BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Giang
Người hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Đức Nhân
TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường ĐHSP TP.HCM đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng
xin trân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Đức Nhân, người đã tận tình dành nhiều thời
gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu
và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đình tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt STT
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ĐHSP TP.HCM 1
Điểm trung bình ĐTB 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Tiêu đề Trang
1.1. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc 25 1
1.2. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên 34 2
2.1. Bảng thông tin khách thể 39 3
Bảng hướng dẫn xử lý số liệu của thang đo cảm nhận 44 2.2. 4 hạnh phúc
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên 47 5 2.3. Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên 48 6 2.4. Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên 50 7 2.5. Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên 53 8 2.6. Trường ĐHSP TP.HCM
Mức độ tương quan của các mặt biểu hiện cảm nhận 56 9 2.7. hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
STT Bảng Tiêu đề Trang
Mức độ cảm nhận hạnh phúc xét theo giới tính của 10 2.8. 59 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên sư
11 2.9. phạm và sinh viên ngoài sư phạm của Trường 60
ĐHSP TP.HCM
Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên năm 1 12 2.10. 61 và sinh viên năm 4 của Trường ĐHSP TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của 13 2.11. 62 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của 14 2.12. 63 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.
STT Biểu đồ Tiêu đề Trang
Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường 46
1 2.1 ĐHSP TP.HCM.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................... 4
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................... 4
6.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................... 4
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 5
6.2.2.Phương pháp thống kê toán học ................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA
SINH VIÊN ........................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc ........................... 6
1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 6
1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước ................................................... 10
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc ............................ 13
1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc ........................................................... 13
1.2.1.1.Khái niệm về hạnh phúc ........................................................................... 13
1.2.1.2.Một số quan điểm về cảm nhận hạnh phúc .............................................. 16
1.2.1.3.Khái niệm về cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 20
1.2.1.4.Cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 23
1.2.1.5.Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc ......................................................... 25
1.2.1.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc ................................ 27
1.2.2. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ..................................... 32
1.2.2.1.Khái niệm về sinh viên ............................................................................. 32
1.2.2.2.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên .......................................................... 32
1.2.2.3.Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................ 33
1.2.2.4.Cấu trúc cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................... 33
1.2.2.5.Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......................................... 34
1.2.2.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM .................................................................... 39
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................... 39
2.1.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 39
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 39
2.1.3. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................. 40
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40
2.1.4.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 40
2.1.4.2.Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................... 41
2.1.4.3.Phương pháp thống kê ............................................................................. 42
2.1.5. Công cụ nghiên cứu ................................................................................ 42
2.1.5.1.Thang đo cảm nhận hạnh phúc của C.L. Keyes ....................................... 42
2.1.5.2.Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc
.................................................................................................................. 45
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng................................................................ 46
2.2.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
.................................................................................................................. 46
2.2.1.1.Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc ..................................................... 48
2.2.1.2.Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ......................................................... 50
2.2.1.3.Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ......................................................... 53
2.2.1.5.So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên .......................... 59
2.2.1.6.So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các ngành học ............ 60
2.2.1.7.So sánh cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và năm 4 ................ 61
2.2.2.Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên . 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận ...................................................................................................... 65
1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận ..................................................................... 65
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................... 65
2. Kiến nghị .................................................................................................... 66
2.1. Đối với sinh viên ...................................................................................... 66
2.2. Đối với nhà trường .................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên
bố với đồng bào cả nước và với toàn thế giới: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được;
trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy
rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do (Hồ Chí Minh,
2009). Cũng từ đó, trên các văn bản hành chính của nước ta hơn bảy mươi năm
qua, đi liền với quốc hiệu luôn là tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Từ thời cổ đại, con người đã tìm hiểu và cố gắng làm rõ định nghĩa về hạnh
phúc. Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Aristotle đề cập tới hạnh phúc thông qua từ
“eudaimonia” – ám chỉ ý niệm giá trị. Ông tìm hiểu kiểu sống để đáp ứng được
các sở thích của con người hoặc làm cho con người sung sướng hơn(Haybron,
2013) . Tuy nhiên trong một thời gian dài “Hạnh phúc” lại không được quan tâm
nghiên cứu dẫn đến những tình trạng hơn 25% người Mỹ bị rối loạn tâm lý ít nhất
một lần trong đời. Hơn ba mươi nghìn người ở Mỹ tìm đến cái chết hằng năm. Tỉ
lệ bệnh trầm cảm ở mức độ nghiêm trọng đang tăng lên nhanh chóng ở Mỹ và hầu
hết các nước phát triển. Những căn bệnh liên quan đến tinh thần ở các nước phát
triển đang lan rộng ra các nước đang phát triển. Bệnh trầm cảm có nguy cơ xảy ra
đối với thanh niên cao hơn ba lần so với mười năm trước và trở thành bệnh dịch
của thế kỉ (Klein, 2006).
