499
CHUYỂN ĐỔI S TRONG GIÁO DC M VÀ ĐIỀU KIỆN, CƠ HỘI CHO
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TNH BẮC NINH ĐƯỢC HC TP Đ
NÂNG CAO KIN THC, RÈN LUYN, PHÁT TRIN K NĂNG
THƯNG XUYÊN, LIÊN TC VÀ SUT ĐI
Nguyễn Văn Tiến1
Email: tienqldt@yahoo.com.vn
Tóm tắt: Chuyển đổi số trong giáo dục mở tạo ra không gian học tập linh hoạt
qua mạng Internet, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, từ đó tăng cường sự tiếp
cận, nhiều người điều kiện, hội học tập hơn, giúp người học thể học tập mọi lúc,
mọi nơi theo nhu cầu của bản thân. Bắc Ninh một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sônh Hồng,
với định hướng thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện, phát triển kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế.
Đối với giáo dục mục tiêu xây dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về hội
học tập. Từ đó vấn đề chuyển đổi số trong giáo dục mở sẽ góp phần cho mọi người dân trên
địa bàn tỉnh được học tập thường xuyên, liên tục suốt đời.
Từ khóa: Chuyển đổi số trong giáo dục mở; Học tập suốt đời.
I. Đặt vấn đề:
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay,
cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đòi hỏi nền giáo dục phải
đổi mới nhanh mạnh hơn nữa. Một trong những nội dung cần ưu tiên chuyển đổi số
trong nh vực giáo dục; sự thay đổi về phương pháp giảng dạycải thiện các thiết bị,
dụng cụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng củahội. Điều này giúp tạo ra
một môi trường học tập, liên thông, kết nối, thu hẹp khoảng cách địa lý, tạo điều kiện, hội
học tập cho mọi người.
Chuyển đổi số trong giáo dục mở quá trình ứng dụng công nghệ số tạo ra không
gian học tập linh hoạt, người học thể tiếp thu kiến thức dễ dàng thuận tiện hơn, mang
lại nhiều lợi ích cho giáo dục như cải thiện chất lượng giáo dục, giúp người học tiếp cận với
giáo dục chất lượng cao hơn, không bị giới hạn bởi thời gian địa điểm, tăng cường sự tiếp
cận, giúp nhiều người hội học tập hơn, nhất những người vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, thúc đẩy học tập suốt đời.
Bắc Ninh một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, với tổng diệnch nhỏ
nhất so với cả nước (822,7 km2), gồm 08 đơn vị hành chính: 02 thành phố, 02 thị04
1 Trung tâm GDTX tnh Bc Ninh
500
huyện, dân số 1,568 684 người (năm 2023); quê hương củan ca quan họ với lịch sử cổ
xưa, từng trung tâm của Xứ Kinh Bắc; vùng đất địa linh nhân kiệt, nổi tiếng với bề dày
lịch sử văn hóa. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 tr thành thành phố trực thuộc trung ương.
Trong nhng năm qua ngành giáo dục Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận,
liên tục đứng trong tốp đầu của cả nước, mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 là: Xây
dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về hội học tập cho mọi người dân”.
Từ đó việc tìm hiểu, nghiên cứu quá trình chuyển đổi số trong giáo dục mở điều
kiện, hội cho người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được học tập để nâng cao kiến thức, rèn
luyện, phát triển kỹ ng thường xuyên, liên tục suốt đời một vấn đề cần được quan tâm.
II. Cơ sở lý thuyết:
2.1. Mt s khái nim
2.1.1.Chuyn đổi s
Chuyển đổi số quá trình thay đổi tổng th toàn diện của nn, tổ chức vềch
sống, cách làm việc phương thức sản xuất da trên các ng nghệ số. Chuyển đổi số không
chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí, n mở ra kng gian phát triển mới, tạo ra các g trị
mới ngoài các giá tr truyền thống vốn . Chuyển đổi số qtrình kch quan, muốn hay
không thì chuyển đổi số vẫn xảy ra đang din ra. Cuộc sống kng ngừng vận động, biến đổi,
mỗi người ng cần không ngng thay đổi, tch nghi, nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau. Do đó,
thể bắt đầu chuyển đổi số bằngch chuyển đổi về duy, nhận thức, sau đó dần chuyển đổi
cách sống, cách làm việc phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
2.1.2. Chuyn đổi s trong giáo dc
Chuyển đổi số trong giáo dục việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số hệ thống
thông tin internet vào lĩnh vực giáo dục, để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tậpquản
giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục hai lĩnh vực chính đó chuyển đổi số trong
quản chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản
số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống sở dữ liệu lớn, liên thông, để triển khai
các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ
các cấp lãnh đạo, quản ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy,
họckiểm tra, đánh giá số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho
bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm o, triển
khai hệ thống đào tạo trực tuyến.
