intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁCH DẠY NGÔN NGỮ ỨNG XỬ CHO TRẺ TỰ KỶ VÀ CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN

Chia sẻ: G G | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

147
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Bộ não của một người bình thường đã trưởng thành nặng khoảng 1,5kg; đây là một mô mền phức tạp nhất và dễ bị tổn thương nhất của cơ thể. - Nào làm nhiệm vụ của một trung ương thần kinh: Phân tích thông tin và chỉ đạo tất cả các chức năng (từ cơ bản đến cao cấp) cùng các hoạt động của cơ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁCH DẠY NGÔN NGỮ ỨNG XỬ CHO TRẺ TỰ KỶ VÀ CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN

  1. GHI CHÉP TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH BÉ YÊU - BÉ GIỎI TỪ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI TRẺ BẠI NÃO (Dr. Glenn Doman) VÀ TỪ CHƯƠNG TRÌNH CÁCH DẠY NGÔN NGỮ ỨNG XỬ CHO TRẺ TỰ KỶ VÀ CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN (Dr. Vincent carbone) Bài 1 NÃO CỦA CHÚNG TA I. CẤU TẠO. - Bộ não của một người bình thường đã trưởng thành nặng khoảng 1,5kg; đây là một mô mền phức tạp nhất và dễ bị tổn thương nhất của cơ thể. - Nào làm nhiệm vụ của một trung ương thần kinh: Phân tích thông tin và chỉ đạo tất cả các chức năng (từ cơ bản đến cao cấp) cùng các hoạt đ ộng của cơ thể. - Não gồm hai phần chính: • Phần chất trắng: Điều khiển các chức năng cơ bản như vận động nghe, nhìn, ăn, uống, biết đau v.v… và tư duy sơ cấp. • Phần chất xám: Điều khiển tư duy và các hoạt động cao cấp nh ư suy nghĩ, đọc, viết… 1
  2. - Mỗi chức năng riêng biệt có thể được điều khiển bởi một phần của não nhưng tất cả các chức năng của chúng ta cùng đoàn kết trong công việc một cách rất hài hoà vì não là một khối thống nhất. - Dẫu các chức năng hoạt động tương đối độc lập nh ưng khi m ột ch ức năng bị tổn thương thì hoạt động của các chức năng khác ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. II. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA NÃO. 1. Không tái sinh tế bào: Não chỉ sinh ra tế bào mới khi bé còn ở trong bụng mẹ. Giây phút bé được sinh ra đời là giây phút quy trình sinh sản tế bào não ch ấm d ứt. N ếu t ế bào chết đi, sẽ không có tế bào mới thay thế. Đây là m ột đ ặc tính c ực kì b ất lợi duy nhất của não mà các bộ phận khác của cơ th ể hầu nh ư không g ặp phải. 2. Học để thay thế chức năng: Đây là một khả năng mà các bộ phận khác của cơ th ể không có. Khi một phần não nào đó bị tổn thương sẽ dẫn đến việc mất chức năng cơ th ể (mất một phần hoặc toàn phần) thì phần não láng giềng – hoặc t ương ứng – có thể học cách tiếp nhận thông tin và chỉ đạo cơ thể để phục hồi lại chức năng đã mất nếu phần não láng giềng ấy được kích thích và hu ấn luy ện đúng cách. 3. Không có khả năng dự trữ oxy và dưỡng chất: 2
