intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của công chức - viên chức đối với các cơ quan Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự gắn bó, Sự gắn bó công chức và viên chức, Chảy máu chất xám, Tỉnh Khánh Hòa, Kiểm định Cronbach alpha

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của công chức - viên chức đối với các cơ quan Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ CỦA CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC<br /> TẠI TỈNH KHÁNH HÒA<br /> FACTORS IMPACT ON THE COMMITMENTS OF THE OFFICERS<br /> TO THE STATE AGENCIES IN KHANH HOA PROVINCE<br /> Châu Thị Minh Vi1, Hồ Huy Tựu2<br /> Ngày nhận bài: 06/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 10/01/2014; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các nhân tố tác động đến sự gắn bó của công chức - viên chức đối với<br /> các cơ quan Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về sự gắn bó để xây dựng khung cơ sở lý<br /> thuyết. Khảo sát và thu thập mẫu điều tra từ 200 cán bộ công chức - viên chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước<br /> tại Khánh Hòa. Sau đó, tiến hành kiểm định Cronbach alpha và phân tích nhân tố để kiểm định độ tin cậy của các biến đo<br /> lường và rút trích nhân tố. Tiếp theo, thực hiện phân tích mô hình hồi quy với sáu biến độc lập tác động đến sự gắn bó. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong sáu biến độc lập trên có tác động đến sự gắn bó với mức ý nghĩa 5%. Trên cơ sở đó,<br /> tác giả cũng đã đề xuất một số hàm ý về việc “giữ chân” nhân tài trong các cơ quan Nhà nước.<br /> Từ khóa: sự gắn bó, chảy máu chất xám, Khánh Hòa<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This research aims to figure out the factors impact on the commitments of the officers to the State agencies in Khanh<br /> Hoa Province. The paper applies theories of organization commitement for its conceptual framework. A survey of 200<br /> officers working at State agencies was conducted. Cronbach alpha and factor analysis were applied to test the reliability<br /> of the measurements and extract the latent constructs. A model regressed six independent variables to commitent variables<br /> was estimtaed. Four out of six factors were reported to impact significantly at 5% level on the organization commitment.<br /> The paper then provides several susggestions to the state organization on how to retain the officers.<br /> Keywords: the organization commitment, brain drain, Khanh Hoa<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Duy trì nguồn nhân lực là một trong ba chức<br /> năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực (Trần Kim<br /> Dung, 2009). Đặc biệt đối với khu vực công, thực<br /> hiện tốt chức năng này là nhiệm vụ vô cùng quan<br /> trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, sự phát triển của nền<br /> kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc<br /> tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn ngoài hệ<br /> thống Chính phủ, thu hút không ít nhân viên có năng<br /> lực ra khỏi cơ quan Nhà nước. Tình trạng “chảy máu<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> chất xám” này đang là thực trạng đáng báo động đối<br /> với sự phát triển chung của quốc gia. Đa số các<br /> công chức – viên chức Nhà nước thôi việc chuyển<br /> sang làm việc cho các công ty, tổ chức tư nhân, phi<br /> chính phủ hoặc nước ngoài. Việc thu hút nhân tài<br /> vào làm việc trong khu vực công vốn là một bài toán<br /> khó thì việc giữ chân họ làm việc và cống hiến lâu<br /> dài càng trở thành một vấn đề nan giải.