2.1.3. Giáo dc m
Giáo dục mở hệ thống giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cho tất cả mọi
người dân, dựa trên quan điểm giáo dục của mọi người, mọi người, nhằm mục đích mở
rộng sự tiếp cận, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân, hiện thực hoá quyền bình
đẳng, được tiếp cận hệ thống giáo dục đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều
501
hình, phương thức trình độ đào tạo khác nhau, để được học tập nâng cao kiến thức, rèn
luyện, phát triển kỹ năng thường xuyên, liên tụcsuốt đời.
2.1.4. Chuyn đổi s trong giáo dc m
Chuyển đổi số trong giáo dục mở sử dụng công nghệ số để tạo ra không gian học
tập linh hoạt, mang đến khả năng học mọi lúc, mọi nơi; Người học thể tiếp thu kiến thức
dễ dàng thuận tiện hơn, mở ra một hệ thống giáo dục hoàn toàn mới, tạo ra không gian
học tập linh hoạt, phù hợp với mọi đối tượng, người học thể học tại nhà, hoặc bất kỳ đâu
họ cảm thấy thoảii nhất, giúp họ tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, với tinh thần
thoải mái, kết quả học tập thể được cải thiện nâng cao. Hơn nữa, giảm bớt giới hạn về
khoảng cách tối ưu hóa thời gian học, chương trình giáo dục trực tuyến đã nâng cao
duy của người học, điều này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình học tập. Chuyển đổi số
trong giáo dục mở đãsẽ mang lại nhiều ưu việt như: Cải thiện chất lượng giáo dục, giúp
học viên tiếp cận với giáo dục chất lượng cao hơn, không bị giới hạn bởi thời gian địa
điểm, tăng cường sự tiếp cận, giúp nhiều người điều kiện, hội học tập hơn, thúc đẩy
học tập thường xuyên, liên tục.
2.2. Mt s ch trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta:
Trong Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo nêu: Hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựnghội học tập” .
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định
chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục một trong những nội dung cần được ưu tiên; Phát
triển nền tảng hỗ trợ dạy học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản
lý, giảng dạy học tập, số hóa tài liệu, giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạyhọc tập theo cả hình thức trực tiếp trực tuyến.
Quyết định số 131/QĐ-TTg, ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê
duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tinchuyển đổi số trong giáo dục
đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó xác định mục tiêu: Tận
dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạyhọc, nâng cao chất lượng
hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng
trên nền tảng số.
Quyết định số 1373/QĐ-TTg, ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
phê duyệt đề án xây dựnghội học tập giai đoạn 2021-2030. Trong đó, nhấn mạnh việc "
Tiếp tục tạo chuyển biến bản trong xây dựng hội học tập bảo đảm đến năm 2030
mọi người dân đều hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở…"
502
III. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu luận: sử dụng các phương pháp phân tích
tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa trên cơ sở nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, văn bản,
chủ trương của Đảng Nhà nước, của địa phương nhằm xây dựng các luận điểm cho vấn
đề nghiên cứu là chuyển đổi số trong giáo dục mở.
3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thu thập tài liệu, văn bản; chia sẻ
kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn từ thực tế tại địa phương với công tác chuyển đổi số trong
giáo dục mở góp phần cho người dân được học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện, phát
triển kỹ năng thường xuyên, liên tụcsuốt đời…
IV. Kết quả và thảo luận
4.1. Khái quát chung v tnh Bc Ninh
4.1.1. Điu kin t nhiên, kinh tế, hi
Tỉnh Bắc Ninh diện tích 822,7 km2, nằm cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Nội, trong
tam giác ng trưởng kinh tế Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. n số 1.568.684 người. Tỉnh
8 đơn vị hành chính, bao gồm: Tnh phố Bắc Ninh, Tnh phố Từ n, Thị Thuận Thành,
Thị Quế 4 huyện: Tiên Du, n Phong, Gia nh ơng i; 126 đơn vị nh chính
cấp xã, trong đó 70 , 52 phường 4 thị trấn. tỉnh c đường giao thông lớn quan
trọng chạy qua, nối lin tỉnh với c trung m kinh tế, thương mại n hoá của min Bắc, đó
những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - n hoá - hội. Sau khi tái lập, từ một tỉnh
nông nghiệp thuần túy, đến nay Bắc Ninh đã bản trở thành tỉnh công nghiệp theo ớng hiện
đại, với nhiều chỉ tiêu kinh tế - hội thuộc nm dẫn đầu cả nước.
