Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 8: 1103-1114
Tp cKhoa hc Nông nghip Vit Nam 2021, 19(8): 1103-1114
www.vnua.edu.vn
1103
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CNH TRANH DOANH NGHIP MAY
TI VÙNG ĐỒNG BNG SÔNG HNG
Nguyễn Văn Phương1*, Lý Thu Cúc2,3, Trn Hữu Cường1
1Khoa Kế toán và Qun tr kinh doanh, Hc vin Nông nghip Vit Nam
2Khoa Kinh tế, Đại hc Công nghip Dt may Hà Ni
3Khoa Qun tr doanh nghip, Hc vin Khoa hc Xã hi
*Tác gi liên h: nvphuong@vnua.edu.vn
Ngày nhn bài: 30.12.2020 Ngày chp nhận đăng: 01.06.2021
TÓM TT
Nghiên cu này nhm phân tích các yếu t ảnh hưởng đến năng lực cnh tranh doanh nghip may ti vùng
Đồng bng sông Hng. Nghiên cu áp dng hình 5 áp lc cnh tranh của Porter làm sở để phân tích. Bng
vic kế tha t các nghiên cứu trước đó và kết qu tho lun nhóm, tác gi đã xây dựng c thanh đo phục v cho
vic tiến hành phân tích nhân t. S liệu được thu thp thông qua kho sát các nqun doanh nghip may ti
các tỉnh đồng bng sông Hng vi tng s phiếu đạt yêu cu là 201 phiếu. Kết qu phân tích cho thy 4/5 nhân t
ảnh hưởng đến năng lực cnh tranh doanh nghip may ti vùng Đồng bng sông Hng. Đó yếu t Nhà cung cp,
“Khách hàng, Rào cn gia nhập” và Mức đ cạnh tranh. Trong đó, yếu t khách hàng có ý nghĩa quan trng nhất đối
với Năng lực cnh tranh ca các doanh nghiệp may vùng Đồng bng sông Hng.
T khóa: Năng lực cạnh tranh, đồng bng sông Hng, doanh nghip may, mô hình cnh tranh.
Factors Affecting the Competitiveness of Garment Enterprises
in the Red River Delta region, Vietnam
ABSTRACT
The objective of this study was to identify the factors that affected the competitiveness of garment firms in the
Red River Delta region. To achieve this, the study applied the Porter’s five forces as the framework for analysis. By
using the previous studies and group-discussion results, the authors have built the metrics to serve the factor
analysis. The data were collected through the survey of garment business managers in the Red River Delta
provinces with a total of 201 samples. The analysis results showed that 4/5 factors affected the competitiveness of
garment enterprises in the Red River Delta region. These are Suppliers, Customers, Potential of new entrants into
the industry and Competition in the industry. In which the factor “Customers” is the most important factor for the
competitiveness of garment enterprises in the Red River Delta.
Keywords: Competitiveness, Red river delta, garment enterprise, competitiveness model.
1. ĐT VN Đ
May mặc được coi ngành ch lc, gi vai
trò chiến lược cho s phát trin công nghip hóa
- hiện đại hóa của các địa phương trong c c.
Hin nay, dt may Vit Nam gi mt v trí quan
trng trên th trường dt may thế gii (nm
trong top 5 quc gia xut khu dt may ln nht
thế giới). Năm 2020, do tác động tiêu cc ca
dch Covid-19, kim ngch xut khu ngành dt
may d kiến đạt 35,27 t USD, gim 3,6 t USD
so với năm 2019, tương đương -9,29%, thp hơn
nhiu các quốc gia khác, đặc bit trong bi cnh
tng cu dt may thế gii gim 25%. Theo Hip
hi Dt may Vit Nam (VITAS), kết qu này
khiêm tốn nhưng nỗ lực đáng ghi nhn ca
ngành dt may khi phấn đấu t qua nhiu
khó khăn, thách thức, nhanh chóng thích nghi
vi hoàn cnh, kp thi chuyển đổi cấu mt
hàng, đảm bo vic làm, thu nhp ổn định cho
Các yếu t ảnh hưởng đến năng lực cnh tranh doanh nghip may tại vùng đồng bng sông Hng
1104
hàng triệu người lao đng (Nguyn Qunh,
2020). Vi v thế như vậy nhưng ngành dt may
năng lc còn thp, biu hin c th năng
lc cnh tranh ca doanh nghip dt may Vit
Nam n yếu so vi doanh nghip dt may ca
các nước trong khu vc trên thế gii. Trong
bi cnh hi nhp kinh tế quc tế hiện nay, đặc
bit các hiệp định thương mại như Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), hip
định t do thương mại Vit Nam - EU (EVFTA)
đưc kết d báo s đem lại cho ngành dt
may Vit Nam nhiều hội nhưng cũng không
ít thách thc.