<br /> Khánh Hòa nằm trong số những tỉnh/thành có<br /> nền kinh tế phát triển, đặc biệt là phát triển dịch vụ<br /> <br /> Châu Thị Minh Vi: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Hồ Huy Tựu: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 212 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> du lịch, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản.<br /> <br /> năm 1946 áp dụng với các đối tượng là nhân<br /> <br /> Trong ba năm, từ 2009 đến 2011, theo số liệu cung<br /> <br /> viên trong nghành công nghiệp (Hersey and<br /> <br /> cấp từ Sở Nội vụ Khánh Hòa, tỷ lệ công chức -<br /> <br /> Blanchrd, 2001, Trần Kim Dung, 2011) với 9 thành<br /> <br /> viên chức nghỉ việc ngày càng gia tăng. Riêng lĩnh<br /> <br /> phần động viên khuyến khích nhân viên: Công<br /> <br /> vực sự nghiệp, tỷ lệ này tăng từ 1,75% đến 3,42%,<br /> <br /> việc thú vị; Được công nhận đầy đủ công việc<br /> <br /> phần lớn trong số nhân viên này là những người có<br /> <br /> đã làm; Sự tự chủ trong công việc; Công việc lâu<br /> <br /> bằng cấp và trình độ cao. Vì vậy, vấn đề cấp thiết<br /> <br /> dài; Lương cao; Sự thăng tiến và phát triển nghề<br /> <br /> là xác định lại những yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn<br /> <br /> nghiệp; Điều kiện làm việc tốt; Sự gắn bó của cấp<br /> <br /> bó của công chức – viên chức đối với các cơ quan<br /> <br /> trên và công ty với nhân viên; Sự hỗ trợ của cấp<br /> <br /> Nhà nước, từ đó có những giải pháp kịp thời và<br /> <br /> trên. Trong “Khảo sát cuộc chiến nhân tài năm<br /> <br /> phù hợp để giữ chân người tài. Nhiều học giả đã<br /> <br /> 2000”, McKinsey và Company cũng đã đưa ra 8<br /> <br /> tiếp cận khái niệm Sự gắn bó một cách gián tiếp từ<br /> <br /> nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gắn bó của nhân<br /> <br /> nhiều hướng khác nhau, đó có thể là từ khía cạnh<br /> <br /> viên đối với tổ chức, gồm: Môi trường làm việc;<br /> <br /> sự hài lòng công việc (Trần Kim Dung, 1999), sự<br /> <br /> Lương, thưởng; Cơ hội thăng tiến; Văn hóa tổ<br /> <br /> động viên nhân viên (Trần Kim Dung, 2011), hay<br /> <br /> chức; Ý thức sở hữu; Giờ giấc làm việc linh động;<br /> <br /> sự thỏa mãn với tổ chức (Lê Hồng Lam, 2009)… Ở<br /> <br /> Mối quan hệ với cấp trên; Sự cân bằng trong<br /> <br /> mỗi hướng nghiên cứu, các học giả đã đưa ra các<br /> <br /> cuộc sống và công việc. Và gần đây nhất, trong<br /> <br /> nhóm nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến sự gắn<br /> <br /> nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định<br /> <br /> bó. Nghiên cứu này vận dụng có chọn lọc các yếu<br /> <br /> nghỉ việc của công chức – viên chức Nhà nước”<br /> <br /> tố phù hợp và mở rộng mô hình sự gắn bó với 2<br /> <br /> năm 2009 của Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi, đã<br /> <br /> tiền tố mở rộng là Cơ hội việc làm và Tính ổn định<br /> <br /> đưa ra được mô hình sự gắn bó với 8 biến, gồm:<br /> <br /> của công việc, với mục tiêu xác định một mô hình<br /> <br /> Sự phù hợp; Hành vi lãnh đạo; Quan hệ nơi làm<br /> <br /> phù hợp về sự gắn bó của công chức - viên chức<br /> <br /> việc; Huấn luyện và phát triển; Lương, thưởng<br /> <br /> trong khu vực công tại tỉnh Khánh Hòa, từ đó đưa<br /> <br /> và công nhận; Truyền thông; Sự yêu thích; Môi<br /> <br /> ra những gợi ý chính sách nhằm duy trì nhân tài,<br /> <br /> trường làm việc vật lý.