  3. Não là một mô “quí tộc” của cơ thể. Nó sử dụng rất gấp và rất nhiều O2 cùng dưỡng chất nhưng lại không thể dự trữ chúng. Chỉ cần cắt nguồn cung cấp O2 trong 30 giây là não bị đặt vào tình trạng báo động và nếu là hai phút thì não bắt đầu bị tổn thương (bắt đầu có tế bào chết). 4. Não là một dụng cụ chứa đặc biệt: Khi bạn bỏ vào càng nhiều thì sức chứa của nó càng tăng lên (xã h ội thường có thành kiến rằng trẻ sẽ gặp rắc rối khi h ọc nhi ều th ứ ngôn ng ữ cùng một lúc: Sai! Vấn đề nằm ở chỗ phương pháp dạy ch ứ không ph ải kh ả năng tiếp nhận thông tin của não). III. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ VẬN ĐỘNG. 1. Phát triển. Khi bé lọt lòng mẹ toàn bộ não đã được cấu tạo hoàn chỉnh nhưng phần lớn hầu như vẫn ở trạng thái nghỉ (trừ trường hợp bé quá sinh non); nh ững hoạt động của các chức năng cơ bản chỉ mới bắt đầu, lúc này bé có th ể th ực hiện được những việc như: thở, chớp mắt, biết đau, bú, nuốt, uống, giật mình… Do lúc này não hoạt động chưa nhiều nên nhu c ầu v ề O 2 não cũng chưa cấp bách lắm. Sau đó, thông qua quá trình tiếp xúc v ới môi trường, bé sẽ nhận được những kích thích cần thiết dùng đánh thức những phần não cao cấp hơn để thể hiện ra những chức năng cao hơn. Các chức năng ấy sẽ lần lượt được thể hiện từ thấp tới cao: nghe, nhìn theo tiếng động và ánh sáng; đ ập tay chân, lật, khóc khi bị đau, bị ướt, bò… khi các chức năng thể hiện ra thì các hoạt 3
  4. động của nó sẽ củng cố sự hoàn thiện của phần não phụ trách nó; đó là m ối quan hệ tương hỗ. Khi phần não đã được đánh thức hoạt động hoàn hảo, nó sẽ truyền tín hiệu thông tin bằng những xung động thần kinh (truy ền lên theo mạng tựa như mạng nhện) đem những kích thích của môi trường bên ngoài đánh thức phần não cao hơn kế tiếp. Quá trình đánh thức này di ễn ra liên t ục cho đến khi toàn bộ khối não hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả (khi bé khoảng 8 tuổi). 2. Vận động. Cũng như các bộ phận cơ thể khác, não cần được vận động – theo cách riêng của nó - để tồn tại. Não càng được vận động nhiều thì nó càng kho ẻ mạnh và sức làm việc của nó càng tăng lên. Vì nhiệm vụ của não là xử lý thông tin từ môi trường truy ền vào thông qua các giác quan rồi chỉ đạo cơ thể phản ứng để hồi đáp lại môi trường bên ngoài nên cách duy nhất để vận động não là tạo thật nhiều cơ hội cho não nhận được các kích thích, các thông tin từ môi trường thông qua 5 giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và khứu giác (trong đó th ị giác, thính giác và xúc giác đóng vai trò rất quan trọng). Đó là năm con đường vào của thông tin (hay còn gọi là dẫn truyền kích thích) đi tới não. Khi đó não sẽ xử lý lượng thông tin trên và chỉ đạo cơ thể cho ra câu trả lời => lúc ấy chức năng sẽ xu ất hiện. Có đầu vào thì sẽ thấy có đầu ra. IV. BẠI NÃO LÀ GÌ? 4