2
Ở Việt Nam, những bệnh tinh thần cũng ngày một gia tăng nhất là ở độ tuổi
thanh niên. Theo kết quả nghiên cứu “Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên một
số trường Sư phạm tại thành phố Hồ Chí Minh” năm 2015 thì có 110 sinh viên có
dấu hiệu rối loạn từ nhẹ đến nặng trong đó mức độ trung bình chiếm khoảng 50%
trong tổng số 650 sinh viên thực hiện khảo sát. Có thể thấy sinh viên sư phạm có
các biểu hiện rối loạn lo âu về mặt sinh lý ở mức độ thỉnh thoảng và có tần số xuất
hiện không giống nhau, nhưng những biểu hiện này không được nhận biết kịp thời
để có tác động phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần học tập và chất lượng cuộc
sống của sinh viên (Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy, 2015).
Không phải tất cả những ai không hạnh phúc đều bị bệnh tinh thần. Nhưng
những nghiên cứu gần đây cho thấy trạng thái buồn chán có quan hệ chặt chẽ với
trầm cảm hơn những quan niệm suốt một thời gian dài trước đây (Klein, 2014).
Nhưng những bệnh liên quan đến tinh thần cho chúng ta thấy cần có một nền văn
hóa hạnh phúc. Chính phủ nước ta cũng đã quan tâm đến đề tài hạnh phúc cụ thể
trong Quyết định số 2589/QĐ-TTg đã phê duyệt đề án “Tổ chức các hoạt động
nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm” với mục tiêu nâng cao nhận
thức của các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân, gia đình, toàn xã hội về ngày Quốc tế
Hạnh phúc 20 tháng 3, từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình
hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của Việt Nam (Chính phủ, 2013).
Vì vậy, việc nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc và những yếu tố ảnh hưởng
đến cảm nhận hạnh phúc thực sự cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài cảm nhận
hạnh phúc được rất ít các tác giả ở Việt Nam quan tâm. Từ những lý do trên đề tài
“Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM” được xác lập
nhằm làm phong phú và có cái nhìn đa diện hơn về hạnh phúc.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp tăng
cường cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cảm nhận hạnh phúc của sinh viên: lịch
sử nghiên cứu đề tài; xây dựng những khái niệm cơ bản như khái niệm hạnh phúc,
cảm nhận hạnh phúc.
Khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM. Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường cảm nhận hạnh phúc cho
sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM hiện nay.
4. Giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc và mức
độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
Trong đó, các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc được phân loại theo hai
khía cạnh: (1) Khía cạnh cảm xúc: Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc; (2) Khía
cạnh nhận thức: Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và cảm nhận hạnh phúc về
mặt tâm lý.
Khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 200 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
4
5. Giả thuyết nghiên cứu
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với
nhau và biểu hiện ở mức khác nhau.
Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong mức độ cảm nhận hạnh phúc
theo giới tính (nam và nữ), khối ngành (sư phạm và ngoài sư phạm) và năm học
(năm 1 và năm 4).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức lý luận và thực
tiễn có liên quan đến khái niệm hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc, cảm nhận hạnh
phúc chủ quan và một số đặc điểm tâm lý sinh viên có liên quan đến cảm nhận
hạnh phúc.
Cách thực hiện: phân tích, tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu, tài
liệu, các bài viết… có liên quan đến hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên… trên cơ sở đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận tâm lý học về cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên Trường ĐHSP TP.HCM.
5
Cách thực hiện: nêu mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của phiếu điều tra và hướng
dẫn sinh viên cách thức thực hiện. Sau khi sinh viên trả lời các câu hỏi trong phiếu
điều tra xong thì tiến hành thu lại phiếu.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: thu thập thêm thông tin để bổ trợ cho phương pháp điều trả bằng
bảng hỏi.
Cách thực hiện: đưa ra những câu hỏi mở là những câu hỏi tìm hiểu về
cuộc sống của sinh viên nói chung và đánh giá của họ. Bên cạnh đó trao đổi một
số trải nghiệm cụ thể của sinh viên để thấy được rõ hơn biểu hiện các mặt cảm
nhận phúc của sinh viên. Khi sử dụng phương pháp này, người phỏng vấn cố gắng
tạo được sự ủng hộ và sự tin cậy của sinh viên. Nội dung phỏng vấn được chuẩn
bị chi tiết rõ rang theo từng nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: mã hóa và xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên cứu.
