BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ HỌC

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH

VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tâm lý học

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH

KHOA TÂM LÝ HỌC

CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH

VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Giang

Người hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Đức Nhân

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường ĐHSP TP.HCM đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng

xin trân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Đức Nhân, người đã tận tình dành nhiều thời

gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu

và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân

trong gia đình tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp.

Trong quá trình thực hiện đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong

nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài

của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hương Giang

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt STT

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ĐHSP TP.HCM 1

Điểm trung bình ĐTB 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Tiêu đề Trang

1.1. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc 25 1

1.2. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên 34 2

2.1. Bảng thông tin khách thể 39 3

Bảng hướng dẫn xử lý số liệu của thang đo cảm nhận 44 2.2. 4 hạnh phúc

Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên 47 5 2.3. Trường ĐHSP TP.HCM

Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên 48 6 2.4. Trường ĐHSP TP.HCM

Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên 50 7 2.5. Trường ĐHSP TP.HCM

Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên 53 8 2.6. Trường ĐHSP TP.HCM

Mức độ tương quan của các mặt biểu hiện cảm nhận 56 9 2.7. hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

STT Bảng Tiêu đề Trang

Mức độ cảm nhận hạnh phúc xét theo giới tính của 10 2.8. 59 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên sư

11 2.9. phạm và sinh viên ngoài sư phạm của Trường 60

ĐHSP TP.HCM

Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên năm 1 12 2.10. 61 và sinh viên năm 4 của Trường ĐHSP TP.HCM

Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của 13 2.11. 62 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của 14 2.12. 63 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.

STT Biểu đồ Tiêu đề Trang

Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường 46

1 2.1 ĐHSP TP.HCM.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................

DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................... 4

6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................... 4

6.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................... 4

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 5

6.2.2.Phương pháp thống kê toán học ................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA

SINH VIÊN ........................................................................................................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc ........................... 6

1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 6

1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước ................................................... 10

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc ............................ 13

1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc ........................................................... 13

1.2.1.1.Khái niệm về hạnh phúc ........................................................................... 13

1.2.1.2.Một số quan điểm về cảm nhận hạnh phúc .............................................. 16

1.2.1.3.Khái niệm về cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 20

1.2.1.4.Cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 23

1.2.1.5.Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc ......................................................... 25

1.2.1.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc ................................ 27

1.2.2. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ..................................... 32

1.2.2.1.Khái niệm về sinh viên ............................................................................. 32

1.2.2.2.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên .......................................................... 32

1.2.2.3.Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................ 33

1.2.2.4.Cấu trúc cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................... 33

1.2.2.5.Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......................................... 34

1.2.2.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH

VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM .................................................................... 39

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................... 39

2.1.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 39

2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 39

2.1.3. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................. 40

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40

2.1.4.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 40

2.1.4.2.Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................... 41

2.1.4.3.Phương pháp thống kê ............................................................................. 42

2.1.5. Công cụ nghiên cứu ................................................................................ 42

2.1.5.1.Thang đo cảm nhận hạnh phúc của C.L. Keyes ....................................... 42

2.1.5.2.Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc

.................................................................................................................. 45

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng................................................................ 46

2.2.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

.................................................................................................................. 46

2.2.1.1.Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc ..................................................... 48

2.2.1.2.Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ......................................................... 50

2.2.1.3.Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ......................................................... 53

2.2.1.5.So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên .......................... 59

2.2.1.6.So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các ngành học ............ 60

2.2.1.7.So sánh cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và năm 4 ................ 61

2.2.2.Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên . 62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65

1. Kết luận ...................................................................................................... 65

1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận ..................................................................... 65

1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................... 65

2. Kiến nghị .................................................................................................... 66

2.1. Đối với sinh viên ...................................................................................... 66

2.2. Đối với nhà trường .................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên

bố với đồng bào cả nước và với toàn thế giới: “Tất cả mọi người đều sinh ra có

quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được;

trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh

phúc. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy

rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,

dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do (Hồ Chí Minh,

2009). Cũng từ đó, trên các văn bản hành chính của nước ta hơn bảy mươi năm

qua, đi liền với quốc hiệu luôn là tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.

Từ thời cổ đại, con người đã tìm hiểu và cố gắng làm rõ định nghĩa về hạnh

phúc. Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Aristotle đề cập tới hạnh phúc thông qua từ

“eudaimonia” – ám chỉ ý niệm giá trị. Ông tìm hiểu kiểu sống để đáp ứng được

các sở thích của con người hoặc làm cho con người sung sướng hơn(Haybron,

2013) . Tuy nhiên trong một thời gian dài “Hạnh phúc” lại không được quan tâm

nghiên cứu dẫn đến những tình trạng hơn 25% người Mỹ bị rối loạn tâm lý ít nhất

một lần trong đời. Hơn ba mươi nghìn người ở Mỹ tìm đến cái chết hằng năm. Tỉ

lệ bệnh trầm cảm ở mức độ nghiêm trọng đang tăng lên nhanh chóng ở Mỹ và hầu

hết các nước phát triển. Những căn bệnh liên quan đến tinh thần ở các nước phát

triển đang lan rộng ra các nước đang phát triển. Bệnh trầm cảm có nguy cơ xảy ra

đối với thanh niên cao hơn ba lần so với mười năm trước và trở thành bệnh dịch

của thế kỉ (Klein, 2006).

2

Ở Việt Nam, những bệnh tinh thần cũng ngày một gia tăng nhất là ở độ tuổi

thanh niên. Theo kết quả nghiên cứu “Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên một

số trường Sư phạm tại thành phố Hồ Chí Minh” năm 2015 thì có 110 sinh viên có

dấu hiệu rối loạn từ nhẹ đến nặng trong đó mức độ trung bình chiếm khoảng 50%

trong tổng số 650 sinh viên thực hiện khảo sát. Có thể thấy sinh viên sư phạm có

các biểu hiện rối loạn lo âu về mặt sinh lý ở mức độ thỉnh thoảng và có tần số xuất

hiện không giống nhau, nhưng những biểu hiện này không được nhận biết kịp thời

để có tác động phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần học tập và chất lượng cuộc

sống của sinh viên (Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy, 2015).

Không phải tất cả những ai không hạnh phúc đều bị bệnh tinh thần. Nhưng

những nghiên cứu gần đây cho thấy trạng thái buồn chán có quan hệ chặt chẽ với

trầm cảm hơn những quan niệm suốt một thời gian dài trước đây (Klein, 2014).

Nhưng những bệnh liên quan đến tinh thần cho chúng ta thấy cần có một nền văn

hóa hạnh phúc. Chính phủ nước ta cũng đã quan tâm đến đề tài hạnh phúc cụ thể

trong Quyết định số 2589/QĐ-TTg đã phê duyệt đề án “Tổ chức các hoạt động

nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm” với mục tiêu nâng cao nhận

thức của các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân, gia đình, toàn xã hội về ngày Quốc tế

Hạnh phúc 20 tháng 3, từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình

hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của Việt Nam (Chính phủ, 2013).

Vì vậy, việc nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc và những yếu tố ảnh hưởng

đến cảm nhận hạnh phúc thực sự cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài cảm nhận

hạnh phúc được rất ít các tác giả ở Việt Nam quan tâm. Từ những lý do trên đề tài

“Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM” được xác lập

nhằm làm phong phú và có cái nhìn đa diện hơn về hạnh phúc.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc

của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp tăng

cường cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận cảm nhận hạnh phúc của sinh viên: lịch

sử nghiên cứu đề tài; xây dựng những khái niệm cơ bản như khái niệm hạnh phúc,

cảm nhận hạnh phúc.

 Khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM. Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường cảm nhận hạnh phúc cho

sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM hiện nay.

4. Giới hạn nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung khảo sát các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc và mức

độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

Trong đó, các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc được phân loại theo hai

khía cạnh: (1) Khía cạnh cảm xúc: Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc; (2) Khía

cạnh nhận thức: Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và cảm nhận hạnh phúc về

mặt tâm lý.

 Khách thể nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 200 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

4

5. Giả thuyết nghiên cứu

Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với

nhau và biểu hiện ở mức khác nhau.

Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong mức độ cảm nhận hạnh phúc

theo giới tính (nam và nữ), khối ngành (sư phạm và ngoài sư phạm) và năm học

(năm 1 và năm 4).

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức lý luận và thực

tiễn có liên quan đến khái niệm hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc, cảm nhận hạnh

phúc chủ quan và một số đặc điểm tâm lý sinh viên có liên quan đến cảm nhận

hạnh phúc.

Cách thực hiện: phân tích, tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu, tài

liệu, các bài viết… có liên quan đến hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên… trên cơ sở đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận tâm lý học về cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường

ĐHSP TP.HCM, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên Trường ĐHSP TP.HCM.

5

Cách thực hiện: nêu mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của phiếu điều tra và hướng

dẫn sinh viên cách thức thực hiện. Sau khi sinh viên trả lời các câu hỏi trong phiếu

điều tra xong thì tiến hành thu lại phiếu.

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: thu thập thêm thông tin để bổ trợ cho phương pháp điều trả bằng

bảng hỏi.

Cách thực hiện: đưa ra những câu hỏi mở là những câu hỏi tìm hiểu về

cuộc sống của sinh viên nói chung và đánh giá của họ. Bên cạnh đó trao đổi một

số trải nghiệm cụ thể của sinh viên để thấy được rõ hơn biểu hiện các mặt cảm

nhận phúc của sinh viên. Khi sử dụng phương pháp này, người phỏng vấn cố gắng

tạo được sự ủng hộ và sự tin cậy của sinh viên. Nội dung phỏng vấn được chuẩn

bị chi tiết rõ rang theo từng nội dung vấn đề cần nghiên cứu.

6.2.2. Phương pháp thống kê toán học

Mục đích: mã hóa và xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên cứu.

Cách thực hiện: sử dụng chương trình SPSS để sử lý các thông số sau: tần

số, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T- test và tương

quan Pearson.

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN

HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc

1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ cuối thế kỉ 20, môn khoa học về hạnh phúc bắt đầu phát triển nhanh

chóng ở phương Tây. Lý giải đầu tiên cho sự phát triển về khoa học hạnh phúc là

người dân ở các quốc gia phương Tây đã đạt được một mức độ phong phú vật chất

và sức khỏe cho phép họ vượt ra ngoài sự tồn tại chỉ trong việc tìm kiếm cuộc sống

tốt đẹp. Mọi người đang bước vào một thế giới “hậu vật chất”, trong đó con người

quan tâm đến các vấn đề về chất lượng cuộc sống hơn sự thịnh vượng kinh tế. Thứ

hai là vì ở phương Tây đặc biệt dân chủ - tôn trọng những gì mọi người suy nghĩ và

cảm nhận về cuộc sống của họ. Mọi người không bằng lòng để các chuyên gia

đánh giá cuộc sống của họ; họ tin rằng ý kiến của họ quan trọng. Ngoài ra, người

phương Tây rất quan tâm đến cảm xúc và niềm tin của chính họ. Do đó, việc

nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở phương Tây phát triển sớm. Các nhà nghiên

cứu đã thành công trong việc phát triển các phương pháp khoa học để nghiên cứu

cảm nhận hạnh phúc. Vì những lý do này, nghiên cứu khoa học về cảm nhận hạnh

phúc đã phát triển thành một ngành học thuật và áp dụng chính từ đầu thế kỉ 21 ở

phương Tây (Diener, Lucas, & Oishi, 2002).

Năm 2010, tác giả Vanessa González Herero thực hiện nghiên cứu “Hoạt

động thường ngày là yếu tố trung gian giữa nhân cách và hạnh phúc chủ quan của

người lớn tuổi”. Mục đích của nghiên cứu này là xem xét vai trò trung gian của

việc tham gia vào các hoạt động đời sống hàng ngày đến mối quan hệ giữa các yếu

tố tác động đến nhân cách như lòng tự trọng, sự lạc quan và cảm nhận hạnh phúc

chủ quan ở người lớn tuổi Tây Ban Nha. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên

7

250 khách thể (150 người về hưu và 100 công nhân) từ tuổi trung niên đến tuổi

nghỉ hưu. Công cụ nghiên cứu của đề tài là các thang đo như sau: “thang đo

Rosenberg”, “thang đo lạc quan”, “thang đo ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”,

“thang đo về sự hài lòng với cuộc sống” và tần suất tham gia của họ vào cuộc sống

hàng ngày các hoạt động (hoạt động xã hội, sử dụng truyền thông đại chúng, xây

dựng kiến thức, hoạt động gia đình và sở thích, hoạt động sáng tạo, hoạt động bên

ngoài nhà, các hoạt động dịch vụ cộng đồng và vui chơi). Kết quả cho thấy các

hoạt động xã hội là biến trung gian trong mối quan hệ giữa các biến nhân cách

(lòng tự trọng và sự lạc quan) và hạnh phúc chủ quan (Herero & Extremera, 2010).

Năm 2011, Tác giả Junghyun Kim và Jong-Eun Roselyn Lee thực hiện

nghiên cứu “Con đường hạnh phúc của Facebook: Ảnh hưởng của số lượng bạn

bè trên Facebook vả sự tự thể hiện đến cảm nhận hạnh phúc”. Nghiên cứu này điều

tra xem liệu Facebook có làm tăng cảm nhận hạnh phúc của người dùng ở độ tuổi

đại học hay không bằng cách tập trung vào số lượng bạn bè trên Facebook và sự

tự thể hiện bản thân. Một phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được xây dựng

theo khảo sát cắt ngang của người dùng Facebook là sinh viên đại học (N = 391)

cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook có mối liên hệ tích cực với cảm nhận hạnh

phúc. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy có tương quan phi tuyến (đường cong hình

chữ U ngược) giữa bạn bè trên Facebook và nhận được hỗ trợ xã hội. Nghiên cứu

cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook và tự thể hiện tích cực có thể nâng cao

sức khỏe chủ quan của người dùng (Kim & Lee, 2011).

Năm 2012, nhóm tác giả Tayfun Doğan, Fatma Sapmaz, Fatma Dilek Tel,

Seda Sapmaz, Selin Temizel thực hiện nghiên cứu “Ý nghĩa cuộc sống và cảm

nhận hạnh phúc của sinh viên đại học Thổ Nhĩ Kỳ”. Mục đích của nghiên cứu này

là điều tra các mối quan hệ giữa ý nghĩa trong cuộc sống và cảm nhận hạnh phúc.

Mẫu nghiên cứu bao gồm 232 sinh viên đại học (171 nữ và 61 nam) từ Đại học

8

Sakarya. Nghiên cứu sử dụng thang đo “Sự hài lòng với cuộc sống”, thang đo “ảnh

hưởng tích cực - tiêu cực” và bảng hỏi “ý nghĩa của cuộc sống” để thu thập dữ

liệu. Trong phân tích dữ liệu, các hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy

bội được sử dụng. Các phát hiện cho thấy rằng sự hiện diện của ý nghĩa trong cuộc

sống và tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống dự đoán đáng kể sức khỏe chủ quan

(Doğan, Sapmaz, Tel, Sapmaz, & Temizel, 2012).

Năm 2013, tác giả Betsey Stevenson và Justin Wolfers thực hiện nghiên cứu

về mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc và thu nhập. Nhiều học giả đã lập luận

rằng một khi "nhu cầu cơ bản" đã được đáp ứng, thu nhập tăng thêm không liên

quan đến sự gia tăng hơn nữa về sức khỏe chủ quan. Betsey Stevenson và Justin

Wolfers đánh giá tính chính xác của lập luận này khi so sánh nước giàu và người

nghèo, người giàu và người nghèo trong một quốc gia. Phân tích nhiều bộ dữ liệu,

nhiều định nghĩa về "nhu cầu cơ bản" và nhiều câu hỏi về hạnh phúc, tác giả không

tìm thấy sự hỗ trợ nào cho lập luận trên. Theo nghiên cứu này, mối quan hệ giữa

hạnh phúc và thu nhập gần như là tuyến tính và không giảm khi thu nhập tăng

(Stevenson & Wolfers, 2013).

Năm 2014, nhóm tác giả Fredrik Carlsson, Elina Lampi, Wanxin Li và Peter

Martinsson thực hiện nghiên cứu “Cảm nhận hạnh phúc giữa trẻ vị thành niên và

cha mẹ của chúng”. Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ cảm nhận hạnh phúc của

cha mẹ và con cái họ thực sự có mối tương quan đáng kể, tuy nhiên các yếu tố ảnh

hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của họ là khác nhau. Các yếu tố về thu nhập, học

vấn, sức khỏe và không bị ly dị ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc ở các

bậc cha mẹ. Thay vào đó, cảm nhận hạnh phúc của trẻ vị thành niên được xác định

bởi các loại tương tác khác nhau với bạn bè và cha mẹ, trong đó có bị bắt nạt hay

không là một trong những yếu tố quan trọng nhất (Carlsson, ElinaLampi, Li, &

Martinsson, 2014).

9

Năm 2015, Carmen Stoica đã nghiên cứu về ảnh hưởng của giấc ngủ đến

cảm nhận hạnh phúc chủ quan. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy cảm nhận hạnh

phúc không chỉ là một sản phẩm của các yếu tố tình huống mà còn dựa một phần

vào nhịp sinh học cơ bản. Nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra các thành tố của

cảm nhận hạnh phúc bị ảnh hưởng bởi giấc ngủ. Những khách thể nghiên cứu tự

đánh giá các thông số về giấc ngủ, tâm trạng, sự hài lòng về nhận thức và sự tỉnh

táo được đánh giá bởi những người tham gia trong khoảng thời gian 14 ngày liên

tiếp. Tác giả kết luận rằng tâm trạng bị ảnh hưởng bởi mức độ nghỉ ngơi trước khi

thức dậy là một yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê ở mức độ biểu thị tầm quan

trọng của chất lượng giấc ngủ đối với sức khỏe hằng ngày (Stoica, 2015).

Năm 2016, Seydi Ahmet Satici thực hiện nghiên cứu “Lỗ hổng tâm lý, khả

năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc: Vai trò trung gian của hy vọng”. Nghiên

cứu xem xét vai trò trung gian của hy vọng về mối liên hệ giữa tính dễ bị tổn

thương về tâm lý, khả năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc. Khách thể bao gồm

332 sinh viên đại học (195 nữ và 137 nam) từ hai trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ. Dữ

liệu được thu thập bằng thang đo “tổn thương tâm lý”, thang đo ‘khả năng phục

hồi (bảng ngắn)”, thang đo “hy vọng”, thang đo “mức độ hài lòng với cuộc sống”

và bảng hỏi “ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”. Mô hình cấu trúc tuyến tính cho kết

quả rằng hy vọng là yếu tố trung gian tác động của khả năng phục hồi đối với cảm

nhận hạnh phúc và hy vọng cũng là yếu tố trung gian tác động của tổn thương tâm

lý (Satici, 2016).