<br /> <br /> phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh<br /> <br /> Các nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên<br /> <br /> tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa nói riêng và Nhà nước<br /> <br /> đối với cơ quan, tổ chức Nhà nước không chỉ dừng<br /> <br /> nói chung.<br /> <br /> lại ở mức độ đo lường sự thỏa mãn của nhân viên<br /> <br /> II. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU<br /> 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> với tổ chức, mà còn bao hàm nhiều khía cạnh khác<br /> về sự đánh giá và cảm nhận của nhân viên đối với<br /> công việc, môi trường bên trong và bên ngoài, sự<br /> <br /> Khái niệm về sự gắn bó (Organizational<br /> <br /> định hướng… Vì vậy, nghiên cứu này kế thừa và<br /> <br /> Commitment - OC) vẫn chưa đạt đến một sự nhất<br /> <br /> mở rộng của các nghiên cứu trước đây như: “Đo<br /> <br /> trí. Một định nghĩa chấp nhận được là: Sự gắn<br /> <br /> lường sự thỏa mãn của cán bộ công nhân viên đối<br /> <br /> bó với công việc đo lường mức độ hiểu biết về<br /> <br /> với tổ chức tại công ty trách nhiệm hữu hạn Long<br /> <br /> công việc của người lao động, sự tham gia tích<br /> <br /> Sinh” (Lê Hồng Lam, 2009), “Đánh giá ý thức gắn<br /> <br /> cực, và sự quan tâm đến việc thực hiện nhiệm vụ<br /> <br /> kết với tổ chức và sự thỏa mãn công việc trong bối<br /> <br /> là quan trọng đối với anh ta (Nguyễn Hữu Lam,<br /> <br /> cảnh Việt Nam” (Trần Kim Dung và Morris Abraham,<br /> <br /> 2007). Các mô hình nghiên cứu các thành phần<br /> <br /> 2005), “Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự<br /> <br /> của Sự gắn bó trong hơn 50 năm qua thường chú<br /> <br /> cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên làm<br /> <br /> trọng chủ yếu đến các thuộc tính công việc (Job -<br /> <br /> việc trong các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí<br /> <br /> Related). Trong đó nghiên cứu nổi bật (làm tiền<br /> <br /> Minh” (Đỗ Thị Lan Hương, 2008), “Các yếu tố ảnh<br /> <br /> đề cho các nghiên cứu tiếp theo) do Viện Quan<br /> <br /> hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức –<br /> <br /> hệ Lao động New York (The Labor Relations<br /> <br /> viên chức Nhà nước” (Võ Quốc Hưng và Cao Hào<br /> <br /> Institutes of New York) xây dựng lần đầu tiên<br /> <br /> Thi, 2009).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 213<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> Gới tính<br /> <br /> Lương, thưởng và<br /> chính sách đãi ngộ<br /> <br /> H1+<br /> Tuổi<br /> <br /> Môi trường<br /> làm việc<br /> Thái độ đối với<br /> công việc<br /> Tinh thần<br /> vì việc công<br /> <br /> H2+<br /> Lĩnh vực công tác<br /> <br /> H3+<br /> <br /> Vị trí công tác<br /> <br /> Sự gắn bó<br /> <br /> H4+<br /> <br /> Số năm công tác<br /> <br /> H5+<br /> <br /> Tình trạng<br /> hôn nhân<br /> <br /> Tính ổn định<br /> của công việc<br /> Cơ hội việc làm<br /> <br /> Thu nhập<br /> trung bình tháng<br /> <br /> H6Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> 2. Đo lường<br /> Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm cho<br /> tất cả các biến đo lường.<br /> Lương, thưởng và chính sách đãi ngộ: Mục tiêu<br /> của tiền lương và chính sách đãi ngộ là tạo động<br /> lực kích thích cao nhất đối với nhân viên trong việc<br /> thực hiện công việc tốt hơn. Nhân tố này được đánh<br /> giá theo các phát biểu: (a1) Lương tương xứng<br /> công việc và năng lực; (a2) Thu nhập đảm bảo<br /> được cuộc sống; (a3) Được trả thưởng tương xứng<br /> với đóng góp; (a4) Được công nhận và đánh giá<br /> đúng năng lực; (a5) Được tạo điều kiện để tham gia<br /> huấn luyện, học tập; (a6) Nhận thấy có cơ hội thăng<br /> tiến; (a7) Chính sách ưu đãi hợp lý, được khích lệ<br /> tinh thần.