Căn cứ hin trng phân b ngành dt may
Vit Nam theo vùng lãnh thổ, Đồng bng sông
Hồng (ĐBSH) thuộc vùng 2 vi s ng doanh
nghiệp, sở sn xut hàng dt may 2.070 đơn
v, chiếm 26,06% so vi toàn ngành, chiếm v trí
th 2 trên c ớc (sau vùng Đông Nam Bộ).
Trong đó, ngành may mc 1.157 doanh
nghip chiếm 14,57% so vi toàn ngành (Tng
cc Thng , 2020). May mặc đưc coi là ngành
ch lc, gi vai trò chiến lược cho s phát trin
công nghip hóa - hiện đại hóa của các địa
phương trong vùng góp phn thc hin mc tiêu
xây dựng vùng ĐBSH thực s địa bàn tiên
phong ca c c thc hiện các “đột phá chiến
ợc”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mi thành công
hình tăng trưng, tr thành đầu tàu ca c
c v phát trin kinh tế (Chính ph, 2013).
Trước thc tế hin nay các doanh nghip may
đang chịu sc ép rt ln ca vấn đề cnh tranh
toàn cu. Trong khi năng lực cnh tranh ca các
doanh nghip Vit Nam nói chung doanh
nghip may ĐBSH i riêng còn nhiu hn
chế. Khi hi nhp quc tế, buc các doanh
nghip phải nâng cao năng lc cnh tranh ca
mình thì mới đủ sc tn ti khẳng định v
thế trên th trường trong ớc cũng như thị
trường quc tế. Do vy, việc nâng cao năng lực
cnh tranh ca các doanh nghiệp may trên địa
bàn các tnh, thành ph vùng ĐBSH tr nên cp
thiết hơn bao giờ hết. Mc tiêu ca nghiên cu
này phân tích các yếu t ảnh hưởng đến năng
lc cnh tranh ca các doanh nghip dt may
vùng ĐBSH sử dng hình 5 áp lc cnh
tranh ca Micheal Porter (1980).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHN CU
2.1. Tng quan v khung lý thuyết
Trên thc tế, nhiu nhà khoa hc trong
ngoài ớc đã sử dng các hình trong
phân tích năng lc cnh tranh doanh nghip.
Tác gi Aldington Report (1985) cho rng doanh
nghiệp năng lực cnh tranh tt khi th
sn xut sn phm, dch v chất lượng vi
giá c thấp hơn đi th cnh tranh. Hamel &
Prahalad (1990) khi nghiên cu v năng lực
cnh tranh ca doanh nghiệp đã nhấn mnh
tm quan trng ca các yếu t thuc v năng lực
ni sinh ca doanh nghip. Đó là: (1) Chiến lược
kinh doanh ca doanh nghip; (2) Các cu trúc,
năng lực, kh năng sáng tạo; (3) Các ngun lc
hình hu hình. Các tác gi đã chỉ ra rng
năng lực cnh tranh ca doanh nghip chính
kh năng phát triển tn dng tt các ngun
lc ca mình hơn đi th cnh tranh, tc cn
da vào ngun lc ca doanh nghiệp. Cũng theo
quan điểm này, Markusen (1992) đã khẳng
định: “một nhà sn xut có tính cnh tranh nếu
như một mức chi phí đơn v trung bình
bng hoc thấp n chi phí đơn vị ca các nhà
cnh tranh quc tế”. Còn D’Cruz & Rugman
(1992) thì cho rằng: năng lc cnh tranh ca
mt doanh nghip kh năng thiết kế, sn
xut cung cp sn phm ra th trường vi giá c
chất lượng vượt tri. T đó cho thấy vic
phân tích năng lc cnh tranh doanh nghip
trên thế gii th da trên nhiều góc độ khác
nhau tùy thuộc vào quan điểm mc độ quan
tâm ca nhà nghiên cu.
Ti Vit Nam, Nguyen Truong Son & Vo
Thi Quynh Nga (2014) đã sử dng hình v
năng lực cnh tranh da trên vic phân tích k
ỡng các đặc trưng của ngành may phng
theo hình Kim cương của Michael Porter để
phân tích các yếu t ảnh ởng đến kh năng
cnh tranh ca các doanh nghip may. Trong
khi Nguyn Thành Long (2014) phân tích
hình năm áp lực cnh tranh ca Micheal Porter
để phân tích năng lực cnh tranh ca ngàn da
giày khi Vit Nam gia nhp hiệp định TPP (sau
này là CPTPP).
Micheal Porter (1980), nhà hoạch đnh
chiến lược cạnh tranh hàng đầu thế gii hin