4.1.2. Khái quát v tình hình giáo dc đào to:
Trong giai đoạn 2011-2022, lĩnh vực giáo dục đào tạo nhiều chỉ số thành
tích nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Với
tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng từ việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, Bắc Ninh
đã thu hút số lượng lớn dân ngoại tỉnh đến sinh sống và làm việc, dẫn đến dân số học
trong tỉnh tăng lên, kéo theo số học sinh các cấp tăng nhanh, gây ra không ít khó khăn cho
ngành giáo dụcđào tạo của tỉnh. Tuy nhiên được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, sự tham
mưu kịp thời của ngành giáo dục đào tạo, quy mô, mạng lưới giáo dục của tỉnh tiếp tục
được mở rộng, bố trí hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng giáo dục
mũi nhọnđại trà đều nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước.
4.2. Giáo dc m đã to điều kin, hi cho người dân trên địa bàn tnh Bc Ninh được
hc tp để nâng cao kiến thc, rèn luyn, phát trin k năng thường xuyên, liên tc
sut đời.
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo:
Trong những năm qua với vai trò, chức năng của mình, các Trung tâm GDTX, Trung tâm
503
GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã luôn quan tâm phát triển đa dạng hóa các loại
hình giáo dục & đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, góp phần xây dựng hội học tập. Giai đoạn sau khi tái lập tỉnh Bắc Ninh (
1997-2024) các Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX các sở giáo dục khác trên địa bàn
tỉnh đã tích cực liên kết, phối hợp với nhiều trường Đại học, Học viện và các sở giáo dục
đại học.
Trong số đó, phải kể đến trường Đại học Mở Nội: Thực hiện sứ mệnh của mình,
nhà trường đã tiên phong trong việc xóa đi o cản trong giáo dục, người học trên địa bàn
tỉnh được tiếp cận kiến thức, ngành học phù hợp với nhu cầu học tập của nhân, việc học
tập, bồi dưỡng của người học đã trở nên thường xuyên, liên tục, góp phần xây dựng hội
học tập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, theo chủ trương của Đảng Nhà nước.
Trường Đại học Mở Nội một trong số các trường đại học đầu tiên hệ thống
đào tạo trực tuyến hoàn chỉnh. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạyhọc đã giúp
cho người học tiếp cận bài giảng mọi lúc, mọi nơi, xóa bỏ rào cản về không gian, thời gian,
tạo bình đẳng về hội tiếp cận giáo dục cho mọi người dân. Trải qua hơn 30 nămy dựng
và phát triển, với triết đào tạo: Mở hội - Mở trái tim - Mở trí tuệ - Mở tầm nhìn - Mở
tương lai. Nhà trường đã mang tới cho người dân trên khắp cả nước nói chung đối với
cán bộ, người lao động, nhân dân tỉnh Bắc Ninh nói riêng nhiều hội học tập quí giá. Trong
những năm qua nhà trường đã kết hợp với các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX trong tỉnh
đào tạo được gần 10.000 cử nhân, kỹ nhiều ngành học khác nhau như Luật, Luật kinh
tế, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin… góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho địa phương; Nhiều sinh viên của nhà trường đã trở thành cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhiều sinh viên
khi tốt nghiệp ra trường suy nghĩ Nếu không trường Đại học Mở Nội, biết đến
bao giờ chúng em mới được học Đại học”. Hiện nay nhà trường đang trú trọng phát triển
đào tạo theo hướng nhân hóa học tập, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy học, đầu
tư, phát triển phương thức đào tạo từ xa dựa trên công nghệ E-Learning, y dựng tài nguyên
học tập mở, phát triển môi trường học tập phong phú, linh hoạt, quan tâm, hỗ trợ người học.
Như vậy sau hơn 30 năm thành lập, với vai trò tiên phong, nòng cốt, trường Đại học Mở Nội
đã nhiều đóng góp xây dựnghội học tập, học tập suốt đời tại Việt Nam nói chung
tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
4.3. Chuyn đổi s trong giáo dc m góp phn xây dng nn giáo dc hin đại, bo đảm
công bng v hi hc tp cho mi người, đáp ng yêu cu công nghip hóa, hin đại
hóa ca tnh Bc Ninh trong giai đoạn hin nay.
4.3.1. Mt s định hướng:
Tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về “Hoàn thiện
hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời xây dựng