  5. Là khi một hay nhiều tế bào, một cụm hay nhiều cụm tế bào bị ch ết (do nhiều nguyên nhân như: tai nạn, xung đột gen cha – mẹ, rối loạn nhiễm sắc thể, dùng thuốc bất lợi khi mang thai…và còn rất nhiều nguyên nhân chưa xác định được). Khi đó bệnh nhân sẽ mất một phần hay toàn ph ần của một ho ặc nhi ều chức năng. Ví dụ: liệt, mù, câm, điếc bẩm sinh, hội chứng down, rối loạn tư duy. V. CÁC DẠNG BẠI NÃO (từ năng tới nhẹ). • Trẻ hôn mê • Trẻ sống đời thực vật • Trẻ thiểu năng trí tuệ, hội chứng down • Trẻ tự kỷ (tự bế), rối loạn hành vi • Trẻ quá hiếu động (hoặc quá ngoan!) => đây là loại trẻ thường bị ngộ nhận là phá phách, lì lợm, lười biếng hoặc ngu si. * Các trường hợp khó phục hồi: bại não do xung đột gen cha – m ẹ; nhi ễm chất độc hoá học hoặc hoá chất làm ảnh hưởng tới cấu trúc gen. VI. KẾT THÚC PHẦN TÌM HIỂU VỀ NÃO VÀ BẠI NÃO. Việc của chúng ta sẽ làm là huấn luyện phần não cón khoẻ mạnh làm thay nhiệm vụ của các phần đã chết bằng cách tác đ ộng tối đa lên các c ơ quan truyền thông tin lên não là thính giác + th ị giác + xúc giác cùng các c ơ 5
  6. quan có liên quan (Ví dụ: cơ quan phát âm) và dạy cho não ph ản ứng với những kích thích đó. Nguyên tắc huấn luyện não bất kỳ kích thích nào lên não cũng phải h ội đủ 2 yếu tố: (1) (2) Tôi làm thế này + để làm gì => chức năng Bài 2. CẢI THIỆN KHẢ NĂNG HÔ HẤP I. OXY NÃO. Tất cả bé bại não đều ở trong tình trạng thiếu O 2 não và hô hấp không hoàn hảo cho dù có những bé trông có vẻ bình thường như bé tự bế (tự kỉ) chẳng hạn. Rõ nét nhất ở bé bại não nặng như bé sống thực vật, thiểu năng… ở những bé này, khả năng cung cấp O2 não của cơ thể yếu tới rất yếu vì số lượng mạch máu lên não không bằng trẻ thường. Điều đó khi ến cho s ự thi ếu O2 não – vốn đã là một rắc rối lớn nhất ở trẻ bại não – l ại càng tr ở nên tr ầm trọng vì khi những phần não còn sống dần dần được đánh thức bắt đầu làm việc thì não cần O2 ngày càng nhiều hơn để đủ sức tồn tại và hoạt động. II. HIỆN TƯỢNG THIẾU OXY NÃO. - Nặng: Bé co giật từ ít tới nhiều, gồng cứng, có khi sùi bọt mép (gọi là động kinh). - Nhẹ: Có khi bé chỉ thoáng rùng mình như bị lạnh. Có rất nhi ều tr ường hợp không nhận thấy bằng mắt thường (gọi là động kinh dưới lâm sàng). III. CÁCH GIẢI QUYẾT. 6
  7. 1. Phương pháp mặt nạ. Nhu cầu O2 não là một trong hai yếu tố cần thiết hàng đầu để một bộ não tồn tại và hoạt động. Do đó cung cấp đủ O 2 cho não là công việc đặc biệt quan trọng trong việc phục hồi chức năng trẻ bại não. Tuy nhiên cho thở O 2 không phải biện pháp khả thi về lâu dài vì nếu tăng nồng độ O 2 trong máu (quá 21%) sẽ gây ra dự co mạch và thay đổi cơ cấu hoạt đ ộng của ph ổi theo hướng bất lợi. Để giải quyết việc cung cấp O2 não, ta sử dụng phương pháp “MẶT NẠ” và