Năm 2017, nhóm tác giả ở Trung Quốc đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng

tiêu cực của mạng xã hội đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên đại học qua yếu

tố trung gian là sự đố kị và giới tính”. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng trang

mạng xã hội một cách tiêu cực có thể làm ảnh hưởng xấu đến mức độ cảm nhận

hạnh phúc. Khách thể nghiên cứu bao gồm 707 sinh viên đại học Trung Quốc có

10

độ tuổi trung bình là 19.06 (với độ lệch chuẩn là 1.12) đã trả lời các câu hỏi ẩn

danh liên quan đến việc sử dụng mạng xã hội, sự đố kị và cảm nhận hạnh phúc. Kết

quả cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng mạng xã hội một cách tiêu cực và

cảm nhận hạnh phúc ở mức độ thấp đã bị ảnh hưởng bởi yếu tố trung gian là sự

đố kị. Hơn nữa, yếu tố trung gian của sự đố kị bị phụ thuộc bởi giới tính, sự đố kị

cao hơn ở nữ giới (Ding, Zhang, Wei, Huange, & Zhou, 2017).

Những nghiên cứu liên quan đến “Cảm nhận hạnh phúc” ngày càng được

quan tâm trên thế giới với nhiều góc tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu về các yếu tố

ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc (thu nhập, chất lượng cuộc sống, …) được

thực hiện lại nhằm kiểm chứng độ tin cậy của những nghiên cứu trước. Ngoài ra,

những nhà nghiên cứu còn quan tâm đến những yếu tố trung gian tác động đến

cảm nhận hạnh phúc. Với khách thể là sinh viên, yếu tố liên quan đến mạng xã hội

thường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nói, lý do các nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc được quan tâm là nhằm cải thiện mức

độ cảm nhận hạnh phúc của con người.

1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, đề tài “Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông dân”

của tác giả Phan Thị Mai Hương đăng trong tạp chí Tâm lý học số 8 năm 2014 là

nghiên cứu đầu tiên về chủ đề cảm nhận hạnh phúc tại Việt Nam. Trong nghiên

cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát 427 đại diện gia đình hộ nông dân ở Hưng

Yên, Sơn La, Bình Định và Thái Nguyên. Tác giả Phan Thị Mai Hương đã rút ra

một số kết luận: “Nhìn chung người nông dân khá hài lòng với cuộc sống của

mình. Bên cạnh đó, công việc và đời sống vật chất của gia đình là hai yếu tố chi

phối mạnh nhất đến mức độ hài lòng với cuộc sống nói chung của họ. Cuối cùng,

mức độ hài lòng chung có kết quả tương quan với thu nhập có ý nghĩa về mặt

11

thống kê nhưng không cao. Kết quả đã gợi ý những điểm cần chú ý cải thiện để

người nông dân sống cuộc sống hạnh phúc hơn.” (Phan Thị Mai Hương, 2014).

Tác giả Phan Thị Mai Hương tiếp tục tìm hiểu sâu hơn với đề tài “Quan hệ

giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ lực sống của người nông dân” đăng

trong tạp chí tâm lý học số 11 năm 2014. Kết quả của đề tài cho thấy: “Sự hài lòng

cuộc sống có tương quan thuận, có ý nghĩa về mặt thống kê với nỗ lực, cố gắng

của người nông dân và chủ yếu có tương quan với nỗ lực tư duy hơn là với nỗ lực

hành động hay kiên trì. Càng nỗ lực, cố gắng trong tư duy người dân càng cảm

thấy hạnh phúc và ngược lại, người ít nỗ lực về mặt tư duy thì cũng cảm thấy mình

ít hài lòng với cuộc sống hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập là yếu

tố trung gian trong mối quan hệ nhân quả của nỗ lực sống với cảm nhận hạnh phúc

của người nông dân. Nỗ lực của người nông dân nếu được đền đáp bằng kết quả

cụ thể sẽ làm họ hạnh phúc hơn, hài lòng với cuộc sống của mình hơn” (Phan Thị

Mai Hương, 2014).

Năm 2015, tác giả Trương Thị Khánh Hà nghiên cứu “Thích ứng thang đo

hạnh phúc chủ quan dành cho vị thành niên”, đăng trên Tạp chí Tâm lý học số 5

năm 2015. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang Phổ sức khoẻ tinh thần

bản rút gọn (Mental Health Continuum – Short Form), thực hiện trên mẫu 861

khách thể trong độ tuổi từ 15 – 18 tuổi ở Huế, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Sau quá trình tiến hành thích ứng thang đo, tác giả đi đến kết luận: “Thang đo hạnh

phúc chủ quan Mental Health Continuum – Short Form (MHC-SF) phiên bản tiếng

Việt có thể sử dụng trong nghiên cứu mức độ hạnh phúc của thanh niên Việt Nam.

Thang đo có độ tin cậy cao gồm cấu trúc 3 nhân tố: cảm xúc, tâm lý, xã hội.”

(Trương Thị Khánh Hà, 2015).

12

Cũng trong năm 2015, tác giả Hoàng Thị Trang đã nghiên cứu đề tài “Cảm

nhận hạnh phúc sinh viên” rút ra một số kết luận: “Đa số sinh viên có cảm nhận

hạnh phúc ở mức trung bình. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự chênh lệch

giữa các mặt biểu hiện, cụ thể cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên là

cao nhất và cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội là thấp nhất. So sánh giữa các nhóm

cho thấy giới tính không có sự khác biệt trong việc cảm nhận hạnh phúc. Sinh viên

ở nhóm tuổi từ 32 – 52 có mức cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc

về ba mặt cảm xúc, tâm lý, xã hội ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất là sinh viên

nhóm tuổi từ 21-23.” (Hoàng Thị Trang, 2015).

Hai tác giả Nguyễn Văn Lượt và Bùi Thị Thu Hà đã có bài viết “Mối liên

hệ giữa tự đánh giá và cảm nhận về hạnh phúc của sinh viên” in trong Tạp chí Tâm

lý học số 5 năm 2016. Kết luận của nhóm tác giả thu được như sau: “Sinh viên có

mức độ cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc riêng ở từng mặt đạt

mức độ trung bình. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc có mức độ cao nhất, sau

đó đến cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và thấp nhất là cảm nhận hạnh phúc về

mặt tâm lý. Nhìn chung, cảm nhận hạnh phúc chung của sinh viên có mối tương

quan thuận, ở mức độ rất mạnh với từng mặt cảm nhận hạnh phúc riêng của sinh

viên, giữa các mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có mối tương quan thuận, ở

mức độ mạnh với nhau. Các mối tương quan này đều có ý nghĩa về mặt thống

kê.”(Nguyễn Văn Lượt & Bùi Thị Thu Hà, 2016).

Năm 2017, vẫn là đối tượng nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc với khách thể

là sinh viên tiếp tục được nghiên cứu với đề tài “Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm

soát đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên” của tác giả Đặng Hoàng Ngân. Kết

quả nghiên cứu trên 515 sinh viên trong khuôn khổ luận án này khẳng định tiêu

điểm kiểm soát bên ngoài thúc đẩy stress, từ đó làm giảm cảm nhận hạnh phúc

tâm lý. Tính cá nhân, cộng đồng không tác động lên khả năng ảnh hưởng của tiêu

13

điểm kiểm soát đến cảm nhận hạnh phúc, nhưng lại giữ vai trò trung gian trong

ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát đến cảm nhận hài lòng. Tiêu điểm kiểm soát

bên trong thúc đẩy tính cá nhân bình đẳng, từ đó khiến con người hài lòng hơn với

cuộc sống. Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát bên ngoài theo hướng làm giảm

cảm nhận hạnh phúc cần được quan tâm hơn ở một số nhóm được giả định là dễ

tổn thương hơn, như nữ giới, người lớn lên chủ yếu tại nông thôn (Đặng Hoàng

Ngân, 2015).

Những nghiên cứu trên cho thấy “Cảm nhận hạnh phúc” đã và đang được

quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả có được từ các tác giả cho thấy mức độ

“Cảm nhận hạnh phúc” ở các đối tượng khách thể khác nhau (sinh viên, người

nông dân, thiếu niên,...) thông qua các thang đo đều ở mức trung bình. Tuy nhiên,

đối với khách thể là sinh viên, các đề tài trên mới tập trung vào nghiên cứu sinh

viên nói chung mà chưa đi vào từng nhóm sinh viên có ngành nghề đặc thù, cụ thể

là sinh viên Sư phạm – các cá nhân sẽ gắn bó với nghề giáo viên tương lai. Giáo

viên là những người trực tiếp giáo dục – đào tạo thế hệ tương lai. Vì vậy, đề tài và

các kết quả có được từ đề tài lần này góp phần làm sâu sắc hơn bức tranh về cảm

nhận hạnh phúc trên các nhóm khách thể nghiên cứu khác nhau.

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc

1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc

1.2.1.1. Khái niệm về hạnh phúc

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hạnh phúc, mỗi tác giả lại đề

cập đến hạnh phúc với hướng tiếp cận khác nhau. Trong đó, có thể điểm qua một

số quan điểm nổi trội như sau:

Theo triết gia Hy Lạp cổ đại Epicurus: “Hạnh phúc là mục đích tối hậu của

đời sống loài người. Sự yên bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”. Theo

14

triết gia Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc đời, là mục tiêu

cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”. Theo triết gia người Anh John

Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục vọng”. Theo

triết gia La Mã Lucrece: “Tạo hóa đã an bài hạnh phúc vừa đúng mức cho mọi

người. Chỉ cần biết lựa chọn nó mà thôi”. Theo triết gia Heraclite: “Nếu hạnh phúc

thật sự nằm ở khoái cảm của cơ thể, thì ta có thể nói rằng con bò có hạnh phúc

thực sự khi nó gặm cỏ khô”. Theo chính trị gia người Pháp De Tocqueville: “Chấp

nhận sự bất hạnh có lẽ còn ít đau khổ hơn là sự mưu cầu hạnh phúc”. Theo triết

gia người pháp Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ đã tạo được hạnh phúc

cho nhiều người khác”. Theo Abraham Licoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta

cảm thấy vậy” (Hồ Sĩ Quý, 2007).

Trong quyển sách “Happier”, Tal Ben Shahar định nghĩa: “hạnh phúc là trải

nghiệm niềm vui và ý nghĩa trọn vẹn”. Tal Ben Shahar chỉ ra 2 yếu tố tạo nên hạnh

phúc là: niềm vui và ý nghĩa. Niềm vui là trải nghiệm những cảm xúc tích cực

trước mắt, những lợi ích hiện tại và tiến tới mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích

trong tương lai qua những việc làm trong hiện tại. Định nghĩa của ông dựa trên tư

tưởng của Freud và Frankl. Với Freud, niềm vui của con người xuất phát từ nhu

cầu thuộc bản năng. Còn Frankl cho rằng chúng ta được thúc đẩy bởi quyết tâm

đạt mục tiêu của cuộc đời hơn là quyết tâm có được niềm vui. Theo Frankl “đấu

tranh để tìm ra ý nghĩa của cuộc đời là động lực thúc đẩy cao nhất của con người”.

Theo Tal Ben Shahar muốn có cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn phải vừa có được

cảm giác mãn nguyện với quyết tâm có được niềm vui trong hiện tại và quyết tâm

đạt được mục tiêu trong cuộc đời (Ben-Shahar, 2007).

Nhà tâm lý học Martin Seligman – cha đẻ của Tâm lý học tích cực định

nghĩa: “Hạnh phúc là sự kết hợp của một cuộc sống gắn với niềm vui, một cuộc

sống có sự tham gia và một cuộc sống có ý nghĩa”. Theo Martin Seligman có 5

15

yếu tố cần thiết để hạnh phúc, năm yếu tố này hoàn toàn độc lập với nhau, mỗi

yếu tố có một mục đích, mục tiêu riêng, lợi ích riêng của nó. Yếu tố này không là

hệ quả của các yếu tố khác và không phải luôn luôn ảnh hưởng lên yếu tố khác.

Năm yếu tố này là (Seligman, 2002):

- Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions).

- Sự gắn kết, sự tham gia (E – Engagement).

- Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships).

- Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning).

- Thành tích (A – Accomplishments/Achievement).

Theo Ken Zeichner sự tốt đẹp của tất cả các khía cạnh trong cuộc sống con

người được gọi là các thành phần của hạnh phúc. Theo ông, có hai cách đánh giá

về hạnh phúc: (1) Hạnh phúc chủ quan (Subjective Well-being) và (2) Hạnh phúc

khách quan (Objective Well-being). Trong đó, hạnh phúc khách quan là hạnh phúc

cá nhân được đánh giá theo một số chuẩn mực của thế giới. Trong khi đó, hạnh

phúc chủ quan thì phụ thuộc vào trạng thái đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân

(Zeichner & Liu, 2009).

Trong khuôn khổ đề tài này, thuật ngữ được sử dụng là “Subjective Well-

being” tức hạnh phúc chủ quan hay còn gọi là cảm nhận hạnh phúc. Theo đó, việc

đánh giá cảm nhận hạnh phúc của sinh viên được đánh giá dựa trên trạng thái đánh

giá chủ quan của mỗi cá nhân.

Dựa trên những quan điểm trên, đề tài quan niệm hạnh phúc như sau:

“Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn

một nhu ầu nào đó mang tính trường tượng.” Hạnh phúc là một cảm xúc bậc

cao, chỉ có ở loài người, thường chịu sự tác động của lý trí.

16

1.2.1.2. Một số quan điểm về cảm nhận hạnh phúc

 Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số học thuyết

Hiện nay có rất nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về cảm nhận hạnh

phúc. Vào năm 1984, Parfit đã phân loại các lý thuyết về cảm nhận hạnh phúc

thành 3 loại: Thuyết khoái lạc, thuyết mong muốn, thuyết danh sách. Năm 2013,

Daniel M. Haybron nhận định có 4 cách tiếp cận thuyết phục trong quyển sách

“Dẫn luận về hạnh phúc” (Happiness – A very short introduction): thuyết khoái

lạc, thuyết mong muốn, thuyết danh sách và thuyết đạo đức(Haybron, 2013) .

Năm 2017, tác giả Daniel M. Haybron tiếp tục bổ sung thêm 1 cách tiếp cận

mới trong quyển Khoa học về cảm nhận hạnh phúc “The Science of Subjective

Well – Being”, cụ thể như sau:

 Thuyết khoái lạc (Hedonistic theories): Theo thuyết khoái lạc, cảm

nhận hạnh phúc chính là tổng các khoái lạc trong cuộc đời. Học thuyết này

nhấn mạnh tầm quan trọng của những trải nghiệm tạo nên khoái lạc và đau khổ.

Những tác giả theo chủ nghĩa này có những điểm khác nhau trong lý thuyết,

một số tác giả tập trung vào sự hưởng thụ (enjoyment) và sự khó chịu

(suffering), niềm vui (pleasure) và nỗi đau (pain), …Nhưng quan điểm chính

của học thuyết vẫn là yếu tố khoái lạc trong kinh nghiệm mỗi cá nhân. Học

thuyết khoái lạc cho rằng sự dễ chịu trong trải nghiệm sống của mỗi cá nhân là

điều quan trọng nhất của hạnh phúc. Một số tác giả theo học thuyết này là

Epicureans, Utilitarians (Eid & Larsen, 2008) .

 Thuyết mong muốn (Desire theories): Theo thuyết mong muốn, cảm

nhận hạnh phúc chính là sự thỏa mãn thực tế những mong muốn của mỗi cá

nhân. Quan niệm này phổ biến với những nhà kinh tế học vì nó đem lại quyền

xác định điều gì là tốt với bản thân. Những cỗ máy trải nghiệm (cỗ máy trải

17

nghiệm có khả năng tái tạo hiện thực mà cá nhân mong muốn, đem lại cảm giác

như đang thực sự trải qua những sự việc thật) không ảnh hưởng đến học thuyết

này vì trong cỗ máy cá nhân không thực sự có được điều họ muốn. Tuy nhiên,

thuyết mong muốn không đưa ra lời giải thích về lỗi lầm (Eid & Larsen, 2008).

 Thuyết hạnh phúc đích thực (Authentic happiness theories): Hạnh

phúc đích thực của LW Sumner đưa ra nhằm khắc phục những thiếu sót trong

lý thuyết khoái lạc và mong muốn nhưng vẫn nhấn mạnh vào kinh nghiệm chủ

quan và chủ quyền cá nhân. Theo Summer cảm nhận hạnh phúc chính là hạnh

phúc đích thực: niềm vui, trong đó niềm vui được hiểu là các điều kiện của

cuộc sống và tự chủ của một người, có nghĩa là nó phản ánh các giá trị thực sự

là của mỗi cá nhân và không phải là kết quả của thao túng hoặc áp bức điều

kiện xã hội. Hạnh phúc ở đây liên quan đến cả thái độ toàn diện về sự hài lòng

của cuộc sống và ảnh hưởng tích cực (Eid & Larsen, 2008).

 Thuyết đạo đức (Eudaimonistic theories): Theo thuyết này, cảm nhận

hạnh phúc là một cuộc sống hành động đức hạnh. Đức hạnh theo quan niệm

này không đơn thuần là đức hạnh có tính chất luận lý mà đó là sự ưu tú của con

người nói chung. Sự ưu tú bao gồm phẩm chất tốt đẹp như công bằng, dũng

cảm, khiếu hài hước, lòng tự trọng. Cuộc sống với hành động đức hạnh có

nghĩa là thực hiện đầy đủ năng lực của bản thân và chủ động theo đuổi cuộc

sống phong phú, trọn vẹn. Đó cũng là cuộc sống thỏa mãn, cuộc sống dễ chịu

nhất mà con người có thể sống. Tuy nhiên học thuyết này cũng bị nhiều tác giả

phản đối, họ cho rằng cảm nhận hạnh phúc thuộc về cảm nhận của mỗi cá

nhân(Eid & Larsen, 2008).

 Thuyết danh sách (List theories): Cảm nhận hạnh phúc gắn liền với

danh sách các tài sản khách quan như: tri thức, thành tựu, tình bạn và niềm vui.