<br /> Môi trường làm việc là sự kết hợp của những<br /> yếu tố xung quanh người lao động, có tác động đến<br /> tâm lý, sức khỏe và hiệu quả công việc của người<br /> lao động. Yếu tố này không những liên quan đến<br /> điều kiện an toàn vệ sinh lao động, áp lực công việc,<br /> trang thiết bị hỗ trợ… mà còn liên quan đến các mối<br /> quan hệ trong công việc đối với cấp trên, cấp dưới,<br /> đồng nghiệp, bản sắc văn hóa của doanh nghiệp<br /> (Douglas B. Currivan, 1999). Nhân tố này được đánh<br /> giá dựa trên bốn phát biểu: (b1) Điều kiện nơi làm<br /> việc thoáng đãng, đảm bảo sức khỏe; (b2) Không<br /> khí làm việc vui vẻ, hòa đồng; (b3) Môi trường làm<br /> việc không có chủ nghĩa cá nhân, cạnh tranh, thi<br /> đua lành mạnh, công bằng; (b4) Được đồng nghiệp,<br /> <br /> 214 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> cấp trên, cấp dưới giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình.<br /> Thái độ đối với công việc: Thái độ là một sự<br /> biểu lộ mang tính chất đánh giá của một người đối<br /> với người khác, đối với sự vật hoặc sự việc. Đối với<br /> công việc, có ba thái độ chủ yếu cần được quan<br /> tâm: Sự thỏa mãn đối với công việc; Sự gắn bó với<br /> công việc; và Sự tích cực nhiệt tình với tổ chức.<br /> Nhân tố này được đánh giá dựa trên bốn phát biểu:<br /> (c1) Công việc phù hợp với chuyên môn, trình độ;<br /> (c2) Công việc phát huy được năng lực bản thân;<br /> (c3) Được tích lũy nhiều kinh nghiệm, trau dồi, nâng<br /> cao kỹ năng bản thân; (c4) Cảm thấy hài lòng với<br /> công việc hiện tại.<br /> Tinh thần vì việc công: Theo nghiên cứu của<br /> Ting (1997) cho thấy, nhiều cá nhân bị thu hút bởi<br /> các tổ chức khi họ nhận thức được rằng ở các tổ<br /> chức này có các giá trị tương tự như họ mong mỏi<br /> và chọn lựa các nghề nghiệp phù hợp với niềm tin<br /> và giá trị của họ. Nhiều cá nhân bị hấp dẫn bởi các<br /> dịch vụ công để thỏa mãn niềm tin và mong muốn<br /> phục vụ cho cộng đồng. Yếu tố này được đánh giá<br /> dựa trên các phát biểu: (d1) Vẫn muốn được phục<br /> vụ cộng đồng dù chính sách đãi ngộ của cơ quan<br /> chưa tốt; (d2) Luôn vui vẻ phục vụ cộng đồng dù<br /> chịu nhiều áp lực trong môi công việc; (d3) Nếu phải<br /> tìm một công việc khác thì vẫn tìm công việc được<br /> phục vụ cộng đồng; (d4) Niềm vui hoàn thành công<br /> việc, đóng góp cho Nhà nước và nhân dân là động<br /> lực cho công việc.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Tính ổn định của công việc: Trong thời kì kinh<br /> tế khủng hoảng, sự ổn định là một trong những yếu<br /> tố quan trọng mà người tìm việc cân nhắc kỹ trước<br /> khi quyết định đăng kí vào vị trí tuyển dụng. Tình<br /> trạng bấp bênh trong công việc có khả năng gây ảnh<br /> hưởng lớn đến năng suất làm việc, tinh thần và sự<br /> tự tin của nhân viên, và đi xa hơn nữa, có thể ảnh<br /> hưởng đến sự gắn bó của nhân viên. Nhân tố này<br /> được đánh giá qua những phát biểu: (e1) Công việc<br /> đảm bảo ổn định về mặt thu nhập; (e2) Tôi cảm thấy<br /> công việc của tôi là ổn định; (e3) Không cảm thấy có<br /> rủi ro mất việc, không phải lo lắng nhiều về việc sẽ<br /> bị mất công việc này; (e4) Đảm bảo cân bằng cuộc<br /> sống, công việc và gia đình; (e5) Nói chung, tôi cảm<br /> thấy được đảm bảo làm công việc hiện nay.