thở bằng đai. Phương pháp mặt nạ sử dụng phản ứng hoá học t ự nhiên của cơ thể dựa trên đặc tính làm giãn mạch của khí CO 2; khi ta làm tăng nồng độ CO2 trong máu (tới một mức cơ thể vẫn còn chấp nhận được, tuỳ theo cơ thể) sẽ gây ra hai hiện tượng: Thứ nhất, Phổi sẽ phải thở mạnh hơn và sâu hơn. Khối lượng khí ta hít vào nhiều CO2 bình thường và không đủ lượng O2 cần thiết, trung khu hô hấp (là ph ần não đi ều khi ển hô hấp) sẽ ra lệnh cho phổi thở mạnh hơn và sâu hơn nhằm tìm đủ lượng O2 cần thiết -> phổi liên tục được kích thích như vậy sẽ tăng dần sức làm việc. Thứ hai, Các mạch máu phần đầu – cổ sẽ nở ra đôi chút: Ngoài việc chỉ đạo cho phổi thở mạnh hơn, khi lượng CO 2 trong máu tăng cao thì trung khu hô hấp còn tác động làm cho các m ạch máu giãn ra để nhận thêm máu lên đầu nhiều hơn nh ằm tìm thêm 7
  8. CO2 => khi bé đeo mặt nạ vào, lượng CO 2 mà bé vừa thải ra không thoát đi được, bé hít lượng CO2 đó trở lại phổi nghĩa là nồng độ CO2 trong máu sẽ tăng lên (chú ý theo dõi liều lượng đúng theo chỉ định; nếu không nồng độ CO2 trong máu cao quá mức cho phép sẽ làm ngộ độc thân khí, dễ tử vong). Lượng CO2 này sẽ kích thích lên trung khu hô hấp. Qua th ời gian dài luy ện tập; phổi sẽ có thói quen thở sâu, thở mạnh; các mạch máu s ẽ rộng hơn nghĩa là khả năng tự cung cấp đủ O2 của não sẽ dần dần hồi phục và não sẽ có đu lượng O2 mà nó yêu cầu. * Lưu ý: Đây là quy trình nhằm làm tăng CO 2 trong máu chứ không phải ngưng cung cấp O2 => nghĩa là trong suốt quá trình tập phải bảo đảm rằng nguồn O2 không bị cắt đứt hoàn toàn. Không sử dụng “mặt nạ” trong các trường hợp sau: • Bé dị tật tim, phổi, các cơ quan hô hấp (ví dụ: mũi, khí qu ản, ph ế quản…). • Bị bệnh về hô hấp (hen suyễn…) • Hội chứng down • Bé nhỏ hơn 12 tháng • Bé đang bị ốm: cảm, sốt, ho, sổ mũi, viêm phế quản, viêm xoang, viêm họng… 2. Phương pháp tập thở bằng đai. 8
  9. Bé thở sâu hơn bình thường -> tăng khả năng làm việc của phổi (15 – 20 lần/phút) IV. LỢ ÍCH CỦA CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN KHẢ NĂNG HÔ HẤP . - Trẻ yếu sức, thở khó, di chuyển khó sẽ tăng khả năng hô hấp rõ rệt. - Phổi tiết ra nhiều chất nhờn hơn: sẽ ít bị viêm nhiễm (viêm hô h ấp trên) hơn. - Dần dần não sẽ nhận được nhiều O2 hơn: việc vận động não sẽ dễ dàng hơn -> bé sẽ học nhanh hơn. - Hiện tượng động kinh hay co cứng sẽ giảm. - Về lâu dài: Sức khoẻ được tăng cường -> bé càng nặng thì sự ti ến triển càng dễ nhận ra. * Các mức độ tập mặt nạ: • Sơ cấp (1,0’): mặt nạ có ống. (loại túi 1/2kg) • Trung cấp (1,5’): mặt nạ kín. (loại túi 1.5 – 2kg) • Cao cấp (2,5’): mặt nạ có một lỗ to bằng miệng ly được đan lại bằng lớp lưới dày. 9