18

Nếu thiếu một trong các yếu tố trên, sự hài lòng của một cá nhân sẽ được xem

là không trọn vẹn dù cá nhân đó có thật sự cần yếu tố đó hay không. Lợi thế

của thuyết này cho phép mỗi người liệt kê bất cứ thứ gì được cho là quan trọng

với bản thân vào danh sách, tạo nên một bức tranh bao quát nhất về những vấn

đề cần giải quyết. Tuy nhiên, nó cũng bị đánh giá là khá tùy tiện và không hữu

ích trong việc làm sáng tỏ bản chất của sự thỏa mãn.

Tác giả Diener tiếp tục sắp xếp các học thuyết về cảm nhận hạnh phúc thành

ba nhóm, cụ thể như sau(Diener, 2009):

- Loại lý thuyết đầu tiên chứa những lý thuyết đi theo bước chân của

những nhà tư tưởng cổ xưa, các nhà triết học và coi cảm nhận hạnh phúc là có

được cảm xúc dương tính dựa trên sự hoàn thành và kích hoạt tham vọng cá

nhân và sẽ dẫn đến tự thể hiện và tự thực hiện.

- Lý thuyết thứ hai chứa các mô hình được gọi là từ trên xuống, nhấn

mạnh vai trò về tính cách và sự giải thích kinh nghiệm sống trong định nghĩa

của cảm nhận hạnh phúc. Trong những lý thuyết này, cảm nhận hạnh phúc

được xác định với sự hài lòng với cuộc sống, dựa trên những đánh giá chủ quan

và liên quan chặt chẽ đến chức năng đánh giá và quy kết của tính cách.

- Nhóm lý thuyết thứ ba là nhóm lý thuyết xét cảm nhận hạnh phúc

theo cách tiếp cận từ dưới lên. Những lý thuyết này coi hạnh phúc chủ quan là

tóm tắt các niềm vui của một người. Một cá nhân hạnh phúc là kết quả của một

số lượng lớn cảm xúc tích cực, tâm trạng và khoảnh khắc hạnh phúc.

 Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số Tôn giáo

Trong truyền thống của người Do Thái, hai tiếng Do Thái được dùng để chỉ

hạnh phúc: “ashrey” (ירשא) và “smh" (חמש). “Ashrey” thường được dịch là may

mắn hay hạnh phúc, mặc dù nó không đề cập đến trạng thái hay cảm giác dễ chịu

19

chủ quan. Từ này thường được tìm thấy trong sách Thánh Vịnh (book of Psalms)

và sách Châm ngôn (Book of Proverbs). Thông thường, từ này được sử dụng khi

nhắc đến lời dạy của Chúa. Trong tiếng Hy Lạp, “ashrey” được dịch là “macarios”,

cũng có thể được định nghĩa là hạnh phúc hoặc may mắn. Từ “macarios” là từ

được sử dụng thường xuyên trong bài giảng của Chúa Jesus trên đỉnh núi. Ở đây,

từ “macarios” được sử dụng theo cách tương tự như cách sử dụng của nó trong

Cựu Ước (Old Testament), liên quan đến các lệnh của Chúa. Từ “ashrey” (ירשא)

đã được định nghĩa ở đâu đó giữa hạnh phúc “hedonic” và “eudaimonic”. Mặc dù

nó thường được dịch là hạnh phúc, nhưng ý nghĩa của nó chắc chắn khác với trạng

thái cảm xúc dễ chịu mà người ta có thể trải nghiệm trong một bữa tiệc. Có lẽ

“ashrey” (ירשא) có thể được coi là gần nghĩa hơn với “eudaimonia” vì nó đề cập

đến cảm giác về niềm vui bền bỉ, sự hài lòng, …nhưng điều này phải được kết nối

với một cuộc sống được đặc trưng bởi sự tuân theo các mệnh lệnh của Chúa. Trong

tiếng Do Thái “smh” (חמש) cũng có nghĩa là hạnh phúc và thường được tìm thấy

trong sách Thánh Vịnh (book of Psalm). Tuy nhiên, trái ngược với “ashrey”,

“smh” có liên quan chặt chẽ hơn với cảm giác tích cực. “Smh” cũng có thể được

sử dụng để chỉ một dạng hạnh phúc khoái lạc. Như vậy hạnh phúc trong Cựu Ước

và Tân Ước có thể nói đến hạnh phúc theo thuyết khoái lạc (hedonic) và hạnh phúc

theo thuyết đạo đức (eudaimonic) (Newman, D.B., 2018).

Trong Hồi giáo, khái niệm hạnh phúc hay cảm nhận hạnh phúc cũng là một

vấn đề phức tạp. Nó thường được định nghĩa về mặt sức khỏe thể chất, xã hội, tinh

thần. Khái niệm hạnh phúc của người Hồi giáo được kết nối với việc có đức tin và

thực hành đức tin đó, tức là, bằng cách tuân theo các mệnh lệnh của chúa. Hơn

nữa, văn hóa Hồi giáo coi hạnh phúc thực sự là sự bình an nội tâm xuất phát từ sự

tận tâm với Chúa. Xét về sự phân biệt giữa thuyết khoái lạc (hedonic) và thuyết

đạo đức (eudaimonic), mục tiêu của đạo Hồi không phải là tối đa hóa cảm xúc tích

20

cực hay giảm thiểu cảm xúc tiêu cực. Vì vậy, điều này dường như sẽ ủng hộ thuyết

đạo đức (eudaimonic). Tuy nhiên, Kinh Quran cũng nói rằng người Hồi giáo tuân

theo phong tục, luật pháp và lối sống sẽ trải nghiệm những cảm xúc tích cực, gợi

ý một số lợi ích khoái lạc của cuộc sống sùng đạo. Do đó, khái niệm hạnh phúc

trong Hồi giáo bao gồm cả hai khía cạnh khoái lạc (hedonic) và đạo đức

(eudaimonic) (Newman, D.B., 2018).

Trong Phật giáo, khái niệm cảm nhận hạnh phúc thường được kết nối với

thực hành và tu luyện để đạt được một tư duy bình thản thông qua thiền định. Đề

thực hiện việc tu tập thì trước tiên người ta phải nhận ra rằng cuộc sống là đau khổ

(chân lý đầu tiên). Từ nhận thức này, có nhiều bước nên thực hiện, được nêu trong

Bát chánh đạo, chẳng hạn như thực tập chánh niệm và từ bi. Một mục đích của các

bước này là tách bản thân khỏi những ham muốn của thế giới. Theo những lời dạy

này, hạnh phúc đôi khi được định nghĩa là trạng thái vượt ra ngoài hạnh phúc đạt

được thông qua sự tập trung và thiền định đúng đắn. Do đó, loại hạnh phúc người

ta nên cố gắng đạt được không đề cập đến định nghĩa khoái lạc của hạnh phúc

được mô tả và tìm kiếm ở văn hóa phương Tây (Newman, D.B., 2018).

1.2.1.3. Khái niệm về cảm nhận hạnh phúc

 Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số nhà Tâm lý học phương

Tây

Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow, hạnh phúc được hiểu là sự trọn vẹn

của cơ thể, tâm trí và tinh thần về sức khỏe, sự thịnh vượng và nhu cầu tự thể hiện

được thỏa mãn – cấp bậc cao nhất trong tháp nhu cầu của ông (Maslow, 1968).

Theo Bradburn đề xuất rằng hạnh phúc bao gồm hai thành phần có thể tách

rời đó là: cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực. Bradburn đưa ra giả thuyết rằng

21

hạnh phúc thực sự là một sự đánh giá toàn diện mà mọi người đưa ra bằng cách so

sánh ảnh hưởng tiêu cực của họ với ảnh hưởng tích cực của họ (Zeichner, 2008).

Theo Cheko, đã mô tả hạnh phúc là một bộ sưu tập lớn gồm những khoảnh

khắc hạnh phúc. Hạnh phúc có thể được định nghĩa là một đặc điểm hoặc một

trạng thái và những điều này có thể sẽ tuân theo các nguyên tắc khác nhau (Diener

Ed, 2009).

Theo Fromm, cảm nhận hạnh phúc là sự cởi mở, đáp ứng, nhạy cảm, tỉnh

táo và trống rỗng. Hạnh phúc có nghĩa là liên quan đầy đủ đến con người và thiên

nhiên một cách hiệu quả, để vượt qua sự tách biệt và xa lánh, để đến với kinh

nghiệm của đồng nhất với tất cả những gì tồn tại (Fromm, 1967).

Cảm nhận hạnh phúc được Diener định nghĩa là sự đánh giá nhận thức và

tình cảm của một người đối với cuộc sống của họ. Những đánh giá này bao gồm

các phản ứng cảm xúc đối với các sự kiện, cũng như những đánh giá nhận thức về

sự hài lòng và thỏa mãn với cuộc sống. Vì vậy, theo Diener, hạnh phúc chủ quan

là một khái niệm rộng bao gồm các trải nghiệm thỏa mãn, trạng thái cảm xúc tiêu

cực ở mức thấp và sự hài lòng cuộc sống ở mức cao (Diener, 2000).

Theo tác giả Keyes, Cảm nhận hạnh phúc là một kía cạnh của chất lượng

cuộc sống. Cảm nhận hạnh phúc là sự tích hợp giữa thuyết cảm nhận hạnh phúc

khoái lạc (hendonic) và thuyết cảm nhận hạnh phúc đạo đức (eudaimonic). Cảm

nhận hạnh phúc là chất lượng các mặt của cuộc sống do mỗi cá nhân tự đánh giá

(Keyes, 2006).

 Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số nhà Tâm lý học nước ta

Theo tác giả Phan Thị Mai Hương: "cảm giác hạnh phúc chủ quan được coi

là đánh giá chủ quan của con người về sự hài lòng, dễ chịu với cuộc sống của

mình.” Cảm giác này vừa thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá (mang tính nhận thức)

22

vừa thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc), vì thế nó vừa chịu sự chi phối của

nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính. Chính sự cảm tính này khiến cho đánh

giá đó mang nhiều tính chủ quan, mang quan điểm cá nhân của con người về chất

lượng cuộc sống của mình (Phan Thị Mai Hương, 2014).

Thành phần nhận thức của cảm giác này hướng đến việc con người nghĩ

như thế nào về sự hài lòng với cuộc sống của họ nói chung (toàn bộ cuộc sống) và

ở cả những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống (công việc, điều kiện vật chất, gia

đình, bạn bè,…) Cảm xúc bao gồm dương tính (khi người ta trải nghiệm cảm giác

hài lòng như vui vẻ, hạnh phúc, … ) và âm tính (khi người ta cảm thấy khó chịu

như buồn chán, tức giận, tội lỗi, …). Đồng quan điểm với tác giả Phan Thị Mai

Hương, tác giả Hoàng Thị Trang định nghĩa: “Cảm nhận hạnh phúc là những nhận

định và đánh giá của cá nhân về sự hài lòng, dễ chịu với cuộc sống của mình.”

(Hoàng Thị Trang, 2015).

Cũng trên quan điểm đó, tác giả Nguyễn Văn Lượt định nghĩa cảm nhận

hạnh phúc chủ quan được coi là đánh giá chủ quan của con người về sự hài lòng,

dễ chịu với cuộc sống của mình. Cảm nhận này vừa thể hiện sự nhìn nhận, đánh

giá (mang tính nhận thức), vừa thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc). Vì thế nó

vừa chịu sự chi phối của nhận thức lý tính và cảm tính. Chính sự cảm tính này

khiến cho đánh giá đó mang nhiều tính chủ quan, mang quan điểm cá nhân của

con người để nhìn nhận chất lượng cuộc sống của mình. Do đó, sự cảm nhận chủ

quan về hạnh phúc của mỗi người là không giống nhau và mỗi người lại có những

tiêu chí riêng để đánh giá bản thân mình hạnh phúc hay không (Nguyễn Văn Lượt,

2016).

Qua việc phân tích quan niệm về cảm nhận hạnh phúc chủ quan của các tác

giả trên có thể rút ra một số điểm đáng lưu ý như sau: (1) Cảm nhận hạnh phúc là

23

đánh giá mang tính chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng đối với cuộc sống

của chính bản thân họ. (2) Cảm nhận hạnh phúc có hai thành phần chính là nhận

thức và cảm xúc. Thành phần nhận thức thể hiện ở việc chủ thể đánh giá sự hài

lòng ở những lĩnh vực khác nhau cũng như cuộc sống nói chung; thành phần cảm

xúc bao gồm những cảm xúc dương tính và cảm xúc âm tính.

Đồng quan điểm với những tác giả trên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung

đến tính chủ quan trong nhận thức và cảm xúc của mỗi cá nhân về cảm nhận hạnh

phúc. Vì thế trong đề tài này, cảm nhận hạnh phúc được phát biểu là: “cảm nhận

hạnh phúc là sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng trong cuộc

sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức).

1.2.1.4. Cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc

Seligman (2002), cho rằng hạnh phúc bao gồm 3 yếu tố riêng biệt: cuộc

sống dễ chịu, cuộc sống tốt, cuộc sống có ý nghĩa.

- Cuộc sống dễ chịu: việc thực hiện những thú vui hằng ngày, làm tăng

thêm niềm vui và hứng thú cho cuộc sống.

- Cuộc sống tốt: xác định được khả năng của bản thân và để tài năng

của họ làm phong phú thêm cuộc sống. Những người đạt được cuộc sống

tốt thường bị cuốn vào công việc hoặc mục đích của họ.

- Cuộc sống có ý nghĩa: cuộc sống có ý nghĩa liên quan đến ý thức về

sự trọn vẹn sâu sắc xuất phát từ việc dùng tài năng của chủ thể để phục vụ

những điều tốt đẹp hơn: theo cách có lợi cho cuộc sống của người khác hoặc

làm cho thế giới trở nên tốt đẹp (Mark, 2004).

Theo Diener, cảm nhận hạnh phúc có 3 thành phần riêng biệt: (1) Sự hài

lòng trong cuộc sống (đánh giá của cá nhân về toàn bộ cuộc sống của mình nói

24

chung); (2) Sự có mặt của những cảm xúc tích cực; (3) Không xuất hiện các cảm

xúc tiêu cực. Như vậy, một cá nhân có mức độ cảm nhận hạnh phúc cao khi:

Cá nhân đó hài lòng với cuộc sống của mình. -

Thường xuyên trải qua những cảm xúc tích cực và hiếm khi cảm thấy -

những cảm xúc tiêu cực.

Một biểu hiện nữa của cảm nhận hạnh phúc là nó được đánh giá dựa -

trên quan điểm riêng của cá nhân. Như vậy, trong cảm nhận hạnh phúc,

nhận thức chủ quan của một người về hạnh phúc của riêng mình là rất quan

trọng.

Theo tác giả Keyes, bản chất của hạnh phúc chủ quan đã được chia thành

cảm xúc tích cực (hay cảm xúc) và nhận thức tích cực (nhận thức tích cực nghĩa

là tiềm năng của con người, khi được trau dồi, sẽ dẫn đến hoạt động tốt trong cuộc

sống). Hai thành phần của cảm nhận hạnh phúc này phát triển từ hai quan điểm

triết học khác nhau về hạnh phúc. Thành phần “cảm xúc tích cực” dựa trên lý

thuyết khoái lạc (hendonic), thành phần “nhận thức tích cực” dựa trên lý thuyết

đạo đức (eudaimonic) cố gắng hướng tới sự xuất sắc trong nhận thức của một cá

nhân.

- Thành phần “cảm xúc” dựa trên lý thuyết khoái lạc (hendonic) bao gồm

sự hài lòng với cuộc sống và cảm xúc tích cực.

- Thành phần “nhận thức tích cực” dựa trên lý thuyết đạo đức (eudaimonia)

bao gồm tâm lý cá nhân và xã hội (Hämmig, 2014).

Trong nghiên cứu này, đề tài tiếp cận cấu trúc 3 mặt của cảm nhận hạnh

phúc do Keyes đề xuất. Cụ thể gồm các mặt như sau:

- Mặt thứ nhất: Mặt hạnh phúc xã hội.

25

- Mặt thức hai: Mặt hạnh phúc tâm lý.

- Mặt thứ ba: Mặt cảm xúc hạnh phúc.

Trong đó, mặt thứ nhất & mặt thức hai đều thuộc về phương diện đánh giá

khía cạnh nhận thức và mặt thứ ba thuộc phương diện đánh giá khía cạnh cảm xúc.

1.2.1.5. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc

Kết quả phân tích của Keyes về các yếu tố của cảm nhận hạnh phúc chủ

quan, cho thấy những đánh giá hạnh phúc tinh thần được hình thành trên 3 yếu tố

riêng biệt: hạnh phúc xã hội, hạnh phúc tâm lý và hạnh phúc cảm xúc.

Bảng 1.1. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc

Các mặt của cảm

Yếu tố Biểu hiện nhận hạnh phúc

Mức độ hài lòng với cuộc sống

của cá nhân.

Thường xuyên trải qua những Hạnh phúc cảm xúc Cảm xúc

cảm xúc tích cực và hiếm khi

cảm thấy những cảm xúc tiêu

cực.

Có khả năng tạo ra ý nghĩa của Gắn kết xã hội

những gì đang diễn ra trong xã (Social coherence) hội.

Hạnh phúc xã hội Thái độ tích cực hướng đến

Chấp nhận xã hội người khác trong sự nhận biết

(Social acceptance) những khó khăn của họ.

26

Niềm tin rằng cộng đồng có

Tiềm năng xã hội những tiềm năng và có thể phát

(Social actualization) triển tích cực.

Cảm xúc rằng những hoạt động

Đóng góp xã hội của chính mình đóng góp đến và

(Social contribution) có giá trị đối với xã hội.

Cảm nhận về sự thuộc về một Hòa hợp xã hội

cộng đồng (Social integration)

Thái độ của cá nhân đối với sự

tự thừa nhận, chấp nhận các

khía cạnh của bản thân, các Tự Chấp nhận

phẩm chất nhân cách, với cuộc (Self-Acceptance) sống hiện tại cũng như những gì

đã xảy ra trong quá khứ.

Cá nhân có mối quan hệ ấm áp, Quan hệ tích cực với

tin tưởng với những người xung người khác Hạnh phúc tâm lý

quanh và có khả năng duy trì (Positive Relations các mối quan hệ. with Others)

Khả năng tự chủ (tự quyết) và

độc lập, đánh giá mọi việc theo

Tự do cá nhân quan điểm của bản thân hay khả

(Autonomy) năng đối phó với các áp lực xã

hội.

27

Khả năng tự chủ, kiểm soát môi

trường xung quanh, tự lựa chọn

Làm chủ môi trường (quyết định) môi trường phù

(Environmental hợp cho giá trị của bản thân,

Mastery) nắm bắt được các cơ hội một

cách hiệu quả.

