
610
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ
GIÁO DỤC HIỆN NAY
Bùi Thị Lự1
Email: builu@hou.edu.vn
Tóm tắt: Tài nguyên giáo dục mở được coi là một yếu tố quan trọng thúc đẩy nâng
cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học trong bối cảnh công
nghệ số và chuyển đổi số giáo dục diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Từ đó, việc xây dựng và
phát triển tài nguyên giáo dục mở trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của các
trường đại học nhằm góp phần phát triển nền khoa học mở cũng như thực hiện các mục tiêu
về phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở nghiên cứu, tổng thuật quan niệm, lợi ích của tài
nguyên giáo dục mở và phân tích, đánh giá thực trạng tài nguyên giáo dục mở tại trường
đại học Việt Nam, tác giả đề xuất một số định hướng thực hiện xây dựng và phát triển nguồn
tài nguyên giáo dục mở tại các trường đại học. Bài viết có thể là nguồn tham khảo hữu ích
cho các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu và các trường đại học về vấn đề xây dựng và phát
triển tài nguyên giáo dục mở.
Từ khóa: tài nguyên giáo dục mở, chuyển đổi số giáo dục, trường đại học, giáo dục
mở, công nghệ số.
I. Đặt vấn đề
Sự phát triển của công nghệ số đã làm thay đổi hầu như toàn bộ các lĩnh vực đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục với quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số giáo dục nhằm tận dụng những ưu thế mà công nghệ số đem lại. Chuyển
đổi số trở thành một xu hướng mang tính thời đại góp phần phát triển nền giáo dục trở
nên chất lượng, hiện đại và mở. Đặc biệt, tại các trường đại học, việc xây dựng và phát
triển tài nguyên giáo dục mở (OER- Open Educational Resources) đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng số hóa giáo dục. Tuy vậy, hoạt
động xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở tại các trường đại học Việt Nam vẫn
còn nhiều khó khăn và thách thức. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu xây dựng và phát
triển tài nguyên giáo dục mở là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm đề xuất những định
hướng xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở trên cơ sở phân tích thực trạng tại
các trường đại học Việt Nam.
1 Trường Đại học Mở Hà Nội

611
II. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm
2.1.1. Tài nguyên giáo dục mở
Theo William and Flora Hewlett Foundation: "Tài nguyên giáo dục mở là các tài liệu
giáo dục, dữ liệu và công cụ mở được công bố dưới giấy phép có thể tái sử dụng tự do cho
bất kỳ mục đích nào” [7]
Tài nguyên giáo dục mở theo tổ chức Creative Commons: "là bất kỳ tài liệu giáo dục
nào - bao gồm giáo trình, giáo án, sách giáo khoa, bài giảng, bài thuyết trình, video, bài kiểm
tra và bài thảo luận - mà được giới thiệu dưới dạng công cộng hoặc dưới giấy phép mở mà
cho phép sử dụng, tái sử dụng, sửa đổi và chia sẻ một cách tự do" [5]
Theo Tổ chức UNESCO, Tài nguyên giáo dục mở có thể được coi là bất cứ tài liệu
giáo dục nào nằm trong phạm vi/miền công cộng (public domain) hoặc được phát hành theo
một giấy phép mở, bất kỳ ai cũng có thể sao chép, sử dụng, sửa đổi và chia sẻ một cách hợp
pháp các tài liệu này. Tài nguyên giáo dục mở có thể là giáo trình, khung chương trình đào
tạo, đề cương môn học, bài giảng, bài luận, các bài kiểm tra, các kết quả dự án, kết quả
nghiên cứu, các video và hình ảnh động [8]
Theo đó, tài nguyên giáo dục mở bao gồm 3 nhóm thành phần chính: thứ nhất là nội
dung học tập (bao gồm các khóa học, học liệu hay tạp chí); thứ hai là các công cụ để phát
triển, sử dụng, tái sử dụng, sửa đổi, chia sẻ nội dung học tập cũng như việc tìm kiếm và tổ
chức nội dung, hệ thống quản trị học tập, công cụ phát triển nội dung và các cộng đồng học
tập; thứ ba là nguồn lực thực hiện nó như giấy phép về quyền sở hữu trí tuệ.
Tài nguyên giáo dục mở sẽ tuyên bố hoặc tất cả năm quyền gồm: giữ lại (Retain),
tái sử dụng (Reuse), sửa đổi (Revise), trộn lẫn (Remix) và phân phối lại (Redistribute).
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả tiếp cận tài nguyên giáo dục mở là tất cả
những tài liệu giảng dạy, học tập và nghiên cứu được lưu giữ ở bất kỳ phương tiện nào, dưới
bất kỳ hình thức nào thuộc phạm vi công cộng được phát hành theo một giấy phép mở để
bất kỳ ai cũng được sử dụng, sao chép, sửa đổi, chia sẻ hợp pháp, miễn phí.
2.1.2. Chuyển đổi số giáo dục
Chuyển đổi số giáo dục là khái niệm được nhắc đến nhiều trong bối cảnh hiện nay
với nhiều quan niệm khác nhau:
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 đã
thể hiện: Chuyển đổi số trong giáo dục là phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng
dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp
và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa [4].