  10. Bài 3 TỰ BẾ (TỰ KỶ - AUTISM) I. TRIỆU CHỨNG. 1- Không biết chỉ khi đã được một tuổi. 2- Về ngôn ngữ thoại: • Không biết nói tiếng gió khi đã một tuổi. • Không nói được từ đơn khi đã 16 tháng. • Không nói được từ đôi khi đã 2 tuổi. • Nói khó khăn hoặc rất ghét nói. • Đã nói được nhưng có thể mất ngôn ngữ bất kì lúc nào. • Có khi bé nói suôn sẻ nhưng nội dung không liên quan gì đ ến môi trường – hoàn cảnh xung quanh (ngôn ngữ không có chức năng). • Thích độc thoại mà không đối thoại. 10
  11. 3- Không chấp nhận giao tiếp, không kết bạn. 4- Sự tập trung chú ý cực kỳ ngắn hoặc không có. 5- Không hồi đáp khi được gọi tên. 6- Có những hành vi kỳ quái, không giống ai, không lý gi ải đ ược (rối lo ạn hành vi) như tự hành hạ mình (tự đập đầu, cào, cấu, tự đánh, nói nh ảm…) và hành hạ người thân; có những bé không có khái niệm người thân. hầu hết các hoạt động của bé đều có xu hướng bất bi ến. Ở d ạng bé ngoan, có khi cha mẹ còn cảm thấy tự hào vì con mình ngoan quá, không đòi hỏi gì, không cần đồ chơi mới, chỉ muốn ở một mình. 7- Rất ít hoặc không giao lưu bằng mắt. 8- Thường lặp đi lặp lại một số hành vi hoặc cử động cơ thể nhất định nào đó. 9- Bị “hút” chặt vào một vài đồ vật quen thuộc (vật bất ly thân). 10- Thường xuyên ăn vạ. 11- Sợ chỗ lạ, người lạ, vật lạ. 12- Từ chối quyết liệt một cách bất thường khi phải thay đổi thói quen sinh hoạt hoặc những điều quen thuộc hàng ngày. 13- Quá nhạy cảm với một số âm thanh, cảm giác hoặc một số mùi nào đó. 14- Không có khả năng tổng hợp – khái quát hoá thông tin nhận được. 15- Rối loạn ăn uống, tiêu hoá: 11
  12. Có khi vị giác bé quá nhạy cảm khiến bé khó chịu hoặc từ chối h ầu hết các loại thức ăn. Có khi ngược lại, vị giác bé thiếu nh ạy c ảm nên bé thích ăn các món kì khôi như: hành, tỏi sống, trái cây thật chua, muối ớt…Cơ thể bé không hấp thụ được một số chất nào đó khiến bé mất cân đối trong dinh dưỡng -> sinh ra những chứng như rối loạn tiêu hoá: tiêu chảy, táo bón… II. KẾT LUẬN: Khi ở bé xuất hiện khoảng 35% trở lên các triệu chứng nêu trên là bé đã trở thành một bệnh nhân tự kỷ (tự bế) ở mức độ không thể tự phục h ồi và khi đó bé cần sự giúp đỡ. Bài 4 CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN Gồm 4 phần chính đồng hành I. KHỞI ĐỘNG. - Lên danh sách tất cả những gì bé thích: ăn, uống, chơi, hoạt động chân tay (đá bóng, chạy nhảy, nghịch nước…) kể cả những ý thích kì cục nhất (giặt khăn, búng tay, xé giấy,…), hoạt động trí óc (xếp hình, xếp chữ) và cần cập nhật danh sách này thường xuyên. - Lên danh sách những trò chơi – hoạt động mà bé đã làm được (m ột cách vô thức hoặc có ý thức). II. QUY TRÌNH XÂY MÓNG: 12