Có định hướng, có mục tiêu cho Mục đích trong cuộc

cuộc sống, cảm nhận được ý sống

nghĩa của cuộc sống. (Purpose in Life)

Nhận ra khả năng (tiềm năng)

của bản thân, sẵn sàng học tập, Phát triển cá nhân

thay đổi để phát triển và trở (Personal Growth)

thành người tốt hơn.

1.2.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc

Nhà tâm lý học Martin Seligman cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hạnh

phúc là: gen và sự giáo dục ảnh hưởng khoảng 50% đến sự biến đổi cảm nhận

hạnh phúc của mỗi cá nhân; hoàn cảnh môi trường xung quanh, thu nhập chỉ tác

động khoảng 10%; còn 40% những nhân tố ảnh hưởng khác đến từ cách nhìn nhận

và hoạt động của mỗi cá nhân, những điều đó bao gồm: các mối quan hệ, tình bạn,

công việc, liên kết trong cộng đồng, tham gia vào thể thao và những thói quen

(Mark, 2004).

Đồng quan điểm với Seligman, Tal Ben – Shahar (2009) cũng đề cập đến

các yếu tố: gen, các quan hệ gia đình, công việc, tình bạn, liên kết cộng đồng. Bên

28

cạnh đó ông còn bổ sung thêm các nhân tố mà theo ông nhận định là có ảnh hưởng

rất lớn đến hạnh phúc của chúng ta bao gồm: tình trạng tài chính, sức khỏe, tự do

cá nhân và các giá trị cá nhân (Ben-Shahar, 2007).

 Ảnh hưởng của gen đến cảm nhận hạnh phúc

Công trình nghiên cứu của Lykken về ảnh hưởng của gen đến cảm nhận

hạnh phúc đặt cơ sở trên nghiên cứu so sánh sâu rộng nhất từng được tiến hành

trên các cặp song sinh. Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát điều tra xem 1.500

cặp sinh đôi trưởng thành hài lòng đến mức độ nào đối với cuộc sống của mình.

700 cặp trong số đó là sinh đôi cùng trứng, nghĩa là vật chất di truyền của họ giống

hệt nhau. Dù người này không biết câu trả lời của người kia nhưng những anh em

sinh đôi cùng trứng thường trả lời giống nhau hơn nhiều so với những cặp anh em

sinh đôi khác trứng (bộ gen khác nhau). Theo Lykken, đây là bằng chứng cho thấy

rằng hạnh phúc có thể bị ảnh hưởng bởi di truyền (Lykken, 1999) .

Sau đó tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu hơn. Trong kho dữ liệu về các

cặp song sinh của Lykken có 69 cặp song sinh cùng trứng bị tách ra ngay sau khi

sinh và được nuôi dưỡng trong những gia đình khác nhau. Nghiên cứu của Lykken

cho thấy câu trả lời của các cặp đôi này cũng gần tương tự như các cặp đôi được

lớn lên cùng nhau. Từ đó đi đến kết luận, trạng thái vui vẻ và hạnh phúc ít nhất

50% là do di truyền (Lykken, 1999).

 Ảnh hưởng của công việc đến cảm nhận hạnh phúc

Một cuộc nghiên cứu vào năm 1958 do George Callup tiến hành cho thấy

niềm vui trong công việc là một trong những điều khác biệt chính yếu giúp con

người sống qua tuổi 90. Gallup đã thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu hàng trăm

người Mỹ từ 95 tuổi trở lên. Kết quả cho thấy trong khi tuổi nghỉ hưu quy định đối

với nam giới vào thập niên 50 của thế kỉ 20 là gần 65 tuổi, thì những người sống

29

đến 95 tuổi vẫn chưa nghỉ hưu cho đến khi họ 80 tuổi. Đáng lưu ý hơn, 93% số

người này cho rằng họ vô cùng hài lòng với công việc mình làm và 86% cho biết

họ cảm thấy rất vui vẻ khi làm (Rath, Harter, & Harter, 2010).

 Ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến cảm nhận hạnh phúc

Theo nghiên cứu trên 12000 người kéo dài 30 năm về ảnh hưởng của các

mối quan hệ đến niềm vui và hạnh phúc do Đại học Harvard thực hiện cho thấy:

Mức độ hạnh phúc của một người sẽ tăng 15% nếu người quen của họ hạnh phúc.

Có nghĩa là giao tiếp thường xuyên với người có mức độ hạnh phúc cao sẽ nâng

cao khả năng hạnh phúc của bản thân. Nghiên cứu còn phát hiện ra hiệu ứng tương

tự của các mối quan hệ gián tiếp ở cấp độ thứ hai. Nghĩa là bạn của người quen

của một cá nhân được hạnh phúc thì khả năng hạnh phúc của người quen sẽ tăng

15% và cá nhân đó sẽ tăng 10% cho dù cá nhân đó không quen biết hoặc không

có mối quan hệ với người kia (Rath và c.s., 2010).

Viện thăm dò dư luận Gallup đã tiến hành các nghiên cứu trên phạm vi

rộng về giá trị của tình bạn ở nơi làm việc với câu hỏi “Bạn có người bạn thân ở

nơi làm việc không?”. Nghiên cứu cho thấy chỉ 30% nhân viên có bạn thân ở nơi

làm việc. Những cá nhân có bạn thân ở nơi làm việc có khuynh hướng gắn bó với

công việc cao gấp 7 lần, hạnh phúc hơn và ít khả năng bị tốn thương trong công

việc hơn(Rath và c.s., 2010).

 Tài chính ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc

Theo nghiên cứu về mức độ hạnh phúc của Gallup trên 132 quốc gia cho

thấy hạnh phúc và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân trên đầu người có

liên hệ với nhau. Ở các quốc gia có thu nhập thấp, sự đau đớn là một trong những

nguyên nhân chính khiến con người khổ sở. Việc có tiền chi trả cho các dịch vụ

chăm sóc y tế tối thiểu để làm vơi bớt những cơn đau về thể xác giúp con người

30

hạnh phúc hơn. Ở các quốc gia có mức thu nhập trung bình và cao, sự khác biệt

về mức độ hạnh phúc có thể được lý giải bằng sự hưởng thụ hằng ngày và những

tiện nghi mua được bằng tiền. Tiền có thể làm gia tăng hạnh phúc bằng cách giúp

con người kiểm soát cách sử dụng thời gian như chọn phương tiện đi lại nhanh

chóng, có nhiều thời gian ở cùng gia đình hoặc bạn bè.

Một nghiên cứu khác của Michael Nortan khảo sát cá nhân chi tiêu cho bản

thân, chi tiêu cho người khác và mức độ hạnh phúc của họ. Nghiên cứu phát hiện

ra rằng chi tiêu cho người khác đem đến mức độ hạnh phúc cao hơn những người

chi tiêu cho bản thân và việc chi tiêu bao nhiêu tiền không ảnh hưởng đến mức độ

hạnh phúc bằng việc chi tiền cho người hay cho bản thân (Michael, 2014).

 Ảnh hưởng của giấc ngủ đến cảm nhận hạnh phúc

Nghiên cứu giá trị của một giấc ngủ ngon được tiến hành bằng cách theo

dõi ảnh hưởng của việc ngủ tròn giấc (hay thiếu ngủ) vào ngày hôm sau. Những

người cáu giận trước lúc ngủ nhưng sau đó có một giấc ngủ sâu sẽ có tâm trạng

trên mức trung bình vào suốt ngày hôm sau. Ngược lại, những người vui vẻ vào

cuối ngày hôm trước nhưng không ngủ đủ giấc, tâm trạng sẽ rơi xuống mức trung

bình và trở nên dễ kích động hơn vào ngày hôm sau (Rath và c.s., 2010).

 Ảnh hưởng của luyện tập thể dục đến cảm nhận hạnh phúc

Theo nghiên cứu, những người tập thể dục ít nhất hai ngày mỗi tuần thấy

hào hứng và ít bị căng thẳng hơn. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện thử nghiệm

theo dõi nhóm đạp xe với cường độ vừa phải và một nhóm nhóm không tập thể

dục. Kết quả cho thấy sau 20 phút đạp xe tinh thần của nhóm đạp xe đã thay đổi

tích cực sau 2, 4, 8 và 12 tiếng so với nhóm không đạp xe. Một nghiên cứu khác

cũng cho thấy việc tập thể dục làm giảm sự mệt mỏi hiệu quả hơn so với dung

thuốc bồi bổ sức khỏe (Rath và c.s., 2010).

31

 Ảnh hưởng của chế độ ăn uống đến cảm nhận hạnh phúc

Theo nghiên cứu của Felice N Jacka, thay đổi chế độ an uống lành mạnh có

ảnh hưởng tích cực đến quá trình điều trị bệnh trầm cảm. Nghiên cứu gồm 67 đối

tượng bị trầm cảm, một số người đang điều trị tâm lý, một số người đang dùng

thuốc chống trầm cảm và một số người làm cả hai. Một nửa số người tham gia

được tư vấn về dinh dưỡng, nửa còn lại được hỗ trợ hoạt động xã hội. Sau 12 tuần,

nhóm thay đổi chế độ ăn uống cảm thấy hạnh phúc hơn đáng kể so với nhóm nhận

được sự hỗ trợ (Felice N Jacka, 2017).

 Ảnh hưởng của bán cầu não đến cảm nhận hạnh phúc

Hai phần của vỏ não dường như được phân chia chức năng rõ ràng. Tuy cả

hai nửa của não bộ đều xử lý cảm xúc, tuy nhiên phần bên phải có xu hướng hoạt

động mạnh hơn với những cảm giác tiêu cực, còn phần bên trái sẽ hoạt động mạnh

hơn với cảm giác tích cực. Sự khác biệt này có thể nhận ra rõ ràng nhất ở mặt bên

của não, ví dụ khi ta so sánh những hình ảnh chụp khoảnh khắc hạnh phúc với

hình ảnh chụp khi đối tượng đang sợ hãi. Dường như là nửa bộ não của ta điều

khiển hạnh phúc, nửa còn lại kiểm soát bất hạnh (Birnbaumer & Schmidt, 1999).

Ngoài ra, cuộc sống cảm xúc của con người có thể đảo lộn nếu như một nửa

não bộ bị tổn thương. Ví dụ, bệnh nhân đột quỵ đôi khi cư xử rất kỳ lạ. Những

người có thùy trước trán bị ảnh hưởng thì thường xuyên chìm đắm trong trạng thái

trầm cảm nặng nề; rõ ràng hệ thống tinh chỉnh các cảm giác tích cực đã bị hỏng.

Mặt khác, một cục máu đọng trong thùy trước trán cũng có thể gây tác động ngược

lại, đẩy bệnh nhân vào trạng thái hưng phấn suốt đời. Trẻ sơ sinh cũng phản ứng

với axit chua gắt trong nước chanh với những sóng não hoạt động mạnh bên não

phải, nhưng khi được uống nước ngọt thì phần não trái lại hoạt động mạnh. Vì

vậy, dường như có khả năng cao là cá nhân được sinh ra với não trái chịu trách

32

nhiệm chính cho việc tạo ra cảm giác tích cực, còn cảm giác tiêu cực chủ yếu là

do não phải kiểm soát (Damasio, 1995).

1.2.2. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

1.2.2.1. Khái niệm về sinh viên

Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student”, có nghĩa là

người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là

người làm việc nói chung nhưng vẫn chưa là một người làm việc độc lập trong các

tổ chức lao động sản xuất của xã hội. Sinh viên chỉ là những người đang trong quá

trình tích lũy phẩm chất, tri thức, kỹ năng, … về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã

hội trong tương lai. Để làm được điều này, bản thân sinh viên phải nỗ lực học tập,

rèn luyện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên

Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của sinh viên là sự phát triển

mạnh mẽ của tự ý thức. Tự ý thức có liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức

của sinh viên, đến trình độ học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của

sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ động tích cực trong

việc tự nhìn nhận, tự đánh giá, tự kiểm tra hành động, thái độ, cư xử, cử chỉ giao

tiếp để hướng tới tự hoàn thiện bản thân mình. Ngược lại, những sinh viên có kết

quả học tập thấp dễ tự đánh giá mình không phù hợp dẫn đến việc tự hoàn thiện

mình đạt mức thấp. Thành phần có ý nghĩa nhất tạo nên sự phát triển tự ý thức của

sinh viên là năng lực tự đánh giá, thể hiện ở thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá

hình thành nên lòng tự trọng, tự tin, tính tích cực trong nhân cách sinh viên và nó

được thực hiện trong đời sống với toàn bộ cấu trúc của mối liên hệ nhân cách.

Tuổi sinh viên là tuổi phát triển nhất về các loại tình cảm cấp cao: tình cảm

trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ… và được biểu hiện rất đa dạng và

33

phong phú trong đời sống cũng như mọi hoạt động của sinh viên. Tình cảm cấp

cao ở sinh viên đã có chiều sâu và mang một chất lượng mới hơn hẳn so với học

sinh phổ thông. Tình bạn cùng giới và khác giới ở tuổi sinh viên đặc biệt phát

triển. Tình bạn giúp sinh viên gắn kết với nhau trong học tập, vui chơi, giải trí và

cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong học tập và cuộc sống. Do vậy mà tình bạn

đã làm phong phú tâm hồn và nhân cách sinh viên rất nhiều. Bên cạnh đó, tình yêu

nam nữ là lĩnh vực rất đặc trưng cho thấy sinh viên là những người trưởng thành

về mọi mặt.

1.2.2.3. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Dựa trên khái niệm cảm nhận hạnh phúc chủ quan và đặc điểm tâm lý của

sinh viên, đề tài phát biểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên như sau:

“Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên

về sự hài lòng cuộc sống của mình trên các mặt cảm xúc và nhận thức (tâm lý,

xã hội).”

Cảm nhận hạnh phúc vừa thể hiện sự đánh giá (mang tính nhận thức), vừa

thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc). Vì đánh giá mang tính nhận thức nên cẩm

nhận hạnh phúc vừa chịu sự chi phối của cả nhân thức lý tính và nhận thức cảm

tính. Chính thành phần nhận thức cảm tính khiến cho đánh giá đó mang nhiều tính

chủ quan, mang quan điểm cá nhân của sinh viên về chất lượng cuộc sống của

mình. Thành phần nhận thức lý tính của cảm nhận hạnh phúc hướng đến việc sinh

viên suy nghĩ, đánh giá như thế nào về sự hài lòng với cuộc sống của họ (toàn bộ

cuộc sống) với những mặt khác nhau trong cuộc sống (công việc, điều kiện vật

chất, gia đình, bạn bè,…). Cảm xúc bao gồm tích cực (như hài lòng, vui vẻ, hạnh

phúc, …) và tiêu cực (như buồn chán, tức giận, tội lỗi, …).

1.2.2.4. Cấu trúc cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

34

Dựa trên cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc và đặc điểm tâm lý của sinh viên,

đề tài tiếp cận đánh giá cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trên các mặt sau:

- Mặt thứ nhất: Mặt hạnh phúc xã hội.

- Mặt thức hai: Mặt hạnh phúc tâm lý.

- Mặt thứ ba: Mặt cảm xúc hạnh phúc.

Trong đó, mặt thứ nhất & mặt thức hai đều thuộc về phương diện đánh giá

mặt nhận thức và mặt thứ ba thuộc phương diện đánh giá mặt cảm xúc.

1.2.2.5. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Dựa trên biểu hiện cảm nhận hạnh phúc và đặc điểm tâm lý của sinh viên,

đề tài xác định biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên dựa trên cấu trúc 3

yếu tố hạnh phúc của Keyes như sau:

Bảng 1.2. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.

Các mặt của cảm Yếu tố Biểu hiện nhận hạnh phúc

Mức độ hài lòng với cuộc sống Thường xuyên trải

Cảm nhận hạnh của cá nhân thường xuyên trải qua qua những cảm xúc

phúc của sinh viên những cảm xúc tích cực và hiếm tích cực và hiếm khi

về mặt cảm xúc khi cảm thấy những cảm xúc tiêu cảm thấy những cảm

cực. xúc tiêu cực.

Gắn kết xã hội (Social Cảm thấy bản thân đã Cảm nhận hạnh coherence): Có khả năng tạo ra ý đóng góp một điều gì phúc của sinh viên nghĩa của những gì đang diễn ra đó quan trọng cho xã về mặt xã hội trong xã hội. hội.

35

Chấp nhận xã hội (Social Cảm thấy gắn bó với acceptance): Thái độ tích cực cộng đồng mình đang hướng đến người khác trong sự sinh sống. nhận biết những khó khăn của họ.

Tiềm năng xã hội (Social Cảm thấy xã hội đang actualization): Niềm tin rằng trở nên tốt hơn cho tất cộng đồng có những tiềm năng và cả mọi người. có thể phát triển tích cực.

Đóng góp xã hội (Social

contribution): Cảm xúc rằng Cảm thấy con người những hoạt động của chính mình về cơ bản là tốt. đóng góp đến và có giá trị đối với

xã hội.

Hòa hợp xã hội (Social Cảm thấy cách vận

integration): Cảm nhận về sự hành của xã hội có ý

thuộc về một cộng đồng nghĩa với cá nhân họ.

Tự chấp nhận (Self-Acceptance):

được hiểu là thái độ của cá nhân

Cảm nhận hạnh đối với sự tự thừa nhận, chấp Cảm thấy thích phần

phúc của sinh viên nhận các khía cạnh của bản thân, lớn các phẩm chất

về mặt tâm lý các phẩm chất nhân cách, với nhân cách của họ.

cuộc sống hiện tại cũng như

những gì đã xảy ra trong quá khứ.

36

Quan hệ tích cực với người khác

(Positive Relations with Others): Cảm thấy có khả năng

cá nhân có mối quan hệ ấm áp, tin quản lý tốt các trách

tưởng với những người xung nhiệm trong cuộc

quanh và có khả năng duy trì các sống hàng ngày.

mối quan hệ

Tự do cá nhân (Autonomy): là Cảm thấy có những khả năng tự chủ (tự quyết) và độc mối quan hệ tin tưởng lập, đánh giá mọi việc theo quan và ấm áp với những điểm của bản thân hay khả năng người khác. đối phó với các áp lực xã hội.

Làm chủ môi trường

(Environmental Mastery): khả Cảm thấy đã vượt qua năng tự chủ, kiểm soát môi trường thử thách để phát triển xung quanh, tự lựa chọn (quyết và trở thành người tốt định) môi trường phù hợp cho giá hơn trị của bản thân, nắm bắt được các

cơ hội một cách hiệu quả.

Mục đích trong cuộc sống Cảm thấy tự tin để suy

(Purpose in Life): có định hướng, nghĩ hay thể hiện

có mục tiêu cho cuộc sống, cảm những ý tưởng và

nhận được ý nghĩa của cuộc sống. quan điểm riêng.