612
Một cách đơn giản hơn có thể hiểu, “chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng
dụng công nghệ vào thay đổi cách thức quản lý, cơ sở vật chất, cách thức giảng dạy…” [3]
Như vậy, chuyển đổi số giáo dục với trọng tâm là ứng dụng công nghệ số trong
quản lý, giảng dạy và học tập sẽ đặt ra nhiều yêu cầu đổi mới cấp thiết trong đó có yếu
tố rất quan trọng chính là xây dựng, khai thác, chia sẻ và phát triển nguồn tài nguyên
giáo dục mở nhằm gia tăng cơ hội được tiếp cận nguồn tài nguyên giáo dục chất lượng
cho tất cả mọi người, thúc đẩy giáo dục suốt đời cũng như đảm bảo công bằng trong giáo
dục cho tất cả mọi người.
2.2. Lợi ích của tài nguyên giáo dục mở
Tài nguyên giáo dục mở mang lại nhiều giá trị và lợi ích, cụ thể:
2.2.1. Mở rộng cơ hội tiếp cận tri thức
Tài nguyên giáo dục mở thường được phân phối miễn phí hoặc với chi phí rất thấp
giúp mọi người đều có thể truy cập để tiếp cận tri thức mà không gặp những rào cản về
mặt tài chính. Đây là một cơ hội lớn đối với những người không có điều kiện kinh tế
hoặc sinh sống ở nơi có nguồn tài nguyên giáo dục hạn chế. Mặt khác, tài nguyên giáo
dục mở thường được phát hành trên Internet nên bất kỳ ai cũng có thể truy cập chỉ cần
có mạng Internet. Điều này tạo điều kiện cho việc tiếp cận kiến thức trên phạm vi rộng
lớn, không giới hạn bởi vị trí địa lý hoặc hạn chế về nguồn lực. Một số tài nguyên giáo
dục mở còn được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu học tập cụ thể của từng người học,
tạo nên sự linh hoạt giúp mỗi người học có thể học tập theo tốc độ và cách tiếp cận tốt
nhất đối với họ. Ngoài ra, vì tài nguyên giáo dục mở thường được sản xuất bởi nhiều tổ
chức và cá nhân khác nhau với nhiều phong cách và phương pháp giảng dạy khác nhau
khiến cho việc học tập trở nên đa dạng, cho phép mọi người chọn lựa phương tiện học tập
phù hợp nhất với bản thân.
2.2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học
Tài nguyên giáo dục mở cung cấp một nguồn lượng lớn kiến thức và thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau và luôn được cập nhật, sửa đổi thông qua những phản hồi của cộng
đồng người sử dụng giúp cho người dạy, người học và người nghiên cứu có lượng thông tin
chất lượng, đa dạng và mới để học tập và phát triển các ý tưởng nghiên cứu một cách sáng
tạo, hiệu quả.
Tài nguyên giáo dục mở thường được tạo ra thông qua sự hợp tác của nhiều cá nhân
và tổ chức khác nhau, tạo điều kiện cho việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các cộng
đồng học thuật, từ đó nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo và nghiên cứu. Các trường
đại học dễ dàng tiếp cận các xu hướng đào tạo và nghiên cứu mới nhất của nhân loại, tạo
điều kiện thúc đẩy các trường mạnh dạn đổi mới nội dung chương trình đào tạo, phương
pháp giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học.

613
2.2.3. Tiết kiệm về chi phí
Đa số tài nguyên giáo dục mở được phát hành miễn phí hoặc với chi phí rất thấp so
với tài liệu giáo trình truyền thống giúp người dạy, người học và nhà trường giảm bớt các
chi phí mua học liệu phục vụ quá trình nghiên cứu, học tập và đào tạo. Đặc biệt, tài nguyên
giáo dục mở thường được phát hành dưới các giấy phép mở, cho phép người sử dụng tái sử
dụng, sửa đổi và chia sẻ chúng mà không cần phải mua lại nhiều lần giúp cho các tổ chức
giáo dục, đặc biệt là khi cần nguồn học liệu cho một số lượng lớn người dùng. Mặt khác, do
tính mở của tài nguyên giáo dục mở, các tổ chức và cá nhân có thể chia sẻ tài liệu một cách
tự do thông qua các nền tảng trực tuyến và cộng đồng mạng làm giảm chi phí sản xuất và
phân phối so với việc tạo ra và phân phối sách giáo trình truyền thống. Các trường đại học
hoàn toàn có thể sử dụng nguồn học liệu có sẵn thay vì phải tổ chức biên soạn, xuất bản
riêng. Sự tiết kiệm chi phí về nguồn học liệu này sẽ góp phần làm giảm giá thành giáo dục,
mở ra càng nhiều cơ hội học tập cho người học.