<br /> Cơ hội việc làm đang được đề cập ở đây chính<br /> là tính sẵn có của công việc, tức là khả năng tìm<br /> được một công việc tốt hơn hoặc tương đương<br /> của một nhân viên trong một khoảng thời gian chấp<br /> nhận được. Trong quản trị Marketing, Philip Kotler<br /> đã viết: “Những khách hàng dù cho đã hài lòng vẫn<br /> có thể dễ dàng chuyển sang người cung ứng khác<br /> nếu hàng của họ tốt hơn”, điều này không chỉ đúng<br /> với việc người mua lựa chọn một sản phẩm mà còn<br /> có thể liên hệ đến việc một người đang lựa chọn<br /> công việc mà mình sẽ gắn bó. Nhân tố này được<br /> đánh giá dựa trên các phát biểu sau: (f1) Tôi có thể<br /> tìm được công việc tương tự trong thời gian hợp<br /> lý có thể chấp nhận được; (f2) Tôi có thể tìm được<br /> công việc tốt hơn trong thời gian hợp lý có thể chấp<br /> nhận được; (f3) Tôi nhận thấy mình đủ kinh nghiệm,<br /> kiến thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của các<br /> nhà tuyển dụng khác; (f4) Nhận thấy cơ hội việc làm<br /> rất nhiều,<br /> Sự gắn bó được đánh giá qua các phát biểu:<br /> (g1) Tôi luôn cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm<br /> vụ được giao; (g2) Tôi luôn tự nguyện nỗ lực nâng<br /> cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho<br /> cơ quan/tổ chức; (g3) Sẵn sàng hy sinh quyền lợi<br /> cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ cơ quan/tổ chức<br /> làm việc thành công; (g4) Tôi vui mừng vì đã chọn<br /> cơ quan/tổ chức này để làm việc; (g5) Tôi tự hào<br /> vì được làm việc trong cơ quan/tổ chức này; (g6)<br /> Tôi có ý định ở lại lâu dài cùng cơ quan/tổ chức;<br /> (g7) Tôi sẽ ở lại cùng cơ quan/tổ chức mặc dù có<br /> nơi khác có sự đề nghị lương bổng hấp dẫn hơn;<br /> (g8) Về nhiều phương diện, Tôi xem cơ quan/tổ<br /> chức là mái nhà thứ hai của mình.<br /> <br /> Số 2/2014<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Quá trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn<br /> chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định<br /> lượng. Sau khi hình thành khung lý thuyết và định<br /> hướng mô hình nghiên cứu, tiến hành tổ chức cuộc<br /> phỏng vấn sơ bộ để bước đầu khám phá sơ bộ về<br /> sự thỏa mãn trong công việc, cảm nhận đối với môi<br /> trường làm việc, đánh giá về những đãi ngộ của<br /> cơ quan và các tác nhân chính đối với sự gắn bó<br /> của công chức – viên chức đối với các cơ quan<br /> Nhà nước. Kết quả phỏng vấn sơ bộ còn được sử<br /> dụng để xây dựng bảng câu hỏi điều tra phục vụ cho<br /> nghiên cứu định lượng tiếp theo. Bảng câu hỏi bao<br /> gồm nhiều mục hỏi liên quan đến sự gắn bó của<br /> công chức – viên chức đối với các cơ quan Nhà<br /> nước cũng như những thông tin cá nhân của người<br /> được phỏng vấn. Việc thu thập 200 mẫu dữ liệu<br /> được tiến hành qua việc gửi mail và phỏng vấn trực<br /> tiếp các công chức viên chức Nhà nước trong các<br /> lĩnh vực Đảng – Đoàn thể, quản lý hành chính, lĩnh<br /> vực sự nghiệp trong tháng 7 năm 2012.<br /> Thủ tục phân tích: Bước thứ nhất của phân tích<br /> dữ liệu là kiểm định các thang đo đảm bảo độ tin<br /> cậy, độ hiệu lực hội tụ và độ hiệu lực phân biệt. Để<br /> thực hiện mục đích này, nghiên cứu sử dụng phân<br /> tích hệ số Cronbach’s Alpha kiểm định thống kê<br /> về mức độ hội tụ của các thang đo các nhân tố.<br /> Bước thứ hai là kiểm định các mối quan hệ giữa các<br /> khái niệm trong mô hình đề xuất. Nghiên cứu thực<br /> hiện phân tích mô hình đo lường bằng phương pháp<br /> phân tích nhân tố khám phá (EFA), đánh giá giá trị<br /> hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo, với sự trợ<br /> giúp của phần mềm SPSS 16.0. Tiếp theo, sử dụng<br /> phân tích hồi quy để phân tích tác động của các biến<br /> độc lập đối với biến phụ thuộc. Kết luận về mô hình<br /> nghiên cứu được chấp nhận và có giá trị nghiên cứu<br /> sau khi thỏa mãn các kiểm định về khả năng vận<br /> dụng mô hình như kiểm định tự tương quan và kiểm<br /> định đa cộng tuyến.