37

Phát triển cá nhân (Personal

Growth): nhận ra khả năng (tiềm Cảm thấy cuộc sống

năng) của bản thân, sẵn sàng học có định hướng và có ý

tập, thay đổi để phát triển và trở nghĩa.

thành người tốt hơn.

1.2.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên

Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc,

trong khuôn khổ đề tài này, một số yếu tố được lựa chọn ra để sinh viên tiến hành

đánh giá mức độ ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của chính mình bao gồm:

chế độ ăn uống, luyện tập thể thao, chế độ ngủ, giao tiếp với bạn bè người thân,

thành thích học tập, ngành học. Các yếu tố trên được phân loại thành hai nhóm

chính như sau:

- Nhóm yếu tố thể chất: chế độ ăn uống, luyện tập thể thao, chế độ ngủ;

- Nhóm yếu tố tinh thần: giao tiếp với bạn bè người thân, thành tích học

tập, ngành học.

38

Tiểu kết chương 1

1. Trên thế giới, nghiên cứu về hạnh phúc đã trở thành một ngành khoa

học với tên gọi Tâm lý học tích cực. Ở Việt Nam, nghiên cứu về hạnh phúc đã bắt

đầu được các tác giả quan tâm đến trong những năm gần đây.

2. Hạnh phúc là cuộc sống tốt đẹp được tạo bởi sự hài lòng về mọi lĩnh

vực của một cá nhân”.

3. Cảm nhận hạnh phúc là sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự

hài lòng trong cuộc sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức). Biểu

hiện của cảm nhận hạnh phúc dựa trên ba mặt cảm xúc, xã hội và tâm lý. Trong

đó, 3 mặt trên được phân loại theo hai khía cạnh: (1) Khía cạnh cảm xúc: Cảm

nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc; (2) Khía cạnh nhận thức: Cảm nhận hạnh phúc

về mặt xã hội và cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý.

4. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên

về sự hài lòng cuộc sống của mình trên 2 khía cạnh cảm xúc và nhận thức (tâm lý,

xã hội).

5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc đang được quan

tâm nghiên cứu trên thế giới. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc

của sinh viên là: yếu tố về thể chất (chế độ ăn uống, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục

thường xuyên) và yếu tố về tinh thần (giao tiếp với bạn bè gia đình, ngành học phù

hợp, thành tích học tập).

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢM NHẬN HẠNH PHÚC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.1.1. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị giúp tăng cường cảm

nhận hạnh phúc cho sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 200 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.

Bảng 2.1. Bảng thông tin khách thể.

Tiêu chí khách thể Số lượng Tỉ lệ (%)

Nam 84 42.00%

Giới tính

Nữ 116 58.00%

200 100% Tổng

Sư phạm 56 28.00%

Ngành học

Ngoài sư phạm 144 72.00%

Tổng 200 100%

40

2.1.3. Tiến trình nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng các mặt biểu

hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Trên cơ sở đó đề xuất một số

biện pháp nhằm tang cường cảm nhận hạnh phúc ở sinh viên. Đề tài này thu thập

thông tin chủ yếu bằng hệ thống các phương pháp điều tra như bảng hỏi, phỏng

vấn sâu sinh viên.

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu

2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích của phương pháp này là để thu thập ý kiến đánh giá bằng phiếu

thăm dò với các câu hỏi có nhiều lựa chọn, đây là phương pháp chính của đề tài

nhằm tìm hiểu thực trạng về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và các yếu tố ảnh

hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Trong đó, kết cấu bảng hỏi được

xây dựng theo cấu trúc như sau:

Phần 1: Phần thông tin của khách thể khảo sát: Phần này gồm các câu hỏi về

thông tin cơ bản của khách thể khảo sát: giới tính, chuyên ngành và năm theo học

bậc đại học.

41

Phần 2: Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến

cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Gồm 2 câu sau:

Thang đo cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Hạnh phúc cảm xúc Items 1, 2, 3 Câu 1 Hạnh phúc xã hội Item 4, 5, 6, 7, 8

Hạnh phúc tâm lý Item 9, 10, 11, 12, 13, 14

Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc

của sinh viên Câu 2 Yếu tố thể chất Item 1, 2, 3

Yếu tố tinh thần Item 4, 5, 6

2.1.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Mục đích của phương phá này là bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng

hỏi. Thông qua phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập thêm thông tin để làm

rõ những nhận xét trong đề tài.

Đề tài đưa ra những câu hỏi mở là nhnwgx câu hỏi tìm hiểu về cuộc soonhs

của sinh viên và đánh giá của họ. Bên cạnh đó, đề tài cũng trao đổi về một số trải

nghiệm cụ thể của sinh viên để qua đó thấy rõ hơn biểu hiện các mặt cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên.

Lựa chọn ngẫu nhiên 5 bạn sinh viên của trường ĐHSP TP.HCM để phỏng

vấn các thông tin liên quan đến đề tài. Mỗi sinh viên được phỏng vấn 1 lần với

thời gian từ 20 – 30 phút.

Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị chi tiết, rõ ràng theo từng nội dung vấn

đề cần nghiên cứu. Trình tự nội dung phỏng vấn không bị cố định theo trình tự đã

chuẩn bị.

42

2.1.4.3. Phương pháp thống kê

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả khảo sát: tần số, tỷ lệ, điểm trung

bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T-Test, tương quan.

Đề tài thống nhất trong kiểm nghiệm T-Test, khi mức ý nghĩa ≤ 0.05 cho

phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Trong kiểm nghiệm tương

quan, căn cứ vào mức độ phân loại tương quan của tác giả Dương Thiệu Tổng

(2005):

- Nếu tương quan thuận (dương, r > 0.00 đến r < 1.00):

+ Từ .80 → 1.00: tương quan cao, rất tin cậy.

+ Từ .60 → .79: tương quan từ vừa phải đến đáng kể.

+ Từ .40 → .59: tương quan trung bình.

+ Từ .20 → .39: tương quan thấp.

+ Từ .00 → .19: tương quan không đáng kể, có thể do may rủi.

- Nếu tương quan nghịch (âm, r > - 1.00 đến r < 0.00), các mức độ vẫn

giống như trên nhưng theo chiều ngược lại.

2.1.5. Công cụ nghiên cứu

2.1.5.1. Thang đo cảm nhận hạnh phúc của C.L. Keyes

 Mô tả thang đo

Thang đo chính được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Mental

Health Continuum - thang đánh giá hạnh phúc do Ryff và Keyes ở Đại học Emory

xây dựng (Ryff và Keyes 1995). Kết quả nghiên cứu được trình bày trên tạp chí

chuyên đề: Nghiên cứu Xã hội và Y tế 2002, số 43 (tháng 6).

43

Thang đo nguyên bản gồm 40 mệnh đề với 7 mệnh đề đo mức độ cảm nhận

hạnh phúc về mặt cảm xúc, 18 mệnh đề cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý và 15

mệnh đề đo hạnh phúc về mặt xã hội (Keyes, 2002). Sau đó tác giả xây dựng thang

đo dạng ngắn gọn với 14 mệnh đề được đánh giá phù hợp với mọi người trên 12

tuổi (Barakat & Donahoe, 2016).

Thang đo cảm nhận hạnh phúc bản rút gọn phiên bản Tiếng Anh (MHC-SF)

có độ tin cậy tuyệt vời (> 0,80) (Lamers, Westerhof, Bohlmeijer, ten Klooster, &

Keyes, 2011). Cấu trúc ba yếu tố của các dạng nguyên bản và rút gọn của MHC

bao gồm tình cảm, tâm lý và xã hội đã được kiểm tra trong các mẫu đại diện quốc

gia của người trưởng thành Hoa Kỳ (Gallagher, Lopez, & Preacher, 2009), sinh

viên đại học (Robitschek & Keyes, 2009). Ở châu Á, thang đo này được thích ứng

ở Trung Quốc với hệ số tin cậy 0.80 (Guo và c.s., 2015). Ở Việt Nam, thang đo

dạng ngắn gọn (Mental Health Continuum Short Form – MHC-SF) đã được tác

giả Trương Thị Khánh Hà định chuẩn tại Việt Nam với tên gọi “thang đo hạnh

phúc chủ quan” năm 2015 (Hoàng Thị Trang, 2015).

Đề tài này sử dụng thang đo này để tìm hiểu cảm nhận của khách thể nghiên

cứu về cảm nhận hạnh phúc trên 3 mặt: cảm xúc, xã hội và tâm lý cá nhân. Thang

đo bao gồm 14 mệnh đề, được nhóm thành 3 phương diện: hạnh phúc xã hội, hạnh

phúc cảm xúc và hạnh phúc tâm lý.

Mỗi mệnh đề của thang đo có 6 phương án trả lời: 0- Không lần nào; 1 –

1,2 lần trong tháng; 2 – Khoảng mỗi tuần 1 lần; 3 – Khoảng mỗi tuần 2,3 lần; 4 –

Gần như hàng ngày; 5 – Hàng ngày. Cụ thể như sau:

Hạnh phúc cảm xúc: bao gồm các mệnh đề 1, 2, 3. 

Hạnh phúc xã hội: bao gồm các mệnh 4, 5, 6, 7, 8. 

Hạnh phúc tâm lý: bao gồm các mệnh đề 9, 10, 11, 12, 13, 14. 

44

Khách thể trả lời chỉ cần chọn phương án mà mình cảm thấy phù hợp nhất

với bản thân trong 1 tháng qua với tần suất tương ứng với các mệnh đề được đưa

ra trong khoảng từ 0 = “Không lần nào” đến 5 = “Hàng ngày”.

 Cách xử lý số liệu của thang đo theo tác giả Keyes (2002) như sau:

Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn sử lý số liệu của thang đo cảm nhận hạnh phúc

Mệnh đề 4, 5, 6, 7, 8, Mệnh đề 1, 2, 3. 9, 10, 11, 12, 13, 14.

Ít nhất có một đáp án là Ít nhất có 6 đáp án là Nhóm 1: Cảm nhận hạnh “gần như hằng ngày” “gần như hằng ngày” phúc ở mức cao (mức 4) hoặc “hằng (mức 4) hoặc “hằng (flourishing) ngày” (mức 5) ngày” (mức 5)

Ít nhất có một đáp án là Ít nhất có 6 đáp án là Nhóm 2: Cảm nhận hạnh “không lần nào” (mức “không lần nào” (mức phúc ở mức thấp 0) hoặc “1,2 lần/tháng” 0) hoặc “1,2 lần/tháng” (languishing) (mức 1) (mức 1)

Nhóm 3: Cảm nhận hạnh Chủ thể đánh giá không thuộc hai nhóm trên. phúc ở mức bình thường

 Cách đánh giá điểm trung bình cộng:

o Mức độ 1: mức độ cực kì thấp (0 < ĐTB < 0.83).

o Mức độ 2: mức độ rất thấp (0.83 ĐTB < 1.67).

o Mức độ 3: mức độ thấp (1.67 < ĐTB < 2.5).

o Mức độ 4: mức độ cao (2.5 < ĐTB < 3.33).

o Mức độ 5: mức độ rất cao (3.33 <ĐTB < 4.16).

o Mức độ 6: mức độ cực kì cao (4.16 < ĐTB < 5).

45

2.1.5.2. Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến cảm nhận

hạnh phúc

 Mô tả thang đo:

Để xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc

theo đánh giá của sinh viên. Đề tài xây dựng thang đo gồm 6 mệnh đề được chia

thành 2 phương diện: yếu tố thể chất và yếu tố tinh thần.

Mỗi mệnh đề có 5 phương án trả lời: 1 – Rất không ảnh hưởng; 2 – Khá

không ảnh hưởng; 3 – Ảnh hưởng; 4 – Khá ảnh hưởng; 5 – Rất ảnh hưởng. Cụ thể

như sau: (1) Yếu tố thể chất ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc: mệnh đề 1, 2, 3;

(2). Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc: mệnh đề 4, 5, 6.

Khách thể trả lời chỉ cần chọn mức độ nào tương ứng với các mệnh đề được

đưa ra. Các lựa chọn trả lời thay đổi trong khoảng từ 1 = “Rất không ảnh hưởng”

đến 5 = “Rất ảnh hưởng”.

 Cách đánh giá điểm trung bình cộng:

o Mức độ 1: mức độ hoàn toàn không ảnh hưởng (1 < ĐTB < 1.8).

o Mức độ 2: mức độ rất không ảnh hưởng (1.8 ĐTB < 2.6).

o Mức độ 3: mức độ ảnh hưởng (2.6 < ĐTB < 3.4).

o Mức độ 4: mức độ rất ảnh hưởng (3.4 < ĐTB < 4.2).

o Mức độ 5: mức độ hoàn toàn ảnh hưởng (4.2 <ĐTB < 5).

46

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM

24%

36%

Cảm nhận hạnh phúc ở mức cao

40%

Cảm nhận hạnh phúc ở thấp

Cảm nhận hạnh phúc ở mức bình thường

Biểu đồ 2.1. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Dựa vào biểu đồ 2.1. có thể thấy mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

trường Đại học Sư phạm thuộc nhóm có mức độ thấp chiếm cao nhất là 40%. Tuy

nhiên, nhóm có mức độ cao có phần trăm đứng thứ hai là 36%. Nhóm sinh viên

có mức độ cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình chiếm 24%. Nhìn chung, sinh

viên Trường ĐHSP TP.HCM có mức độ cảm nhận hạnh phúc từ trung bình trở lên

khá cao chiếm 60%.

Khi tập trung phân tích sâu thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Kết quả được chỉ ra như sau:

47

Bảng 2.3. Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường

ĐHSP TP.HCM

Stt Các mặt ĐTB ĐLC XH

Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 3.00 1.21 2 1

Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 2.71 1.11 3 2

Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 3.08 1.10 1 3

Cảm nhận hạnh phúc chung 2.93 1.01 4

Bảng 2.3. cho thấy, sinh viên có mức cảm nhận hạnh phúc chung ở mức độ

cao (ĐTB = 2.93); điểm trung bình dao động trong khoảng từ 2.71 đến 3.08. Cụ

thể, cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên ở mức độ cao (ĐTB =

3.00); cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên cũng ở mức độ cao (ĐTB

= 2.71); tương tự như vậy, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên ở mức

độ cao (ĐTB = 3.08). Theo đó, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý có điểm trung

bình cao nhất và cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên là thấp nhất. Để

làm rõ hơn về sự khác biệt này, đề tài sẽ đi phân tích sâu từng mặt biểu hiện cảm

nhận hạnh phúc để làm rõ điều này.

48

2.2.1.1. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc

Bảng 2.4. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM

STT Mệnh đề ĐTB ĐLC

Bạn cảm thấy hạnh phúc 2.82 1.59 1

Bạn cảm thấy yêu thích cuộc sống 3.28 1.36 2

Bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống 2.90 1.53 3

Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 3.00 1.21

(Xem thêm ở Phụ lục 3)

Theo bảng 2.4. ĐTB cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM ở mức độ cao (3.00). Ba mệnh có ĐTB dao động từ 2.82

đến 3.28 đều đạt mức độ cao. Mệnh đề đáng lưu ý đó là "bạn cảm thấy yêu thích

cuộc sống” có ĐTB= 3.28 cao nhất trong ba mệnh đề. Theo thứ tự hai mệnh đề

còn lại, lần lượt là mệnh đề "bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống” (ĐTB=2.90)

và mệnh đề "bạn cảm thấy hạnh phúc” (ĐTB=2.82) đều có điểm thấp hơn ĐTB

chung.

Cụ thể ở mệnh đề "bạn cảm thấy yêu thích cuộc sống” có một tỷ lệ lớn 54%

sinh viên cảm thấy yêu thích cuộc sống ở mức "hằng ngày và gần như hàng ngày”,

32.5% - khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần, và 13.5% - khoảng 1 lần hoặc không lần nào

trong tháng.

Tương tự như vậy, ở mệnh đề “bạn cảm thấy hạnh phúc” có 40% sinh viên

cảm thấy hạnh phúc ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương

49

đối lớn 33% - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần”, còn lại 19% - “khoảng 1, 2 lần trong

tháng”, 8% - “không lần nào”.

Với mệnh đề “bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống” (ĐTB= 2.9), có 42.5%

sinh viên cảm thấy hài lòng ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, 35 % -

“khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần”, 14.5% chỉ ở mức “khoảng 1, 2 lần trong tháng” và

8% “không lần nào”.

Từ kết quả nghiên cứu thu được nhận thấy khoảng 40%-50% các bạn sinh

viên cảm thấy các cảm xúc này ở mức hàng ngày và gần như hàng ngày. Tuy nhiên

tỉ lệ sinh viên chỉ cảm thấy ở mức khoảng 1, 2 lần trong tháng hoặc không lần nào

vẫn còn tương đối lớn từ 20% - 30%.

Phỏng vấn sâu một số sinh viên chia sẻ như sau:

“Mình hài lòng với cuộc sống hiện tại. Bạn bè tuy ít nhưng chất lượng luôn

giúp đỡ mỗi khi mình gặp khó khăn. Tụi mình cũng thường xuyên đi ăn đi chơi với

nhau. Còn về gia đình thì luôn là chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho mình. Hằng

tháng ba mẹ đều gửi tiền sinh hoạt phí cho mình, có tháng còn cho thêm. Mỗi lần

gọi điện về ba mẹ luôn động viên mình cố gắng học tập.”

“Cuộc sống của mình gần đây khá tốt. Mình và người yêu không còn cãi

nhau nhiều như trước mà biết quan tâm đến mình hơn. Ba mẹ hạnh phúc, em út

học giỏi. Bạn bè tốt hay giúp đỡ mỗi khi mình cần. Mỗi lúc mình buồn hay dắt

mình đi chơi đi ăn.”

50

2.2.1.2. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội

Bảng 2.5. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM

STT Mệnh đề ĐTB ĐLC

Bạn cảm thấy rằng bạn đã đóng góp một điều gì đó 2.23 1.59 1 quan trọng cho xã hội

Bạn cảm thấy rằng bạn gắn bó với cộng đồng (một 3.12 1.57 2 nhóm xã hội, làng quê lối xóm)

Bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên tốt hơn cho 2.66 1.63 3 tất cả mọi người

Bạn cảm thấy rằng con người về cơ bản là tốt 2.87 1.51 4

Bạn cảm thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý 2.66 1.60 5 nghĩa với bạn

Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội chung 2.71 1.12

(Xem thêm ở Phụ lục 3)

Theo bảng 2.5. cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên Trường

ĐHSP TP.HCM đạt mức độ cao (ĐTB = 2.71), các mệnh đề có điểm trung bình

dao động từ 2.23 đến 3.12. Trong đó, chỉ có mệnh đề “Bạn cảm thấy rằng bạn đã

đóng góp một điều gì đó quan trọng cho xã hội” đạt mức độ trung bình (ĐTB =

2.23). Những mệnh đề còn lại đều đạt ở mức độ cao có ĐTB lần lượt theo thứ tự

cao nhất là: “Bạn cảm thấy rằng bạn gắn bó với cộng đồng (một nhóm xã hội, làng

quê lối xóm)” (ĐTB = 3.12); “Bạn cảm thấy rằng con người về cơ bản là tốt”

51

(ĐTB = 2.87); “Bạn cảm thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý nghĩa với bạn”

và “bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên tốt hơn cho tất cả mọi người”.

