87
CÁ TH HÓA HC TP: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIN
VÀ XU HƯỚNG CÔNG NGH
Lê Vũ Toàn1
Email: vutoanbk@gmail.com
Tóm tắt: Xu hướng cá thể hóa học tập đang nhận được nhiều sự quan tâm gần đây.
Nghiên cứu này, trước hết cung cấp quá trình phát triển của thể thhóa học tập trong
giáo dục, đồng thời khám phá xu ớng công nghệ hiện tại tương lai khnăng thúc
đẩy giáo dục theo hướng cá nhân hóa. Bằng cách phân tích các công bố và nghiên cứu, các
số liu minh chứng và các thảo luận, nghiên cứu hướng đến đánh giá tác động và tiềm năng
của công nghệ đối với việc nhân hóa giáo dục. Từ những kết quả đó, cung cấp cho các
nhà giáo dục học, những người làm công tác hoạch định chính sách có một góc nhìn đầy đủ
hơn về xu hướng công nghệ hỗ trợ cá thể hóa học tập.
Từ khóa: Cá thể hóa học tập, AI, công nghệ giáo dục, chuyển đổi số.
I. Cá thể hóa học tập trong giáo dục
Giáo dục là một trong những lĩnh vực phản ánh rõ nét stiến bộ của xã hội. Việc cá
nhân hóa giáo dục, mô hình hóa quá trình học tập để phù hợp với khả năng và mục tiêu
nhân của người học, đã trthành mục tiêu chính trong đổi mới giáo dục hiện đại. Khái niệm
cá thể hóa học tập nhấn mạnh việc điều chỉnh môi trường giáo dục để nâng cao sự tham gia,
sự hài lòng kết quả của người học bằng cách xem xét nền tảng kiến thức, nhu cầu, kỹ
năng, sở thích học tập của từng người học một cách riêng bit (Fernandes et al., 2023;
Sadykova, 2023). Cùng với xu hướng cá thể hóa học tập, công nghệ giáo dục, được thúc đẩy
bởi nhu cầu phụ vụ theo sở thích năng lực của người học, ngày càng htrtốt hơn cho
quá trình học tập ở các cấp học khác nhau (Ambele et al., 2022; Bhutoria, 2022; Mazurek &
Małagocka, 2022). Cá thhóa học tập mang đến những lợi ích quan trọng đối với người học:
cải thiện kết quả học tập, kích thích hứng thú học tập, thúc đẩy việc tự học, thích ứng với tốc
độ của học sinh, thúc đẩy tư duy sáng tạo, cung cấp phản hồi và hỗ trợ theo thời gian thực,
giảm khoảng cách học tập và thúc đẩy học tập hợp tác (Wu et al., 2024).Trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và triển vọng trí tuệ nhân tạo đã và đang cung cấp những cơ hội
quan trọng và đột phá để thực hiện mục tiêu này.
Giáo dục trực tuyến thời gian qua đã chứng kiến một sự bùng nổ không chỉ về quy
còn về chất lượng, đặc biệt sau đại dịch COVID-19, đã thúc đẩy việc chuyển đổi số trong
ngành giáo dục (Nga et al., 2020). Thực tế này cũng dẫn đến thay đổi cả trong tư duy và triển
khai thực tiễn vviệc thể hóa đào tạo, điều trước đây được coi khó khăn. Sự xuất hiện
1 Vin Kinh tếqun lý Đại hc Bách Khoa Hà Ni
88
của trí tuệ nhân tạo (AI) big data trong việc xác định hình học tập đến việc áp dụng
ng nghệ thc tế ảo (VR) trong giáo dục đã mở ra cánh cửa cho việc tạo ra các môi trường
học tập đng vàơng tác hiệu qugiữa người dạy và người học, nơi mà nội dung và phương
pháp giảng dạy được điều chỉnh dựa trên nhu cầu riêng biệt của mỗi người học.