2.2.4. Cung cấp nguồn học liệu chất lượng và liên tục được cập nhật
Nhiều tài nguyên giáo dục mở được tạo ra bởi các tổ chức hoặc cá nhân có uy tín
trong lĩnh vực học thuật. Trước khi được phát hành, những tài liệu này thường được kiểm
định chất lượng thông qua quá trình đánh giá bởi các chuyên gia trong ngành. Để đảm bảo
rằng thông tin được cung cấp là mới nhất, chính xác nhất và phản ánh các phát triển mới
nhất trong lĩnh vực, nhiều tài nguyên giáo dục mở được cập nhật định kỳ. Các tác giả và
cộng đồng người sử dụng thường tham gia vào việc cập nhật thông tin để đảm bảo tính chính
xác và liên tục của tài liệu.
2.2.5. Thúc đẩy sự minh bạch của học thuật
Tài nguyên học liệu mở được công bố công khai, được cộng đồng người sử dụng
đánh giá và ghi nhận cho nên bất kỳ sự gian lận trong kết quả nghiên cứu, sự sao chép đều
dễ dàng bị phát hiện, từ đó đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy cho nguồn tài nguyên
giáo dục mở.
2.2.6. Tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và tự chủ đại học
Tài nguyên giáo dục mở góp phần tạo nền tảng giáo dục bền vững bằng cách giúp
giảm bớt gánh nặng tài chính, thúc đẩy sự hợp tác giữa các trường đại học và chia sẻ kiến
thức một cách minh bạch và công bằng, từ đó trường đại học tạo ra được môi trường học
thuật mở và khích lệ sự đổi mới, sáng tạo. Việc khai thác và phát triển tài nguyên giáo dục
mở đã và đang trở thành một xu hướng mang tính thời đại trong bối cảnh chuyển đổi số
mạnh mẽ như hiện nay.
Trong quá trình thực hiện tự chủ đại học, tài nguyên giáo dục mở sẽ cung cấp cho
các trường đại học cơ hội tự chủ trong việc xây dựng chương trình học, quản lý tài nguyên
và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, việc tiết kiệm chi phí từ sử dụng nguồn tài nguyên

614
học liệu mở và xu hướng hợp tác cùng phát triển sẽ giúp các trường giảm giá thành đầu tư,
nâng cao hiệu quả quản lý, tạo nên những điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của quá
trình tự chủ nhà trường.
III. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết trên cơ sở nghiên cứu, tổng thuật, khái quát lại các tài liệu nghiên cứu về tài
nguyên giáo dục mở để xây dựng khung cơ sở lý thuyết và những công trình nghiên cứu về
thực trạng phát triển tài nguyên giáo dục mở tại các trường đại học Việt Nam cũng như thực
tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các định hướng phát triển tài nguyên
giáo dục mở tại các trường đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu của bối cảnh chuyển đổi số
giáo dục.
IV. Kết quả và thảo luận
4.1. Thực trạng xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở tại các trường đại học Việt
Nam
Từ năm 2008 đến nay, số lượng các trường đại học sử dụng hệ thống học tập điện tử
dựa vào phần mềm nguồn mở Moodle đã tăng lên, đặc biệt sau thời kỳ dịch bệnh Covid- 19
dạy học trực tuyến dựa trên các nền tảng công nghệ ngày càng phổ biến, đây là cơ hội để cán
bộ, giảng viên, sinh viên quan tâm và tiếp cận nguồn tài nguyên giáo dục mở. Tuy vậy, việc
xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở tại các trường đại học Việt Nam vẫn còn
nhiều vấn đề đáng bàn. Cụ thể:
Về nhận thức, nhìn chung, đại đa số cán bộ, giảng viên biết về sự tổn tại của tài
nguyên giáo dục mở nhưng chưa hiểu sâu, cụ thể về khái niệm, những đặc trưng về tài
nguyên giáo dục mở đặc biệt là vấn đề bản quyền và hệ thống giấy phép Creative Commons
[1]. Mặc dù, từ năm 2012 đã có nhiều hoạt động nâng cao nhận thức như hội nghị, hội thảo,
tọa đàm được tổ chức. Từ năm 2017 đến nay cũng có nhiều khóa huấn luyện, huấn luyện
viên thực hành khai thác tài nguyên giáo dục mở nhưng số lượng học viên tham gia rất khiêm
tốn so với số lượng giảng viên trong ngành giáo dục
Giảng viên, sinh viên đã bắt đầu sử dụng tài nguyên giáo dục mở nhưng vẫn ở mức
độ khiêm tốn. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên có vai trò là lực
lượng trực tiếp tạo lập và chia sẻ tài nguyên giáo dục mở nhưng họ chưa có những kỹ năng
cần thiết về công nghệ, kỹ thuật để xây dựng tài nguyên giáo dục mở.
Các chính sách về tài nguyên giáo dục mở như chính sách hỗ trợ, cơ chế thưởng, phạt
và ghi nhận của trường đại học… chưa được trường đại học quan tâm khiến cho nguồn học
liệu chưa trở nên phổ biến
Về thực trạng học liệu trong các trường đại học Việt Nam đang còn nhiều tồn tại, khó
khăn như, thư viện các trường đại học chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của cán bộ, giảng
viên, sinh viên (bình quân chỉ 3 cuốn sách/người đọc); kinh phí để bổ sung học liệu hàng năm