Cụ thể ở mệnh đề "bạn cảm thấy gắn bó với cộng đồng” có một tỉ lệ lớn

48.5% sinh viên cảm thấy gắn bó với cộng đồng ở mức "hàng ngày và gần như

hàng ngày”, 31.5% - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần, và 20% - “khoảng 1 lần hoặc

không lần nào trong tháng”.

Tương tự như vậy, có 43% sinh viên cảm thấy rằng “con người về cơ bản

là tốt” ở mức “gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương đối lớn 34 % - “khoảng mỗi

tuần 1,2,3 lần”, còn lại một tỷ lệ nhỏ 16% - “khoảng 1, 2 lần trong tháng”, “không

lần nào” (7%). Như vậy có thể thấy sinh viên có sự cảm nhận gắn bó cao với cộng

đồng và đánh giá tích cực về con người nói chung.

Tiếp đến lần lượt là các mệnh đề, “bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên

tốt hơn cho tất cả mọi người” (ĐTB = 2.66), có 37.5% sinh viên cảm thấy ở mức

“hàng ngày hay gần như hàng ngày”, 33.5% - “khoảng 1 đến 2 3 lần trong tháng,

29% - “không hoặc 1 2 lần trong tháng”.

Với mệnh đề “bạn thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý nghĩa với bạn”

(ĐTB= 2.66), có 38% sinh viên cảm thấy ở mức “gần như hàng ngày”, một tỷ lệ

tương đối lớn 33.5 % - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần” và 14.5% chỉ ở mức “khoảng

1, 2 lần trong tháng”, 14%. - “không lần nào”.

Phỏng vấn sâu một số bạn sinh viên chia sẻ như sau:

“Xã hội thì cũng có hai mặt chứ, cũng có mặt tốt cũng có mặt không tốt. Ví

dụ như xã hội ngày càng phát triển đem lại nhiều sự tiện lợi hơn cho con người

nhưng mà cũng có nhiều tệ nạn đáng sợ hơn. Lúc đầu mới lên học mình sống khép

kín lắm vì nghe dưới quê ai cũng bảo Sài Gòn phức tạp cẩn thận bị lừa. Đi học về

mình chỉ ở trong phòng lướt web rồi gọi điện về tâm sự với mẹ thôi. Sau thì mình

52

bắt đầu có bạn, tụi mình cùng học cái gì không biết cũng có bạn giúp đỡ mình vui

lên hẳn.”

Đánh giá về sự sự đóng góp của mình cho xã hội được thể hiện rất rõ ở

mệnh đề “bạn cảm thấy rằng bạn đã đóng góp một điều gì đó quan trọng cho xã

hội”, có một số lượng lớn sinh viên 40% lựa chọn mức thấp nhất không lần nào

trong tháng hoặc khoảng 1 – 2 lần trong tháng, 34% cảm thấy mỗi tuần 1-2-3 lần

còn lại chiếm một tỷ lệ nhỏ 10% sinh viên lựa chọn mức hàng ngày và có 16% là

gần như hàng ngày. Điều này cho thấy dù có cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng,

hay một nhóm xã hội nhưng sinh viên vẫn cảm thấy bản thân mình chưa đóng góp

được điều gì quan trọng cho xã hội.

Phỏng vấn sâu một số sinh viên chia sẻ như sau:

“Mình cảm nhận là bản thân có đóng góp nhỏ cho xã hội. Ví dụ như mình

không vứt rác bừa bãi, không tệ nạn xã hội và làm việc chân chính. Lúc có thời

gian mình cũng tham gia các hoạt động tình nguyện như là Ước mơ của Thúy, mỗi

lần tham gia các hoạt động tình nguyện mình cảm thấy vui và hài lòng lắm. Nhưng

mình còn bận đi làm thêm nên không tham gia được nhiều.”

“Theo mình thì là sinh viên chỉ cần học tập tốt, tham gia những hoạt động

cũng là đóng góp một phần nhỏ cho xã hội rồi. Mình cũng tham gia các chương

trình tình nguyện khi có thời gian như tiếp sức mùa thi. Khi tham gia mình cảm

thấy rất vui vì đã làm được điều gì đó cho xã hội. Nhưng đôi khi mình cũng lười

vì không phải công việc tình nguyện nào cũng đem lại ý nghĩa.”

“Mình không thường xuyên tham gia các phong trào tình nguyện vì phần

lớn là lười, mình thích ở nhà nghỉ ngơi nhiều hơn. Mình không thích tiếp xúc với

nhiều người. Nếu xem sống tốt, không có tệ nạn xã hội là đóng góp thì mình cũng

đang đóng góp cho xã hội.

53

2.2.1.3. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý

Bảng 2.6. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM

STT Mệnh đề ĐTB ĐLC

Bạn cảm thấy thích phần lớn các phẩm chất nhân 3.08 1.43 1 cách của bạn

Bạn cảm thấy có khả năng quản lý tốt các trách 3.09 1.42 2 nhiệm trong cuộc sống hàng ngày của bạn.

Bạn cảm thấy rằng bạn có những mối quan hệ tin 3.24 1.50 3 tưởng và ấm áp với những người khác

Bạn thấy rằng bạn đã vượt qua thử thách để phát 2.96 1.54 4 triển và trở thành người tốt hơn

Bạn cảm thấy tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý 2.89 1.50 5 tưởng và quan điểm riêng của bạn

Bạn cảm thấy cuộc sống của bạn có định hướng và 3.22 1.54 6 có ý nghĩa

Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý chung 3.08 1.10

(Xem thêm ở Phụ lục 3)

Theo Bảng 2.6. ĐTB cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý đạt mức độ cao (ĐTB

54

= 3.08). Phân tích các mệnh đề trong thang đo cho thấy: điểm trung bình ở từng

mệnh đề đều đạt mức cao dao động từ 2.9 lên đến 3.24.

Cụ thể, ở mệnh đề có ĐTB cao nhất “bạn cảm thấy rằng bạn có những mối

quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người khác” (ĐTB= 3.24), có 51.5% sinh

viên cảm thấy ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, 33% - “mỗi tuần một

lần, 2-3 lần”, còn lại chiếm một tỷ lệ nhỏ 15.5% - “khoảng 1 lần hoặc không lần

nào trong tháng”.

Phỏng vấn một số sinh viên chia sẻ như sau:

“Bạn bè mình tuy ít nhưng lại rất chất lượng. Tụi mình luôn dành thời gian

cho nhau, cuối tuần thường uống trà sữa tám chuyện. Chuyện vui buồn đều có thể

chia sẻ cho nhau không ngần ngại gì nên mình cảm thấy hạnh phúc.”

“Tối nào mình cũng gọi điện thoại về nhà, không nói chuyện với mẹ mình

không ngủ được. Mình học xa nhà cũng khá ổn nhưng nhớ mẹ lắm. Mỗi khi có

thời gian rảnh là mình lại tranh thủ về thăm mẹ. Bạn bè thì cũng tốt nhưng bình

thường thôi không thân thiết lắm với lại mình ngại khi phải nhờ vả người khác.”

Ở mệnh đề có điểm trung bình cao thứ hai “bạn cảm thấy cuộc sống của bạn

có định hướng và có ý nghĩa.” (ĐTB=3.22), có tới 53% lớn sinh viên cảm thấy ở

mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương đối lớn 29 % - “khoảng

mỗi tuần 1,2,3 lần”, còn lại một tỷ lệ nhỏ 12% - “khoảng 1, 2 lần trong tháng”,

“không lần nào” (6%). Từ số liệu này, chúng ta có thể thấy rằng đa số sinh viên

đều có một định hướng cho cuộc sống của mình, xác định được ý nghĩa của cuộc

sống và có niềm tin vào những người xung quanh mình. Bên cạnh đó, họ còn xây

dựng và cảm nhận được sự tin tưởng và ấm áp trong mối quan hệ của mình.

Phỏng vấn một số sinh viên chia sẻ như sau:

55

“Mình muốn trở thành một cô giáo dạy địa lí vì mình muốn được truyền đạt

kiến thức cho học sinh cũng như là giáo dục nhân cách cho tụi nhỏ. Mình rất thích

ngành học này nên không cảm thấy việc học áp lực lắm. Mình sẽ cố gắng học tốt

rồi trở thành một giáo viên dạy giỏi. Mình mong ra trường sẽ tìm được một công

việc đúng với chuyên ngành của mình.”

“Mục tiêu của mình là sẽ là giáo viên dạy văn, mình yêu thích môn văn từ

lúc còn bé. Dạy văn không chỉ là truyền đạt kiến thức văn học đến cho học sinh

mà còn rèn luyện một phần nhân cách của các em nữa. Hiện tại thì mình còn học

thêm tiếng anh để có nhiều cơ hội có việc hơn với lương cũng sẽ cao hơn nữa.”

Tiếp đến, các mệnh đề có ĐTB cao như “bạn cảm thấy thích phần lớn các

phẩm chất nhân cách của bạn” (ĐTB=3.08), có 48% sinh viên cảm thấy ở mức

“hằng này và gần như hằng ngày”. Tỉ lệ sinh viên cảm thấy ở mức “không lần nào

và 1,2 lần mỗi tháng” chiếm 16,5%.

Ở mệnh đề “bạn cảm thấy có khả năng quản lý tốt các trách nhiệm trong

cuộc sống hàng ngày của bạn.” Cũng đạt mức độ cao (ĐTB= 3.09). Tỉ lệ sinh viên

cảm thấy ở mức “hằng này và gần như hằng ngày” là 45,5%. Sinh viên chọn ở

mức “1, 2, 3 lần một tuần” có tỉ lệ 38,5%. Chỉ có 18% sinh viên chọn ở mức

“không lần nào và 1,2 lần mỗi tháng”.

Phỏng vấn một sinh viên chia sẻ như sau:

“Đã là trách nhiệm thì mình sẽ cố gắng hoàn thành tốt. Học đại học làm

việc nhóm là chủ yếu, mình không làm tốt sẽ ảnh hưởng đến người khác. Thật ra

mình cũng hay đợi gần đến deadline mới làm nhưng vẫn làm đúng thời hạn nên

mình thấy mình quản lý trách nhiệm trong cuộc sống khá tốt.”

56

Mệnh đề “bạn thấy rằng bạn đã vượt qua thử thách để phát triển và trở thành

người tốt hơn” cũng có ĐTB đạt ở mức cao (ĐTB=2.96), Tỉ lệ sinh viên cảm thấy

ở mức “hằng này và gần như hằng ngày” là 44%. Sinh viên chọn ở mức “1, 2, 3

lần một tuần” có tỉ lệ 34,5%. Chỉ có 21,5% sinh viên chọn ở mức “không lần nào

và 1,2 lần mỗi tháng”.

Mệnh đề “bạn cảm thấy tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý tưởng và

quan điểm riêng của bạn” cũng đạt ở mức cao (ĐTB=2.89). Đây là các mệnh đề

thể hiện sự đánh giá của sinh viên với bản thân mình. Có 42% sinh viên cảm thấy

ở mức “hằng này và gần như hằng ngày”. Sinh viên chọn ở mức “1, 2, 3 lần một

tuần” có tỉ lệ 35,5%. Chỉ có 22,5% sinh viên chọn ở mức “không lần nào và 1,2

lần mỗi tháng”.

Từ kết quả này cho thấy, phần lớn các bạn sinh viên có một thái độ tích cực

đối với sự thừa nhận và chấp nhận các khía cạnh con người mình, có khả năng làm

chủ cuộc sống hay tự tin để suy nghĩ, thể hiện những ý tưởng và quan điểm của

riêng mình. Như chúng ta thấy thì ở tuổi này, sinh viên đã có sự trưởng thành về

mặt suy nghĩ, ý thức tự lập cao và bắt đầu tự ra quyết định cho các vấn đề trong

cuộc sống của mình nên những điểm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các

bạn sinh viên.

57

2.2.1.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc

Bảng 2.7. Mức độ tương quan của các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc

của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Cảm xúc Xã hội Tâm lý Các mặt biểu hiện cảm

nhận hạnh phúc r

1 0.541** 0.693** Cảm xúc

1 0.514** 0.729** Xã hội

0.693** 0.729** 1 Tâm lý

** tương quan với mức ý nghĩa p<0.01;

0.800** 0.881** 0.940** CNHP chung

Bảng 2.7. chỉ ra cảm nhận hạnh phúc chung và các mặt biểu hiện cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan thuận với nhau. Bên cạnh đó, giữa các

mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên cũng có mối tương quan thuận. Điều này

có nghĩa là khi mức độ một mặt của cảm nhận hạnh phúc tăng thì nó có khả năng

đóng góp cho mức độ tăng các mặt còn lại của cảm nhận hạnh phúc cũng như cảm

nhận hạnh phúc chung. Tương quan giữa chúng được cụ thể như sau:

Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và hạnh phúc về mặt xã hội

(r=0.881) chứng minh chúng có tương quan thuận ở mức cao, rất đáng tin cậy.

Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc về

mặt cảm xúc có tương quan thuận ở mức cao, rất đáng tin cậy (r=0.800).

58

Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc về

mặt về mặt tâm lý (r=0.940) là tương quan thuận ở mức độ cao. Trong các mối

tương quan, giữa cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý và cảm nhận hạnh phúc chung

có mối tương quan cao nhất (r=0.940)

Mối tương quan thuận ở mức độ đáng kể là tương quan giữa “cảm nhận

hạnh phúc về mặt tâm lý” và “cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội” (r=0.729), điều

này cho thấy sinh viên có những mối quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người

khác, cảm thấy cuộc sống của mình có định hướng và có ý nghĩa với mình thì các

bạn cũng cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng cao hơn, đánh giá mọi người trong xã

hội đang tiến triển tốt hơn. Đó chính là xu hướng của cuộc sống và hình thành nên

môi trường thỏa mãn những nhu cầu và mức độ khẳng định bản thân của sinh viên.

Sinh viên hòa đồng khi họ thấy xã hội đầy ý nghĩa và thấy mình được thuộc về nó

và được cộng đồng chấp nhận mình. Khi mà họ chấp nhận các thành phần trong

xã hội và khi họ thấy chính mình đang đóng góp cho xã hội.

Tiếp đến, giữa mặt cảm xúc và mặt tâm lý (r = 0.693) cũng có mối tương

quan tương ở mức độ trung bình. Như vậy, khi sinh viên thấy yêu thích các phẩm

chất cá nhân của mình, tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý tưởng và quan điểm

riêng, có các mối quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người xung quanh thì

cũng góp phần tăng cảm xúc yêu thích, sự hài lòng với cuộc sống.

Bên cạnh đó, hai mặt của cảm nhận hạnh phúc là mặt xã hội và mặt cảm

xúc cũng có mối tương quan tương trung bình (r = 0.541), như vậy khi sinh viên

cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng, thấy mình thuộc về cộng đồng đó và cách vận

hành của xã hội có ý nghĩa với họ thì cũng làm tăng cảm giác yêu thích, hài lòng

với cuộc sống của mình hơn.

59

Tóm lại, các mặt có cảm nhận hạnh phúc cho thấy chúng có mối tương quan

chặt chẽ với nhau và cũng tương quan chặt chẽ với cảm nhận hạnh phúc nói chung

của sinh viên, điều này cho thấy sự tăng hay giảm của một mặt cảm nhận hạnh

phúc thì có thể tác động đến các mặt khác và làm thay đổi mức cảm nhận hạnh

phúc nói chung.

2.2.1.5. So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên

Sau khi tìm hiểu thực trạng cảm nhận hạnh phúc và phân tích sâu từng mặt

biểu hiện cũng như mối tương quan giữa các mặt, đề tài thu được kết quả rằng

60% sinh viên đều có cảm nhận hạnh phúc ở mức trên trung bình. Nhưng liệu có

hay không sự khác biệt giữa cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở trên các địa bàn

khác nhau, hay giữa nam và nữ sinh viên? Để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi

tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh viên nam và sinh viên

nữ bằng kiểm nghiệm T-Test kết quả thu được như sau:

Bảng 2.8. Các mặt của cảm nhận hạnh phúc và cảm nhân hạnh phúc chung

xét theo giới tính của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

ĐTB Sig. Các mặt biểu hiện CNHP

(2-tailed) Nam Nữ

2.86 2.93 Mức độ cảm nhận hạnh phúc chung 0.335

2.87 3.07 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.149

2.71 2.71 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.996

2.99 3.12 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.195

60

Giống như kết quả của các công trình đi trước (Ben Shahar, 2009) đã chỉ ra

rằng cảm nhận hạnh phúc ở nam giới và nữ giới là như nhau. Trong nghiên cứu

của này cũng thu được kết quả tương tự. Nhìn chung, không có sự khác biệt trong

mức cảm nhận hạnh phúc chung và mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm

nhận hạnh phúc xét theo giới tính.

2.2.1.6. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các ngành học

Bên cạnh việc tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên xét về khía cạnh

giới tính, đề tài cũng rất quan tâm tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở các

ngành khác nhau, bởi mỗi ngành lại có những đặc trưng riêng, chính vì thế nó cũng

có tác động không nhỏ tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên của ngành đó. Vậy

thì, sinh viên ở ngành nào sẽ có mức độ cảm nhận hạnh phúc cao hơn, hay ở ngành

nào sinh viên cũng có mức cảm nhận hạnh phúc tương đương nhau? Để trả lời cho

câu hỏi này chúng tôi tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh

viên ngành sư phạm và sinh viên ngoài ngành sư phạm bằng kiểm nghiệm T- test

kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên sư phạm và sinh viên

ngoài sư phạm của Trường ĐHSP TP.HCM

ĐTB

Các mặt biểu hiện CNHP Ngoài sư Sig. (2- tailed) Sư phạm phạm

2.74 3.01 Cảm nhận hạnh phúc chung 0.135

2.83 3.07 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.222

2.53 2.78 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.199

2.86 3.17 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.080

61

Nhìn chung, không có sự khác biệt trong mức cảm nhận hạnh phúc chung và

mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm nhận hạnh phúc xét theo ngành học.