  13. Trẻ tự kỷ có nhu cầu giao tiếp rất thấp (có bé không có); do đó đay s ẽ là những kỹ thuật đầu tiên nhằm kích thích bé bằng những th ứ bé thích và có nhu cầu để làm cho bé dần dần cảm thấy muốn và cần giao tiếp; đồng th ời đây là bước xây dựng một môi trường dạy – học thân thiện, vui vẻ. 1- Hồi đáp khi nghe gọi tên. 2- Nghe lệnh ngồi xuống ghế (1 – 20 giây). 3- “Nhìn cô” (1 – 20 giây). 4- Kết hợp các lệnh đơn giản. => Thiết lập cho bé BẢN NĂNG NGHE LỜI. Nếu không luyện cho bé bản năng này thì sẽ không vào bài tập được và trong t ương lai sẽ không th ể ki ểm soát được bé nữa. 5- Cắt trạng thái “thăng” của bé không để cho bé rảnh rỗi, cố gắng giữ cho bé bận rộn để bé không có cơ hội rơi vào thế giới riêng c ủa mình (tình tr ạng t ự bế). 6- Xoá độc thoại: gieo mần đối thoại -> tập cho bé có nhu cầu đối thoại (phản xạ có điều kiện). Mỗi khi bé độc thoại, giáo viên phải chặn trước và đối đáp với bé như thể hai người đang đối thoại. Hình thức thấp nhất của đối thoại là điền chỗ trống của câu nói, bài hát, bài th ơ. Nh ư v ậy, d ần d ần bé s ẽ có thói quen cần có đối tượng để quăng bắt: đây chính là nhu c ầu đ ối tho ại – ngôn ngữ thoại trong ứng xử – mức đơn giản nhất bao giờ cũng là m ột vòng 13
  14. tròn khép kín -> do đó phải luôn cùng bé khép kín trong vòng tròn. Trong cu ộc sống giao tiếp bằng ngôn ngữ thoại thường là vòng tròn xoắn ốc (cho ví dụ) 7- Dạy cho bé biết yêu cầu (đòi hỏi nh ững th ứ bé mu ốn v ới thái đ ộ đúng mực): đây là một trong những phần chủ chốt trong quá trình phục hồi trẻ tự bế vì nó kích thích năng cao nhu cầu giao tiếp. Nguyên t ắc đ ể d ạy bé yêu c ầu là không cung cấp cho bé những gì bé thích một cách vô điều kiện nữa mà bắt bé phải nêu ra yêu cầu rồi mới đáp ứng (bé có th ể yêu cầu b ằng lời nói, ngôn ngữ tín hiệu, chữ viết, chỉ…). Sau đó ta năng cao số lượng những yêu cầu của bé bằng cách “đặt chướng ngại vật” => đây là cách làm tăng ý muốn giao tiếp và nuôi dưỡng ý muốn đó thông qua những thứ bé thích. Ví dụ: Bé thích ăn kem thì “chướng ngai vật” sẽ gồm: Vào bếp -> mở tủ lạnh -> lấy kem -> lấy thìa -> mức kem ra chén -> mẹ đút. Ho ặc bé muôn ch ơi c ầu trượt: Mở cửa phòng -> lên lầu -> mở cửa sân thượng -> leo lên -> trượt. *Số lượng chướng ngại vật nhiều hay ít tuỳ theo mức độ ham muốn của bé đôi với sự vật – sự việc nhiều hay ít. *Làm cho việc yêu cầu thành một việc dễ dàng đối với bé; bé cảm thấy lời nói hoặc cử chỉ của mình có uy lực hơn là tiếng khóc hoặc m ột cách ứng x ử xấu; tạo cho bé niềm vui khi bày tỏ nhu cầu. * Không làm cho bài tập này trở thành cực hình. *Tránh việc đặt chướng ngại vật theo một thứ tự bất biến. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG. 14