Chđề thể hóa trong học tập cũng nhận được sự quan tâm đáng kể của các học
giả trên thế giới. Bằng việc sử dụng từ khóa “personalized training” “personalized
learning” để thực hiện truy vấn trong cơ sở dữ liệu Scopus, giới hạn trong lĩnh vực khoa học
xã hội (Social Sciences), có 2.087 xuất bản về chđề này trong giai đoạn 2004-2023. Phân
tích chi tiết hơn cho thấy có đến 46.57% các xuất bản trong 4 năm gần đây, đặc biệt có đến
17.63% xuất bản trong năm 2023.
Hình 1: Năng suất xuất bản theo thời gian về chủ đề cá thể hóa học tập
Nguồn: Scopus.com
II. Sự phát triển của cá thể học học tập
Quá trình tiến hóa của việc học tập theo hướng nhân hóa đã trải qua nhiều giai
đoạn, từ những nền tảng thuyết giáo dục truyền thống đến sự phát triển các chiến lược
dạy và học được cá nhân hóa. Tiếp theo là sự kết hợp giữa giáo dục công nghệ thông qua
việc sử dụng máy tính hỗ trợ giảng dạy, và cuối cùng là sự ra đời của các hệ thống giáo dục
thông minh. Quá trình phát triển này được xem như đã chạm tới đỉnh điểm khi cho phép việc
học tập thích nghi linh hoạt theo từng yêu cầu nét đặc trưng riêng biệt của mỗi người học.
Nguồn gốc của việc học tập nhân hóa bắt nguồn từ đầu thế kỷ 19, thời đại được
đặc trưng bởi các phương pháp giảng dạy truyền thống, nơi học sinh được tiếp xúc một cách
thống nhất với nội dung và nhịp độ giảng dạy giống hệt nhau. Tuy nhiên, ngay cả trong giai
đoạn này, một số nhà giáo dục đã nhận ra sự đa dạng trong quá trình học tập của học sinh,
89
ủng hộ việc thừa nhận nhu cầu nhân (Wu et al., 2024). Trong thực tế, mỗi nhân
phong cách học tập khác nhau, nền tảng kiến thức cũng thể khác nhau, do đó cách tiếp
cận “phù hợp với tất cả” trong giáo dục là không đầy đủ, thay vào đó cần phải có một cách
tiếp cận linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu của từng học viên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử
dụng dữ liệu cá nhân và điều chỉnh chương trình học tập phù hợp, đồng thời cho phép người
học thể theo dõi sự tiến bộ của chính mình, thể cải thiện chất lượng học tập gi
chân được học viên (Pane et al., 2017). Hình thức đào tạo này được cho là có khả năng tăng
ờng khả năng ghi nhớ thông qua việc tạo ra các kết nối ý nghĩa giữa thông tin mới và kiến
thức sẵn có của học viên.(Chen, 2011).
Giai đoạn giữa thế kỷ 20, máy tính xuất hiện, hoạt động giảng dạy có sự hỗ trợ của
máy nh đã trở nên phbiến, nhiều trường đại học thiết lập hthống giảng dạy sự hỗ
trcủa máy tính, ghi nhận đầu tiên là đại học Illinois vào năm 1960 (Wu et al., 2024). Năm
1989, Trường Đại học Phoenix, Mỹ, là sgiáo dục đầu tiên khởi động chương trình
giáo dục trực tuyến, đào tạo bằng cử nhân thạc
. Dù vậy, phải đến năm 1999, trong
Hội nghị quc tế về CBT- Computer Based Traning thì thuật ngữ “E-learning” mi xut
hiện
, các chương trình đào tạo trực tuyến phát triển nhanh chóng cùng với sự phát trin
của công nghệ.