Tuy nhiên ĐTB cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ngoài sư phạm cao hơn sinh

viên sư phạm và ĐTB các mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ngoài sư phạm

cũng đều cao hơn sinh viên sư phạm.

2.2.1.7. So sánh cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và năm 4

Bên cạnh việc tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên xét về khía cạnh

ngành học, đề tài cũng rất quan tâm tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở khía

cạnh tuổi tác. Sinh viên năm 1 với những khó khăn trong việc thích nghi với môi

trường mới và sinh viên năm 4 với những lo lắng về cơ hội việc làm thì có sự khác

biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa hai nhóm này hay không? Để trả lời cho

câu hỏi này đề tài tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh viên

năm 1 và sinh viên năm 4 bằng kiểm nghiệm T- test kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên năm 1 và sinh viên

năm 4 của Trường ĐHSP TP.HCM

ĐTB Các mặt biểu hiện CNHP Sig. (2-tailed) Năm 1 Năm 4

3.15 2.98 Cảm nhận hạnh phúc chung 0.498

3.16 3.17 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.969

2.94 2.62 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.224

3.31 3.19 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.642

62

Nhìn chung, không có sự khác biệt trong mức cảm nhận hạnh phúc chung

và mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm nhận hạnh phúc xét theo năm học.

Tuy nhiên ĐTB cảm nhận hạnh phúc chung của sinh viên năm 1 cao hơn năm 4.

2.2.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên

Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM.

STT Mệnh đề ĐTB ĐLC

Yếu tố thể chất ảnh hưởng đến cảm nhận 3.73 0.75 1 hạnh phúc của sinh viên

Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến cảm nhận 4.03 0.62 2 hạnh phúc của sinh viên

Dựa vào bảng 2.11. cho thấy, nhìn chung các bạn sinh viên nhận thấy yếu tố

về thể chất và yếu tố về tinh thần đều rất ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Tuy

nhiên yếu tố về mặt tinh thần có điểm trung bình là 4.03 cao hơn yếu tố về mặt thể

chất (ĐTB = 3.73). Từ đó có thể thấy, theo các bạn sinh viên thì những yếu tố về

tinh thần sẽ tác động đến mức độ cảm nhận hạnh phúc nhiều hơn các yếu tố thể

chất.

63

Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM

STT Mệnh đề ĐTB ĐLC

1 Luyện tập thể dục 4.05 1.1

2 Ngủ đủ giấc 3.53 1.4

3 Chế độ ăn uống 3.64 1.2

4 Giao tiếp với bạn bè, người thân 3.80 1.6

5 Thành tích học tập 4.10 0.9

6 Ngành học phù hợp 4.19 0.7

Cụ thể là các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở

mức độ rất ảnh hưởng với ĐTB dao động từ 3.53 đến 4.19. Như vậy, có thể hiểu

là sinh viên đánh giá rất cao các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Đáng

chú ý, yếu tố được sinh viên đánh giá cao nhất là “ngành học phù hợp” với ĐTB

là 4.19. Có thể hiểu là “ngành học phù hợp” là yếu tố ảnh hưởng nhất đến cảm

nhận hạnh phúc của sinh viên. Vì thế, việc lựa chọn đúng ngành học cần được

quan tâm nhiều hơn. Yếu tố “ngủ đủ giấc” được các bạn sinh viên cho là ít ảnh

hưởng đến cảm nhận hạnh phúc nhất với ĐTB là 3.53. Có thể thấy các bạn sinh

viên ít quan tâm đến yếu tố “ngủ đủ giấc” để cải thiện mức độ cảm nhận hạnh phúc

của bản thân.

64

Tiểu kết chương 2

Thông qua việc tìm hiểu mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường

ĐHSP TP.HCM, đề tài ghi nhận một số kết quả như sau:

1. Theo cách quy điểm của tác giả Keyes (2002) mức độ cảm nhận hạnh

phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM trung bình và cao chiếm 60%. Tuy

nhiên nhóm sinh viên có mức độ cảm nhận hạnh phúc ở mức thấp chiếm 40%.

2. Theo cách quy về điểm trung bình cộng, cảm nhận hạnh phúc chung

của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM đạt điểm trung bình ở mức độ cao. Trong

đó các mặt tâm lý có điểm trung bình cao nhất trong ba mặt và mặt xã hội có

điểm trung bình thấp nhất.

3. Có sự tương quan thuận giữa cảm nhận hạnh phúc chung và các mặt

của cảm nhận hạnh phúc ở mức độ cao, rất đáng tin cậy. Bên cạnh đó, cũng có

sự tương quan thuận giữa các mặt của cảm nhận hạnh phúc và cảm nhận hạnh

phúc chung của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM ở mức độ trung bình đến

đáng kể.

4. Không có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên

nam và sinh viên nữ của Trường ĐHSP TP.HCM. Tương tự như vậy, cũng

không có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên sư phạm

và sinh viên ngoài sư phạm của Trường ĐHSP TP.HCM.

5. Theo sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM thì tất cả các yếu tố đều rất

ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Tuy nhiên, yếu tố tinh thần được sinh viên

đánh giá có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cao hơn yếu tố thể chất. Trong

đó yếu tố được đánh giá cao nhất là ngành học phù hợp và yếu tố được đánh

giá thấp nhất là ngủ đủ giấc.

65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận

Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận của các nhà khoa

học đi trước, đề tài đã làm sáng tỏ khái niệm “cảm nhận hạnh phúc”. Theo đó cảm

nhận hạnh phúc là “Sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng trong

cuộc sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức)”.

Đề tài cũng đã nêu ra được các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên cũng như một số yếu tố có ảnh hưởng đến nó. Từ đó đưa ra khái niệm “Cảm

nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên về sự hài lòng

cuộc sống của mình trên các khía cạnh cảm xúc và nhận thức (tâm lý, xã hội).”

1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng

Qua khảo sát và tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc và một số yếu tố ảnh hưởng

của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu kết

luận như sau:

Có sự tương quan thuận giữa các mặt của cảm nhận hạnh phúc của sinh với

mức độ cảm nhận hạnh phúc chung ở mức rất cao (0,8

cảm nhận hạnh phúc cũng có sự tương quan thuận ở mức trung bình với nhau. Giả

thuyết đặt ra các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương

quan với nhau và biểu hiện ở mức khác nhau được kiểm chứng.

Không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận hạnh phúc khi so sánh

giữa sinh viên nam và sinh viên nữ của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc của

sinh viên nam và nữ được bác bỏ.

66

Tương tự như vậy, cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận

hạnh phúc giữa viên sư phạm và sinh viên ngoài sư phạm của trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm

nhận hạnh phúc giữa sinh viên ngành sư phạm và sinh viên ngoài ngành sư phạm

được bác bỏ.

Cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa

sinh viên năm 1 và sinh viên năm 4 của đại trường Đại học Sư phạm thành Phố

Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc

giữa sinh viên năm 1 và sinh viên năm 4 được bác bỏ.

Theo sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì tất cả

các yếu tố đều ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc. Tuy nhiên, yếu tố tinh

thần được sinh viên đánh giá có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cao hơn yếu

tố thể chất. Điều này đúng với giả thuyết “Yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh

phúc ở mức độ rất ảnh hưởng”.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với sinh viên

Sinh viên cần quan tâm đến các yếu tố thể chất nhằm tăng cường mức độ

cảm nhận hạnh phúc của bản thân như có chế độ ăn uống điều độ, luyện tập thể

dục thường xuyên…Đặc biệt là quan tâm đến việc ngủ đủ giấc để có thể cải thiện

mức độ cảm nhận hạnh phúc của bản thân.

Yếu tố tinh thần rất ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh

viên. Vì vậy, sinh viên nên thường xuyên tham gia các phong trào đoàn hội nhằm

giao lưu và mở rộng mối quan hệ của bản thân. Bên cạnh đó sinh viên cũng nên

kết nối nhiều hơn với gia đình để cải thiện mức độ cảm nhận hạnh phcus của mình.

67

Yếu tố ngành học phù hợp rất ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc.

Vì thế, cần xem xét đánh giá thật kĩ để lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân

từ đó nâng cao thành tích học tập giúp tăng cường mức độ cảm nhận hạnh phúc.

2.2. Đối với nhà trường

Quan tâm đến công tác học sinh – sinh viên nói chung và đời sống tinh thần

của sinh viên nói riêng. Tăng cường các hoạt động, chương trình giao lưu giữa các

khoa, các lớp để tạo sự kết nối giữa các bạn sinh viên với nhau. Bên cạnh đó, công

tác truyền thông cần chú ý hơn nữa trong việc phổ biến thông tin hoạt động đến

được với toàn thể các bạn sinh viên, thu hút họ tham gia nhằm nâng cao hiệu quả.

Phối hợp với cán bộ các khoa, các lớp để tổ chức khác tổ chức các buổi tập

huấn về kiến thức, kỹ năng sống cho sinh viên để từ đó các bạn bồi dưỡng về đời

sống tinh thần, có định hướng đúng các giá trị sống cho bản thân, tránh sa ngã vào

các tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu khác. Quan trọng hơn nữa là cố vấn học tập có

sự sâu sát tới các hoạt động của lớp, đảm bảo sinh viên tham gia đầy đủ. Qua các

buổi chia sẻ giáo viên cũng hiểu hơn phần nào tâm tư tình cảm của các bạn sinh

viên để từ đó tổ chức các hoạt động có nội dung phù hợp.

Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các buổi học về kỹ năng sống để cung

cấp kiến thức nhiều hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc

từ đó hình thành các thói quen có lợi đến cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

Bùi Thị Thu Hà & Nguyễn Văn Lượt (2016). Mối liên hệ giữa tự đánh giá và

cảm nhận hạnh phúc chủ quan của sinh viên. Tạp chí Tâm lý học, 58 – 59.

Chính phủ (2013). Quyết định Phê duyệt đề án Tổ chức các hoạt động nhân ngày

quốc tế hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm.

Đăng Hoàng Ngân (2017). Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát đến cảm nhận

hạnh phúc của sinh viên. Luận án tiến sĩ. Đại học quốc gia Hà Nội. Trường

Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn.

Đặng Hoàng Ngân (2017). Thích ứng thang đo Cảm nhận hạnh phúc tâm lý của

Carol Ryff trên khách thể sinh viên. Tạp chí Tâm lý học, 2, 77-89.

Dương Thị Diệu Hoa, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Kế Hào, Phan Trọng Ngọ và

Đỗ Thị Hạnh Phúc (2015). Giáo trình Tâm lý học phát triển. Hà Nội: Nxb

Đại học Sư phạm.

Haybron, D. M. (2016). Happiness - A very short introduction. Hồ Chí Minh:

Hồng Đức.

Hồ Chí Minh (2009). Tuyên ngôn độc lập. Văn kiện Đảng Toàn tập (Hanoi,

Chính trị Quốc gia, 2000), 7, 434–440.

Hồ Sĩ Quý (2007). Nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh phúc

(HPI). Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, 4 (292), 9-22.

Hoàng Thị Trang (2015). Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Luận văn thạc sĩ

Tâm lý học. Đại học quốc gia Hà Nội. Trường Đại học khoa học Xã hội và

Nhân văn.

69

Klein, S. (2014). Sáu tỉ đường đến hạnh phúc. Hồ Chí Minh: Nhã Nam.

Phan Thị Mai Hương & Nguyễn Thị Thùy Anh (2017). Cảm nhận hạnh phúc ở

trường học của học sinh (Nghiên cứu trường hợp học sinh trường THPT

Vĩnh Bảo. Hải Phòng). Tạp chí Tâm lý học, 6, 57-68.

Phan Thị Mai Hương (2014). Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông

dân. Tạp chí tâm lý học, 8(185), 28-40.

Phan Thị Mai Hương (2014). Quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ

lực sống của người nông dân. Tạp chí Tâm lý học, 11(188), 1-12.

Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy ( 2015). Rối loạn lo âu của sinh viên

một số trường Sư phạm tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học

ĐHSP TPHCM. 11. tr 90-99.

Trương Thị Khánh Hà (2015). Thích ứng thang đo hạnh phúc chủ quan dành cho

vị thành niên. Tạp chí Tâm lý học, 5, 13-25.

Tiếng Anh

Ben-Shahar, T. (2007). Happier. New York: McGraw Hill.

Carlsson, F., ElinaLampi, Li, W., & Martinsson, P. (2014). Subjective well-

being among preadolescents and their parents – Evidence of

intergenerational transmission of well-being from urban China. The

Journal of Socio-Economics, 11-18.

Diener E., Derrick Wirtz, William Tov, Chu Kim-Prieto, Dong-won Choi,

Shigehiro Oishi, Robert Biswas-Diener (2010), New Well-being

Measures: Short Scales to Assess Flourishing and Positive and Negative

Feelings, Soc Indic Res, 97, 143-156.

Diener, E. (2000). Subjective well-being: The science of happiness and a

proposal for a national index. American Psychologist, 55, trang 34-43.

70

Diener, E. (2009). Introduction—The Science of Well-Being: Reviews and

Theoretical Articles by Ed Diener (tr 1–10). tr 1–10.

Diener, E., Christie Napa Scollon, Richard E. Lucas (2003). The evolving

concept of subjective well-being: the multifaceted nature of happiness,

Cell Aging and Gerontology, 15, 187–219.

Diener, E., Richard E. Lucas, & Shigehiro Oishi (2002). Subjective Well being:

The Science of Happiness and Life Satisfaction, Handbook of Positive

Pychology. Oxford University Press, 63 –73.

Diener, E., Richard E. Lucas, & Shigehiro Oishi (2003). Personality, culture, and

subjective well-being: Emotional and Cognitive Evaluations of Life,

Annual Reviews Psychology, 54, 403-425.

Diener. E. (1984). Subjective Well-Being. Psychological Bulletin, 95(3), pp. 542

– 575.

Ding, Q., Zhang, Y.-X., Wei, H., Huange, F., & Zhou, Z.-K. (2017, July 15).

Passive social network site use and subjective well-being among Chinese

university students: A moderated mediation model of envy and gender.

Personality and Individual Differences, 142-146.

Doğan, T., Sapmaz, F., Tel, F. D., Sapmaz, S., & Temizel, S. (2012, October 5).

Meaning in Life and Subjective Well-Being among Turkish University

Students. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 612-617.

Eid, M., & Larsen, R. J. (2008). The science of subjective well-being. Guilford

Press.

Felice N Jacka, A. O. (2017). A randomised controlled trial of dietary

improvement for adults with major depression (the ‘SMILES’trial). BMC

medicine, 15(1), 23.

Fromm, E. (1976). To Have or to Be. New York: Harper & Row.

71

Gallagher, M. W., Lopez, S. J., & Preacher, K. J. (2009). The hierarchical

structure of well‐being. Journal of personality, 77(4), 1025–1050.

Guo, C., Tomson, G., Guo, J., Li, X., Keller, C., & Söderqvist, F. (2015).

Psychometric evaluation of the Mental Health Continuum-Short Form

(MHC-SF) in Chinese adolescents - a methodological study. Health and

Quality of Life Outcomes.

Hämmig, G. B. (2014). Bridging Occupational. Organizational and Public

Health. Springer Science & Business Media Dordrecht.

Haybron, D. M. (2013). Happiness: A very short introduction (Vol 360). Oxford

University Press.

Herero, V. G., & Extremera, N. (2010, July). Daily life activities as mediators of

the relationship between personality variables and subjective well-being

among older adults. Personality and Individual Differences, 124-129.

Keyes, C. (2009). Brief description of the mental health continuum short form

(MHC-SF). American Journal of Public Health, Vol 100, 2366–2371.

Keyes, C. L. (2006). Subjective Well-Being inMental Health and Human

Development Research Worldwide. Social Indicators Research (77), 1-10.

Keyes, C. L. M. (2006). Subjective well-being in mental health and human

development research worldwide: An introduction. Social Indicators

Research, 77(1), 1–10.

Kim, J., & Lee, J.-E. R. (2011). The Facebook Paths to Happiness: Effects of the

Numberof Facebook Friends and Self-Presentationon Subjective Well-

Being. Cyberpsychology Behavior And Social Networking, 359-364.

Klein, S. (2006). The Science of Happiness: How Our Brains Make Us Happy

and what We Can Do to Get Happier. Simon and Schuster.

72

Kristina M. DeNeve, Harris Cooper (1998). The Happy Personality: A Meta-

Analysis of 137 Traits and Subjective Well-Being, Psychological Bulletin,

124(2), 197 – 229.

Lamers, S. M. A., Westerhof, G. J., Bohlmeijer, E. T., ten Klooster, P. M., &

Keyes, C. L. M. (2011). Evaluating the psychometric properties of the

mental health continuum‐short form (MHC‐SF). Journal of clinical

psychology, 67(1), 99–110.

Mark, F. L. (2004). Authentic Happiness: Using the New Positive Psychology to

Realize Your Potential for Lasting Fulfillment. American Journal of

Psychiatry.

Maslow, A. H. (1968). Toward a psychology of being. New York.

Radosław Rogoza, Khanh Ha Truong Thi, Joanna Różycka-Tran, Jarosław

Piotrowski, Magdalena Żemojtel-Piotrowska (2017). Psychometric

properties of the MHC-SF: An integration of the existing measurement

approaches.

Rath, T., Harter, J. K., & Harter, J. (2010). Wellbeing: The five essential

elements.

Richard Cooke, Bridgette M. Bewick, Michael Barkham, Margaret

Bradley & Kerry Audin (2006). Measuring, monitoring and managing the

psychological well-being of first year university students. British Journal

of Guidance & Counselling, 34(4), 505-517.

Robitschek, C., & Keyes, C. L. M. (2009). Keyes’s model of mental health with

personal growth initiative as a parsimonious predictor. Journal of

Counseling Psychology, 56(2), 321.

73

Satici, S. A. (2016, november). Psychological vulnerability, resilience, and

subjective well-being: The mediating role of hope. Personality and

Individual Differences, 68-73.

Seligman, M. E. (2002). Authentic Happiness: Using the New Positive

Psychology to Realize Your Potential for Lasting Fulfillment. New York.

Stevenson, B., & Wolfers, J. (2013, may). Subjective Well-Being and Income: Is

There Any Evidence of Satiation?. American Economic Review, 598-604.

Stoica, C. (2015). Sleep, a Predictor of Subjective Well-being. Procedia - Social

and Behavioral Sciences, 443-447.

Zeichner, K. (2008, May). A critical analysis of reflection as a goal for teacher

education. Educação & Sociedade, 29.