  15. - Mục đích của phần phục hồi chức năng là giúp cho bé phục hồi trở lại các chức năng cơ bản từ thấp đến cao để bé có đủ phương ti ện h ọc được các kỹ năng trong cuộc sống. - Các chức năng của con người dẫu hoạt động độc lập nhưng sự phát triển của một chức năng lại tuỳ thuộc vào sự phát triển của các chức năng khác (ví dụ: bé điếc thì sẽ câm -> thính giác ảnh h ưởng đến kh ả năng ngôn ngữ). Do đó song song với việc phục hồi các chức năng bị mất hoặc không hoàn chỉnh, ta vẫn phải củng cố những chức năng còn lại dù những chức năng còn lại đó có vẻ như không bị tổn thương. - Có 3 giác quan chính cần được kích thích đúng mức: 1. Thính giác: Không phải chỉ có bé điếc mới không nghe được mà những bé có thính giác bị rối loạn (loạn thính) tuy nghe được âm thanh nh ưng nghe không hoàn chỉnh, không chính xác dẫn đến việc phản ứng của bé đối v ới âm thanh đó cũng không hoàn chỉnh, không chính xác. - Bài tập: Còi hơi, 2 khối gỗ nặng, khối lượng bài t ập tuỳ theo m ức đ ộ nặng nhẹ. - Khi nói với bé, giọng của bạn cần: • Đủ rõ: để bé nắm được các phát âm. • Đủ nhanh: để níu giữ sự tập trung của bé. 15
  16. - Tránh nói ngọng với bé – thời gian đầu tập luy ện không nên lên b ổng xuống trầm quá nhiều vì sẽ dễ bị vướng vào những tần số âm thanh làm bé khó chịu và làm bé khó phân biệt về từ ngữ, âm sắc. 2. Thị giác. Hầu hết trẻ bại não từ nặng tới nhẹ đều có thị giác không hoàn chỉnh cho dù cặp mắt bé trông vẫn có vẻ bình thường (theo khảo sát của Viện Nghiên cứu tiềm năng con người - Philadenphia). - Bài tập: Đèn công suất cao (500W-1000W tùy thuộc mức độ nặng nhẹ) trong phòng tối. Nhìn vào bảng trắng-đen; bò; bơi lội; chuyền cành. Nhìn vào hình đơn giản cỡ lớn. Sau đó tăng thêm chi ti ết trong hình và thu nh ỏ kích cỡ của hình. 3. Xúc giác. - Dùng kim châm-tay xoa, bấm mặt da bằng móng tay, bàn ch ải cứng, vải mềm. - Chườm nước nóng-lạnh. - Lăn trên thảm nhám (ví dụ: vải thô) - Phối hợp chéo. Các kích thích trên được thực hiện trên nguyên tắc trái ngược để tránh sự thích nghi của các giác quan. Tất cả các tác động lên các giác quan phải: 16
  17. - Đủ mạnh: Để đủ sức truyền tín hiệu kích thích lên tới vùng não cần thiết. - Đủ dày: Để thông tin nạp vào đủ sức lưu lại trong não. - Đủ lâu: Con đường lên tới vùng trí nhớ của trẻ bại não khó khăn tr ắc trở hơn nhiều so với trẻ thường. Do đó, khi dạy bé điều gì, giáo viên ph ải kiên nhẫn tập cho bé đến khi bé có thể thực sự hiểu và ghi nh ớ đi ều ấy; luôn phải ôn đi ôn lại tới khi nào bé có thể sử dụng được kiến thức đã học. 4. Vận động não. Là quá trình lâu dài và cơ bản cho đến khi bé phục hồi hẳn. 4.1. Chương trình học toán. Phương pháp học bằng thẻ chấm trước để dạy bé về giá trị thật, sau đó chuyển qua học số viết theo quy ước của xã hội. QUY TRÌNH DẠY SỐ VÀ KHÁI NIỆM TOÁN VỀ TOÁN DẠY SỐ ------------------------------------------------- Trước hết bé phải được nghe-nhìn giáo viên đọc thẻ chấm và th ẻ s ố theo kiểu đọc thẻ chữ: luôn xáo trộn và thật nhanh. Sau đó bé phải: 1- Xếp được từ số 1-10 trong khung. 2- Xếp được từ số 1-10 không khung. 17
