322- 31. 9. Gado A, Ebeid B. Gastric cancer missed at endoscopy. Alexandria Journal of Medicine. 2013;49(1):25-7. 10. Moon HS. Improving the Endoscopic Detection Rate in Patients with Early Gastric Cancer. Clinical Endoscopy. 2015;48(4):291. 11. Sekiguchi M, Oda I. High miss rate for gastric superficial cancers at endoscopy: what is necessary for gastric cancer screening and surveillance using endoscopy? Endoscopy International Open. 2017;05(08):E727-E8. 12. Pimentel-Nunes P, Libânio D, Marcos-Pinto R, Areia M, Leja M, Esposito G, et al. Management of epithelial precancerous conditions and lesions in the stomach (MAPS II): European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE), European Helicobacter and Microbiota Study Group (EHMSG), European Society of Pathology (ESP), and Sociedade Port. Endoscopy. 2019;51(04):365-88. 13. Banks M, Graham D, Jansen M, Gotoda T, Coda S, Di Pietro M, et al. British Society of Gastroenterology guidelines on the diagnosis and management of patients at risk of gastric adenocarcinoma. Gut. 2019;68(9):1545-75. Số 8 (Tháng 11/2022) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2