Khi bước vào thập kỷ mới của thế kỷ 21, sự nổi lên của các hệ thống giáo dục thông
minh đã đánh dấu một chương mới trong giáo dục hướng đến nhân hóa. Qua việc thu thập
và phân tích thông tin sinh viên cùng với việc ứng dụng các công nghệ AI, những hệ thống
giáo dục này làm tăng khnăng cung cấp nội dung giáo dục theo yêu cầu đặc thù của từng
người học. Một số nền tảng nhân hóa học tập chẳng hạn như Coursera, Google for
Education, đã thúc đẩy đáng kể sự phát triển của học tập trực tuyến, cung cấp bộ công cụ và
tài nguyên số hóa nhằm nhân hóa trải nghiệm học tập. Xu hướng cá thể hóa học tập còn
tạo ra môi trường học tập thú vhơn và khnăng kích thích sự mò, tự giác mong
muốn tự học trong mỗi nhân. Stự giác một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hành
vi học tập, điều này được ủng hộ bởi (Ningsih & Sari, 2022) khi cho rằng tự giác là rất quan
trọng trong môi trường học tập trực tuyến, đặc biệt là trong đại dịch COVID-19, nơi sự linh
hoạt của các khóa học trực tuyến đòi hỏi mức độ tự giác cao từ người học. Khi người học
cảm thấy sự chđộng kết nối với nội dung học, khả năng tiếp thu kiến thức sẽ được
nâng cao.
Kể từ năm 2022, OpenAI đã tạo ra một dấu ấn mạnh mẽ trên lĩnh vực giáo dục hướng
nhân với sự ra đời của ChatGPT. Công cụ này đã làm thay đổi cảnh quan của việc học tập
gắn liền với nhu cầu cá nhân, nhờ vào khả năng xử lý ngôn ngữ tiên tiến cũng như tạo điều
kiện cho sự tương tác và hỏi đáp thông qua đàm thoại. Sự xuất hiện của ChatGPT đã mở ra
https://giaoducthoidai.vn/lich-su-giao-duc-truc-tuyen-post573569.html
https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/28637/Lich-su-phat-trien-
90
một hướng tiếp cận mới đầy tính sáng tạo và tính thích ứng với học tập phù hợp với từng cá
nhân, mở rộng các khả năng trong mô hình giáo dục này.
Hình 2 . Sự phát triển của cá thể hóa học tập
Nguồn: (Wu et al., 2024)
III. Xu hướng công nghệ hỗ trợ cá thể hóa học tập
Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ hỗ trđáng kể xu hướng học tập cá nhân hóa.
Sự phát triển của công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn đã cho phép tạo ra
các hình học tập được nhân hóa được hỗ trbởi sự hợp tác giữa con người máy
tính, cho phép lưu lại, thực hiện phân tích quá trình học tập kết quả học tập của người
học. Cách tiếp cận này giúp người dạy hiểu động lực học tập của người học điều chỉnh
hoạt động giảng dạy để đáp ứng nhu cầu cá nhân, cho phép người học “lái chiếc xe” thay vì
“ngồi ghế hành khách” trong quá trình học tập (Sadykova, 2023). Sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ, bao gồm AI, học máy dữ liệu lớn đẩy nhanh hơn nữa xu hướng học
tập được cá nhân hóa, cung cấp những hiểu biết sâu sắc về tình trạng nghiên cứu hiện tại và
các hướng đi trong tương lai.
3.1. Xu hướng chuyển đổi s trong giáo dc h tr cá th hóa hc tp
Xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đề cập đến quá trình tích hợp công nghệ số
nhằm nâng cao kết quả dạy học. Mục tiêu làm cho giáo dục trở nên dễ tiếp cận, linh
hoạt nhân hóa hơn, cải thiện kết quả học tập, tăng cường sự tham gia của người học.