  18. 3- Lấy được 1 số bất kỳ từ 1-10 theo lệnh giáo viên. 4- Xếp được từng đoạn số bất kỳ theo đúng thứ tự. Ví dụ: “Xếp cho cô từ 2-6” “Xếp cho cô từ 5-9” (Giáo viên để trên bàn từ 2-6, bé xếp đúng thứ tự”. 5- Tự chọn ra (trong 10 số) một đoạn số bất kỳ theo lệnh và xếp đúng thứ tự. Ví dụ: Cô để trên bàn số từ 1-10 và ra lệnh “xếp cho cô t ừ 3-8” --> bé sẽ chọn ra từ 3-8 và xếp đúng thứ tự. 6- Xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ hoặc từ nhỏ tới lớn theo lệnh. Ví dụ: Đưa bé số từ 1-10 và ra lệnh “Xếp cho cô từ lớn tới nh ỏ” ho ặc “X ếp cho cô từ nhỏ tới lớn”. 7- Xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ hoặc từ nhỏ tới lớn một đoạn số b ất kỳ theo lệnh. Ví dụ: Cô đưa bé số từ 3-9 và ra lệnh “Xếp từ nhỏ đến lớn” hoặc “Xếp từ lớn đến nhỏ”. 8. Lặp lại quy trình trên từ 1-20. DẠY TOÁN: CỰC KỲ ĐƠN GIẢN! --------------------------------------------- - Chuẩn bị 100 thẻ chấm + 100 thẻ số + thẻ dấu +;-;× ;: 18
  19. - Bắt đầu bằng thẻ 1-10: dạy giống thẻ đọc chữ - Mỗi ngày 3 lần, đọc trong 10 ngày. - Bắt đầu từ ngày thứ 11: mỗi ngày thay 2 thẻ mới, cất đi 2 thẻ cũ. - Cứ như vậy đi lên đến thẻ chấm 100. - Từ ngày đầu đọc thẻ chấm, phải luôn trộn th ẻ sau m ỗi l ần đ ọc đ ể bé không thuộc lòng. - Khi lên được đến khoảng 20-30 thì bắt đầu dạy cộng, trừ, nhân, chia. - Bắt đầu bằng phương trình 2 bước: 1+1=2 rồi tiến lên ph ương trình 3-4 bước: 1+2+3+4=10… - Sau khi dạy đến toán chia thì quay lại dạy bé b ằng th ẻ s ố nh ững gì đã dạy bằng thẻ chấm. - Bé học thẻ số rất nhanh nên ta đi cũng nhanh. - Mỗi bước dạy nên tạo ra sự thoải mái cho trẻ. 4.2. Chương trình học đọc. Phương pháp chụp hình mặt chữ không đánh vần --> tùy phụ huynh. a. Đối với trẻ có thể nắm bắt được các chi tiết trong một tổng thể và hiểu được khoảng 10-25 từ trở nên và nhóm 2 từ. + Bắt đầu với 25 từ đơn mỗi ngày, gồm khoảng 5 chủng loại, mỗi chủng loại khoảng 5 từ (5 nhóm). 19
  20. + Sau 5 ngày, bắt đầu loại bớt 5 từ cũ-mỗi nhóm 1 từ và thay b ằng 5 t ừ mới mỗi ngày. --> Như vậy, sau 1 tháng, bạn đã có th ể giới thiệu cho bé được kho ảng 150 từ. + Sau 2 tháng, tăng lên khoảng 10 chủng loại (10 nhóm) và 5 t ừ m ỗi nhóm từ là 50 từ/ngày. + Sau 5 ngày, bắt đầu thay bằng 10 từ mới mỗi ngày và thay vào 10 nhóm. --> Như vậy trong tháng, bạn sẽ giới thiệu được khoảng 300 từ. b. Khi trẻ đã tiếp nhận được khoảng 200 từ đơn, ta bắt đầu dạy từ đôi: + Bên cạnh việc dạy từ đơn, bắt đầu dạy từ đôi với 3 ch ủng lo ại g ồm khoảng 3 từ mỗi loại. + Sau 3 ngày, loại bỏ 3 từ cũ, mỗi loại một từ và thay bằng ba t ừ đôi mới. + Sau 1 tháng dạy từ đôi, tăng lên 5 chủng loại mỗi loại gồm 5 từ đôi hoặc câu ngắn (cho ví dụ). + Sau 5 ngày, thay 5 từ đôi hay câu ngắn b ằng 5 t ừ - câu m ới m ỗi ngày --> ta sẽ giới thiệu được 25 từ đôi, câu ngắn mỗi ngày. --> Tổng cộng trong tháng, ta sẽ hướng dẫn cho bé khoảng 150 từ đôi hoặc câu ngắn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2