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Dữ liệu thu thập từ 200 bảng câu hỏi điều tra,<br /> qua xử lý và làm sạch cho kết quả các thang đo<br /> đảm bảo độ chặt chẽ và độ tin cậy với các hệ số<br /> Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 và không vượt<br /> quá 0.95, đáp ứng yêu cầu độ hiệu lực hội tụ và độ<br /> hiệu lực phân biệt của nghiên cứu.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 215<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> Bảng 1. Bảng hệ số tải và kiểm định tính hội tụ của các nhân tố<br /> Nhân tố<br /> Phát biểu Tính ổn định<br /> Sự gắn bó<br /> công việc<br /> <br /> e5<br /> e4<br /> e3<br /> e2<br /> g7<br /> g6<br /> g8<br /> g5<br /> f2<br /> f1<br /> f4<br /> f3<br /> c2<br /> c3<br /> c1<br /> c4<br /> b3<br /> b4<br /> b2<br /> b1<br /> d2<br /> d4<br /> d1<br /> d3<br /> a6<br /> a5<br /> a4<br /> a1<br /> a2<br /> a3<br /> <br /> 0,853<br /> 0,814<br /> 0,715<br /> 0,660<br /> <br /> Cơ hội<br /> việc làm<br /> <br /> Tưởng<br /> thưởng<br /> tinh thần<br /> <br /> Thái độ với Môi trường Tinh thần vì<br /> công việc<br /> làm việc<br /> việc công<br /> <br /> Cronbach’s<br /> Alpha<br /> <br /> Tưởng<br /> thưởng<br /> vật chất<br /> <br /> 0,887<br /> 0,858<br /> 0,808<br /> 0,768<br /> 0,763<br /> <br /> 0,922<br /> 0,903<br /> 0,888<br /> 0,871<br /> 0,79<br /> <br /> 0,938<br /> 0,917<br /> 0,911<br /> 0,871<br /> 0,847<br /> <br /> 0,936<br /> 0,846<br /> 0,841<br /> 0,833<br /> 0,777<br /> <br /> 0,864<br /> 0,823<br /> 0,789<br /> 0,717<br /> 0,709<br /> <br /> 0,851<br /> 0,799<br /> 0,722<br /> 0,687<br /> <br /> 0,806<br /> 0,832<br /> 0,804<br /> 0,695<br /> <br /> 0,830<br /> <br /> Trong bảng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy có sự phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố và độ hội tụ giữa các<br /> biến trong cùng một nhân tố. Trong đó, hai biến được đặt tên mới là Tưởng thưởng tinh thần và Tưởng thưởng<br /> vật chất được tách ra từ biến Lương, thưởng và chính sách đãi ngộ trong mô hình đề xuất ban đầu. Mặt khác,<br /> hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm nhân tố này đều vượt mức 0,7 (mức đề nghị) điều này chứng tỏ thang<br /> đo mà nghiên cứu sử dụng là tốt.<br /> Bảng 2. Hệ số hồi quy với 7 biến độc lập<br /> Mô hình<br /> <br /> B<br /> <br /> Sai số chuẩn<br /> <br /> Giá trị p – (sig.)<br /> <br /> VIF<br /> <br /> Hằng số<br /> <br /> .431<br /> <br /> .441<br /> <br /> .330<br /> <br /> Tưởng thưởng vật chất<br /> <br /> .014<br /> <br /> .052<br /> <br /> .784<br /> <br /> 1.623<br /> <br /> Tưởng thưởng tinh thần<br /> <br /> .341<br /> <br /> .070<br /> <br /> .000<br /> <br /> 1.253<br /> <br /> Môi trường làm việc<br /> <br /> -.012<br /> <br /> .060<br /> <br /> .840<br /> <br /> 1.589<br /> <br /> Tinh thần vì việc công<br /> <br /> .110<br /> <br /> .075<br /> <br /> .141<br /> <br /> 1.387<br /> <br /> Tính ổn định của công việc<br /> <br /> .413<br /> <br /> .070<br /> <br /> .000<br /> <br /> 1.175<br /> <br /> Cơ hội việc làm<br /> <br /> -.182<br /> <br /> .052<br /> <br /> .001<br /> <br /> 1.268<br /> <br /> Thái độ đối với công việc<br /> <br /> .234<br /> <br /> .054<br /> <br /> .000<br /> <br /> 1.352<br /> <br /> R2 hiệu chỉnh<br /> <br /> 216 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 0. 542<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2