Đồng thời chuyển đổi số trong giáo dục cho phép người dạy làm việc hiệu quả và năng suất
hơn. Điều này liên quan đến việc xem xét lại các phương pháp giảng dạy truyền thống
91
điều chỉnh chúng cho phù hợp với khả năng công nghệ mới. Thúc đẩy chuyển đổi số trong
giáo dục cũng góp phần cthiện chất lượng đào tạo từ xa, điều này đặc biệt hữu ích ở những
nơi khả năng tiếp cận giáo dục bị hạn chế hoặc việc đi học gặp khó khăn. Chuyển đổi số
cũng thể tiết kiệm chi phí và mrộng khả năng tiếp cận các tài nguyên giáo dục của nhiều
đối tượng người học. Hiện nay, chính phủ các tổ chức của nhiều nước trên toàn thế giới
đã áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, trong đó ưu tiên quốc gia. Ví dụ: Liên
minh Châu Âu đã đặt mục tiêu cung cấp giáo dục số chất lượng cao cho tất cả người dân
Châu Âu vào năm 2025. Tại Hoa Kỳ, các nỗ lực thúc đẩy việc sử dụng công nghệ trong giáo
dục cung cấp hướng dẫn dành cho nhà phát triển Ed Tech
§
.
Ứng dụng công nghệ số trong giáo dục mang lại cơ hội cho học tập kết hợp, bao gồm
trực tuyến di động cho nhiều người, là bước đột phá trong việc cá nhân a học tập, mang
lại khả năng tiếp cận rộng rãi giảm chi phí cho đa số người học trên toàn cầu. Điều này
được chứng minh qua sự phổ biến của các nền tảng học tập trực tuyến, khóa học mở đại trà
(Massive Open Online Courses MOOCs). Thông qua MOOCs các chương trình học tập
trực tuyến khác, cho phép người học chủ động lựa chọn khóa học và xây dựng lộ trình học
tập phù hợp với mục tiêu của cá nhân. Ví dụ, Coursera cung cấp cho sinh viên các khóa hc
từ nhiều trường đại học hàng đầu thế giới, cho phép các sinh viên tiếp cận kiến thức chuyên
sâu không giới hạn vthời gian và không gian; không những thế, khác với giáo dục truyền
thống việc không hoàn thành thgây ra hậu quả tài chính đáng kể, thì ngay cả khi
không hoàn thành khóa học, người học vẫn có thể có được kiến thức, kinh nghiệm cho riêng
họ. Một số nền tảng giáo dục trực tuyến khác, như edX, OpenLearning, hay Khan Academy,
cung cấp hàng nghìn video hướng dẫn và bài tập trong nhiều lĩnh vực không hề chi
phí nào cho người học. Với MOOCs, sinh viên từ khắp nơi trên thế giới thể học từ các
giáo sư của những trường đại học hàng đầu như Harvard và MITkhông cần đến trực tiếp
hay chi trả chi phí học phí đắt đỏ, thực sự đem lại sự đa dạng và xóa bỏ rào cản giáo dục.
3.2. Xu hướng phát trin các ng dng trí tu nhân to học máy thúc đẩy cá th hóa
hc tp
Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI) và machine learning (ML) trong lĩnh
vực giáo dục thúc đẩy quá trình phát triển các hthống học tập thông minh và cá nhân hóa
nội dung giáo dục(Baker & Inventado, 2014), cho phép sử dụng dữ liệu nh vi của người
học để tạo ra cáchình dự đoán và thích ứng có khả năng cải thiện hiệu suất chất lượng
học tập. Các thuật toán được áp dụng cho phép thu nhập dữ liệu liên quan đến cách người
học tương tác với nội dung giáo dục sử dụng dữ liệu đó để tinh chỉnh các chiến lược giảng
dạy mà phù hợp với nhu cầu nhân của họ. Ví dụ điển hình về sự ứng dụng này có thể thy
như Coursera, nơi mà thuật toán được sử dụng để tự động phân tích dữ liệu người học và dự
đoán các khóa học người học thể quan tâm. Điều này không chỉ thúc đẩy khả năng
§
https://www.ricoh.com.vn/en/blogs-and-insights/chuyen-doi-so-trong-giao-duc