Zeichner, K., & Liu, K. Y. (2009). A Critical Analysis of Reflection as a Goal

for Teacher Education. Handbook of Reflection and Reflective Inquiry.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

KHOA TÂM LÝ HỌC

BẢNG KHẢO SÁT CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN Xin chào các bạn, tôi tên là Nguyễn Thị Hương Giang, sinh viên Khoa Tâm lý học thuộc trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài Khóa luận mang tên "Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Sư

Phạm thành phố Hồ Chí Minh". Mục đích của nghiên cứu này nhằm đo lường mức độ cảm nhận hạnh phúc cùng một

số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. Bảng

khảo sát gồm 2 phần: Phần 1 có ba câu và phần 2 có hai câu, mong các bạn dành ít phút để thực hiện nó. Tôi xin

cam đoan những kết quả khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Phần 1: Phần mở đầu - Thông tin cá nhân

Vui lòng điền thông tin hoặc đánh dấu X vào ô thích hợp ở thông tin sau:

1. Ngành học: ………………………………………………………………….

2. Giới tính:  Nam  Nữ

3. Bạn là sinh viên năm:  Năm 1  Năm 2  Năm 3  Năm 4

Phần 2: Phần chính - Khảo sát về cảm nhận hạnh phúc

Câu 1: Đánh dấu X vào ô tương ứng với tần suất mà bạn trải qua hoặc cảm nhận trong tháng vừa qua ở mỗi

phát biểu sau đây (lưu ý trên 1 hàng chỉ đánh 1 dấu X):

Tần suất

1, 2

2, 3

Gần như

STT

Không lần

1 lần/tuần

Hằng ngày

Biểu hiện

lần/tháng

lần/tuần

hằng ngày

Bạn cảm thấy hạnh phúc.

1

Bạn cảm thấy yêu thích

2

cuộc sống.

Bạn cảm thấy hài lòng với

3

cuộc sống.

Bạn cảm thấy rằng bạn đã

đóng góp một điều gì đó

4

quan trọng cho xã hội.

Bạn cảm thấy rằng bạn

gắn bó với cộng đồng

5

(một nhóm xã hội, làng

quê hay lối xóm).

Tần suất

1, 2

2, 3

4, 5

STT

Không lần

1 lần/tuần

Hằng ngày

Biểu hiện

lần/tháng

lần/tuần

lần/tuần

Bạn cảm thấy rằng bạn có

những mối quan hệ tin

6

tưởng và ấm áp với những

người khác.

Bạn thấy rằng bạn đã

vượt qua thử thách để

7

phát triển và trở thành

người tốt hơn

Bạn cảm thấy tự tin để

suy nghĩ hay thể hiện

8

những ý tưởng và quan

điểm riêng của bạn.

Bạn cảm thấy cuộc sống

của bạn có định hướng và

9

có ý nghĩa.

Tần suất

1, 2

2, 3

4, 5

Không lần

1 lần/tuần

Hằng ngày

Stt

lần/tháng

lần/tuần

lần/tuần

Biểu hiện

Bạn cảm thấy rằng xã hội

đang trở nên tốt hơn cho

tất cả mọi người.

Bạn cảm thấy rằng con

10

người về cơ bản là tốt.

Bạn thấy rằng cách vận

hành của xã hội có ý

11

nghĩa với bạn.

Bạn cảm thấy thích phần

lớn các phẩm chất nhân

12

cách của bạn.

Bạn cảm thấy có khả

năng quản lý tốt các trách

13

nhiệm trong cuộc sống

hàng ngày của bạn.

14

Câu 2: Đánh dấu X vào ô tương ứng với mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố sau đến cảm nhận hạnh phúc

của chính bạn (lưu ý trên 1 hàng chỉ đánh 1 dấu X):

Mức độ

Hoàn toàn

Rất không

Rất ảnh

Hoàn toàn

STT

không ảnh

Ảnh hưởng

ảnh hưởng

hưởng

ảnh hưởng

Yếu tố

hưởng

Luyện tập thể dục.

1

Ngủ đủ giấc.

2

Chế độ ăn uống.

3

4

Giao tiếp với bạn bè, người thân.

Thành tích học tập.

5

6

Ngành học phù hợp với bạn.

Chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian trả lời hết bảng câu hỏi này.

Xin chúc bạn nhiều niềm vui và sức khỏe

PHỤ LỤC 2: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

Phần 1: Thông tin cá nhân

1.1. Giới tính:

1.2. Ngành học:

Phần 2: Nội dung

2.1. Bạn có thường xuyên cảm thấy mình hạnh phúc?

2.2. Bạn có thường xuyên hài lòng về cuộc sống? Bạn thường xuyên hài lòng về

mặt nào trong cuộc sống?

2.3. Theo bạn, các mối quan hệ bạn bè có vai trò như thế nào?

2.4. Bạn có thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện

không? Vì sao?

2.5. Bạn cảm thấy mình đóng góp gì cho xã hội?

PHỤ LỤC 3: BẢNG KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Statistics

Nganh

Gioi Tinh

Nam Hoc

1. Ban cam thay

2. Ban cam thay

3. Ban cam thay

hanh phuc

yeu thich cuoc

hai long voi cuoc

song

song

Valid

200

200

200

200

200

200

N

Missing

0

0

0

0

0

0

Statistics

4. Ban cam thay

5. Ban cam thay

6. Ban cam thay

7. Ban cam thay

8.Ban thay rang

rang ban da dong

rang ban gan bo

rang xa hoi dang

rang con nguoi ve

cach van hanh cua

gop mot dieu gi do

voi cong dong

tro nen tot hon cho

co ban la tot

xa hoi co y nghia

quan trong cho xa

(mot nhom xa hoi,

tat ca moi nguoi

voi ban

hoi

lang que hay loi

xom)

200

Valid

200

200

200

200

N

0

Missing

0

0

0

0

Statistics

9.Ban cam thay

10.Ban cam thay

11. ban cam thay

12. Ban thay rang

13. Ban cam thay

thich phan lon cac

co kha nang quan

rang ban co nhung

ban da vuot qua

tu tin de suy nghi

pham chat nhan

ly tot cac trach

moi quan he tin

thu thach de phat

hay the hien nhung

cach cua ban.

nhiem trong cuoc

tuong va am ap voi

trien va tro thanh

y tuong va quan

song 5 cua ban.

nhung nguoi khac

nguoi tot hon

diem rieng cua ban

200

200

200

200

Valid

200

N

0

0

0

0

Missing

0

Statistics

14. Ban cam thay

1. Luyen tap the

2.Ngu du giac

3. Che do an uong.

4. Giao tiep voi

cuoc song cua ban

duc

ban be, nguoi than

co dinh huong va

co y nghia

200

200

200

Valid

200

200

N

0

0

0

Missing

0

0

Statistics

5. Thanh tich hoc tap

6. Nganh hoc phu hop voi ban

200

Valid

200

N

0

Missing

0

Nganh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Su pham

56

28.0

28.0

28.0

Valid

Ngoai su pham

144

72.0

72.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Gioi Tinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nu

116

58.0

58.0

58.0

Valid

Nam

84

42.0

42.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Nam Hoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nam 1

21

10.5

10.5

10.5

Nam 2

39

19.5

19.5

30.0

Valid

Nam 3

38

19.0

19.0

49.0

Nam 4

102

51.0

51.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

1. Ban cam thay hanh phuc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

16

8.0

8.0

8.0

khong lan

38

19.0

19.0

27.0

1 2 lan/thang

27

13.5

13.5

40.5

khoang 1 lan/tuan

39

19.5

19.5

60.0

Valid

khoang 2 3/ tuan

45

22.5

22.5

82.5

gan nhu hang ngay

35

17.5

17.5

100.0

hang ngay

Total

200

100.0

100.0

2. Ban cam thay yeu thich cuoc song

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

6

3.0

3.0

3.0

1 2 lan/thang

21

10.5

10.5

13.5

khoang 1 lan/tuan

28

14.0

14.0

27.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

37

18.5

18.5

46.0

gan nhu hang ngay

71

35.5

35.5

81.5

hang ngay

37

18.5

18.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

3. Ban cam thay hai long voi cuoc song

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

16

8.0

8.0

8.0

1 2 lan/thang

29

14.5

14.5

22.5

khoang 1 lan/tuan

31

15.5

15.5

38.0

Valid

khoang 2 3/ tuan

39

19.5

19.5

57.5

gan nhu hang ngay

53

26.5

26.5

84.0

hang ngay

32

16.0

16.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

4. Ban cam thay rang ban da dong gop mot dieu gi do quan trong cho xa hoi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

30

15.0

15.0

15.0

1 2 lan/thang

50

25.0

25.0

40.0

khoang 1 lan/tuan

35

17.5

17.5

57.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

33

16.5

16.5

74.0

gan nhu hang ngay

32

16.0

16.0

90.0

hang ngay

20

10.0

10.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

5. Ban cam thay rang ban gan bo voi cong dong (mot nhom xa hoi, lang que hay loi xom)

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

12

6.0

6.0

6.0

1 2 lan/thang

28

14.0

14.0

20.0

khoang 1 lan/tuan

30

15.0

15.0

35.0

Valid

khoang 2 3/ tuan

33

16.5

16.5

51.5

gan nhu hang ngay

48

24.0

24.0

75.5

hang ngay

49

24.5

24.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

6. Ban cam thay rang xa hoi dang tro nen tot hon cho tat ca moi nguoi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

27

13.5

13.5

13.5

khong lan

31

15.5

15.5

29.0

1 2 lan/thang

27

13.5

13.5

42.5

khoang 1 lan/tuan

40

20.0

20.0

62.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

47

23.5

23.5

86.0

gan nhu hang ngay

28

14.0

14.0

100.0

hang ngay

200

100.0

100.0

Total

7. Ban cam thay rang con nguoi ve co ban la tot

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

14

7.0

7.0

7.0

khong lan

32

16.0

16.0

23.0

1 2 lan/thang

34

17.0

17.0

40.0

khoang 1 lan/tuan

34

17.0

17.0

57.0

Valid

khoang 2 3/ tuan

58

29.0

29.0

86.0

gan nhu hang ngay

28

14.0

14.0

100.0

hang ngay

Total

200

100.0

100.0

8.Ban thay rang cach van hanh cua xa hoi co y nghia voi ban

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

28

14.0

14.0

14.0

1 2 lan/thang

29

14.5

14.5

28.5

khoang 1 lan/tuan

24

12.0

12.0

40.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

43

21.5

21.5

62.0

gan nhu hang ngay

54

27.0

27.0

89.0

hang ngay

22

11.0

11.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

9.Ban cam thay thich phan lon cac pham chat nhan cach cua ban.

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

12

6.0

6.0

6.0

1 2 lan/thang

21

10.5

10.5

16.5

khoang 1 lan/tuan

32

16.0

16.0

32.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

39

19.5

19.5

52.0

gan nhu hang ngay

66

33.0

33.0

85.0

hang ngay

30

15.0

15.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

10.Ban cam thay co kha nang quan ly tot cac trach nhiem trong cuoc song 5 cua ban.

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

8

4.0

4.0

4.0

1 2 lan/thang

24

12.0

12.0

16.0

khoang 1 lan/tuan

37

18.5

18.5

34.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

40

20.0

20.0

54.5

gan nhu hang ngay

55

27.5

27.5

82.0

hang ngay

36

18.0

18.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

11. ban cam thay rang ban co nhung moi quan he tin tuong va am ap voi nhung nguoi khac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

14

7.0

7.0

7.0

1 2 lan/thang

17

8.5

8.5

15.5

khoang 1 lan/tuan

24

12.0

12.0

27.5

Valid

khoang 2 3/ tuan

42

21.0

21.0

48.5

gan nhu hang ngay

58

29.0

29.0

77.5

hang ngay

45

22.5

22.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

12. Ban thay rang ban da vuot qua thu thach de phat trien va tro thanh nguoi tot hon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

15

7.5

7.5

7.5

Valid

1 2 lan/thang

28

14.0

14.0

21.5

khoang 1 lan/tuan

32

16.0

16.0

37.5

khoang 2 3/ tuan

37

18.5

18.5

56.0

gan nhu hang ngay

52

26.0

26.0

82.0

hang ngay

36

18.0

18.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

13. Ban cam thay tu tin de suy nghi hay the hien nhung y tuong va quan diem rieng cua ban

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

12

6.0

6.0

6.0

1 2 lan/thang

33

16.5

16.5

22.5

khoang 1 lan/tuan

33

16.5

16.5

39.0

Valid

khoang 2 3/ tuan

38

19.0

19.0

58.0

gan nhu hang ngay

55

27.5

27.5

85.5

hang ngay

29

14.5

14.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

14. Ban cam thay cuoc song cua ban co dinh huong va co y nghia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

khong lan

12

6.0

6.0

6.0

Valid

1 2 lan/thang

24

12.0

12.0

18.0

khoang 1 lan/tuan

26

13.0

13.0

31.0

khoang 2 3/ tuan

32

16.0

16.0

47.0

gan nhu hang ngay

57

28.5

28.5

75.5

hang ngay

49

24.5

24.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

1. Luyen tap the duc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Hoan

toan khong anh

3.5

3.5

7

3.5

huong

Rat khong anh huong

5.5

9.0

11

5.5

Anh huong

18.5

27.5

37

18.5

Valid

Rat anh huong

27.5

55.0

55

27.5

Hoan toan anh huong

45.0

100.0

90

45.0

Total

200

100.0

100.0

2.Ngu du giac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Rat khong anh huong

25

12.5

12.5

12.5

Kha khong anh huong

30

15.0

27.5

15.0

Anh huong

24

12.0

39.5

12.0

Valid

Kha anh huong

56

28.0

67.5

28.0

Rat anh huong

65

32.5

100.0

32.5

Total

200

100.0

100.0

3. Che do an uong.

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Rat khong anh huong

7.5

7.5

15

7.5

Kha khong anh huong

14.5

22.0

29

14.5

Anh huong

17.0

39.0

34

17.0

Valid

Kha anh huong

29.0

68.0

58

29.0

Rat anh huong

32.0

100.0

64

32.0

Total

200

100.0

100.0

4. Giao tiep voi ban be, nguoi than

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Rat khong anh huong

9.5

9.5

19

9.5

Kha khong anh huong

7.5

17.0

15

7.5

Anh huong

12.0

29.0

24

12.0

Valid

Kha anh huong

36.0

65.0

72

36.0

Rat anh huong

35.0

100.0

70

35.0

Total

200

100.0

100.0

5. Thanh tich hoc tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Rat khong anh huong

2.0

2.0

4

2.0

Kha khong anh huong

4.0

6.0

8

4.0

Anh huong

19.0

25.0

38

19.0

Valid

Kha anh huong

32.5

57.5

65

32.5

Rat anh huong

42.5

100.0

85

42.5

Total

200

100.0

100.0

6. Nganh hoc phu hop voi ban

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Kha khong anh huong

1.5

1.5

3

1.5

Valid

Anh huong

15.5

14.0

28

14.0

Kha anh huong

64.5

49.0

98

49.0

Rat anh huong

71

35.5

35.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

Correlations

mhc_chung

mhc_CX

mhc_XH

mhc_TL

Pearson Correlation

1

.800**

.881**

.940**

mhc_chung

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

200

200

200

200

Pearson Correlation

.541**

.693**

.800**

1

mhc_CX

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

200

200

200

200

Pearson Correlation

.881**

.541**

1

.729**

mhc_XH

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

200

200

200

200

1

Pearson Correlation

.940**

.693**

.729**

mhc_TL

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

200

200

200

200

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of

t-test for Equality of

Variances

Means

F

Sig.

t

df

Equal variances assumed

12.336

.001

-1.720

198

mhc_chung

Equal variances not assumed

-1.509

79.437

Equal variances assumed

2.808

.095

-1.224

198

mhc_CX

Equal variances not assumed

-1.149

88.886

Equal variances assumed

11.133

.001

-1.435

198

mhc_XH

Equal variances not assumed

-1.296

83.148

Equal variances assumed

8.550

.004

-1.763

198

mhc_TL

Equal variances not assumed

-1.558

80.373

Group Statistics

Nganh

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Su pham

56

2.7360

1.22087

.16315

mhc_chung

Ngoai su pham

144

3.0069

.90174

.07515

Su pham

56

2.8333

1.33938

.17898

mhc_CX

Ngoai su pham

144

3.0671

1.16046

.09670

Su pham

56

2.5286

1.30478

.17436

mhc_XH

Ngoai su pham

144

2.7806

1.03243

.08604

Su pham

56

2.8601

1.32793

.17745

mhc_TL

Ngoai su pham

144

3.1655

.99893

.08324

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Equal variances assumed

.087

-.27098

.15759

mhc_chung

Equal variances not assumed

.135

-.27098

.17962

Equal variances assumed

.222

-.23380

.19100

mhc_CX

Equal variances not assumed

.254

-.23380

.20344

Equal variances assumed

.153

-.25198

.17556

mhc_XH

Equal variances not assumed

.199

-.25198

.19443

Equal variances assumed

.080

-.30539

.17327

mhc_TL

Equal variances not assumed

.123

-.30539

.19601

Group Statistics

Gioi Tinh

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nu

116

2.9895

1.04890

.09739

mhc_chung

Nam

84

2.8503

.94264

.10285

Nu

116

3.1034

1.31906

.12247

mhc_CX

Nam

84

2.8611

1.04415

.11393

Nu

116

2.7103

1.13577

.10545

mhc_XH

Nam

84

2.7095

1.09914

.11993

Nu

116

3.1652

1.14493

.10630

mhc_TL

Nam

84

2.9623

1.04528

.11405

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of

t-test for Equality of

Variances

Means

F

Sig.

t

df

Equal variances assumed

3.012

.084

.966

198

mhc_chung

Equal variances not assumed

.983

188.938

Equal variances assumed

8.999

.003

1.396

198

mhc_CX

Equal variances not assumed

1.449

196.388

Equal variances assumed

.268

.605

.005

198

mhc_XH

Equal variances not assumed

.005

182.310

Equal variances assumed

1.909

.169

1.283

198

mhc_TL

Equal variances not assumed

1.302

187.645

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Equal variances assumed

.335

.13919

.14409

mhc_chung

Equal variances not assumed

.327

.13919

.14164

Equal variances assumed

.164

.24234

.17356

mhc_CX

Equal variances not assumed

.149

.24234

.16727

Equal variances assumed

.996

.00082

.16054

mhc_XH

Equal variances not assumed

.996

.00082

.15970

Equal variances assumed

.201

.20293

.15820

mhc_TL

Equal variances not assumed

.195

.20293

.15591