Cách thực hiện: sử dụng chương trình SPSS để sử lý các thông số sau: tần
số, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T- test và tương
quan Pearson.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN
HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc
1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ cuối thế kỉ 20, môn khoa học về hạnh phúc bắt đầu phát triển nhanh
chóng ở phương Tây. Lý giải đầu tiên cho sự phát triển về khoa học hạnh phúc là
người dân ở các quốc gia phương Tây đã đạt được một mức độ phong phú vật chất
và sức khỏe cho phép họ vượt ra ngoài sự tồn tại chỉ trong việc tìm kiếm cuộc sống
tốt đẹp. Mọi người đang bước vào một thế giới “hậu vật chất”, trong đó con người
quan tâm đến các vấn đề về chất lượng cuộc sống hơn sự thịnh vượng kinh tế. Thứ
hai là vì ở phương Tây đặc biệt dân chủ - tôn trọng những gì mọi người suy nghĩ và
cảm nhận về cuộc sống của họ. Mọi người không bằng lòng để các chuyên gia
đánh giá cuộc sống của họ; họ tin rằng ý kiến của họ quan trọng. Ngoài ra, người
phương Tây rất quan tâm đến cảm xúc và niềm tin của chính họ. Do đó, việc
nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở phương Tây phát triển sớm. Các nhà nghiên
cứu đã thành công trong việc phát triển các phương pháp khoa học để nghiên cứu
cảm nhận hạnh phúc. Vì những lý do này, nghiên cứu khoa học về cảm nhận hạnh
phúc đã phát triển thành một ngành học thuật và áp dụng chính từ đầu thế kỉ 21 ở
phương Tây (Diener, Lucas, & Oishi, 2002).
Năm 2010, tác giả Vanessa González Herero thực hiện nghiên cứu “Hoạt
động thường ngày là yếu tố trung gian giữa nhân cách và hạnh phúc chủ quan của
người lớn tuổi”. Mục đích của nghiên cứu này là xem xét vai trò trung gian của
việc tham gia vào các hoạt động đời sống hàng ngày đến mối quan hệ giữa các yếu
tố tác động đến nhân cách như lòng tự trọng, sự lạc quan và cảm nhận hạnh phúc
chủ quan ở người lớn tuổi Tây Ban Nha. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên
7
250 khách thể (150 người về hưu và 100 công nhân) từ tuổi trung niên đến tuổi
nghỉ hưu. Công cụ nghiên cứu của đề tài là các thang đo như sau: “thang đo
Rosenberg”, “thang đo lạc quan”, “thang đo ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”,
“thang đo về sự hài lòng với cuộc sống” và tần suất tham gia của họ vào cuộc sống
hàng ngày các hoạt động (hoạt động xã hội, sử dụng truyền thông đại chúng, xây
dựng kiến thức, hoạt động gia đình và sở thích, hoạt động sáng tạo, hoạt động bên
ngoài nhà, các hoạt động dịch vụ cộng đồng và vui chơi). Kết quả cho thấy các
hoạt động xã hội là biến trung gian trong mối quan hệ giữa các biến nhân cách
(lòng tự trọng và sự lạc quan) và hạnh phúc chủ quan (Herero & Extremera, 2010).
Năm 2011, Tác giả Junghyun Kim và Jong-Eun Roselyn Lee thực hiện
nghiên cứu “Con đường hạnh phúc của Facebook: Ảnh hưởng của số lượng bạn
bè trên Facebook vả sự tự thể hiện đến cảm nhận hạnh phúc”. Nghiên cứu này điều
tra xem liệu Facebook có làm tăng cảm nhận hạnh phúc của người dùng ở độ tuổi
đại học hay không bằng cách tập trung vào số lượng bạn bè trên Facebook và sự
tự thể hiện bản thân. Một phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được xây dựng
theo khảo sát cắt ngang của người dùng Facebook là sinh viên đại học (N = 391)
cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook có mối liên hệ tích cực với cảm nhận hạnh
phúc. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy có tương quan phi tuyến (đường cong hình
chữ U ngược) giữa bạn bè trên Facebook và nhận được hỗ trợ xã hội. Nghiên cứu
cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook và tự thể hiện tích cực có thể nâng cao
sức khỏe chủ quan của người dùng (Kim & Lee, 2011).
Năm 2012, nhóm tác giả Tayfun Doğan, Fatma Sapmaz, Fatma Dilek Tel,
Seda Sapmaz, Selin Temizel thực hiện nghiên cứu “Ý nghĩa cuộc sống và cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên đại học Thổ Nhĩ Kỳ”. Mục đích của nghiên cứu này
là điều tra các mối quan hệ giữa ý nghĩa trong cuộc sống và cảm nhận hạnh phúc.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 232 sinh viên đại học (171 nữ và 61 nam) từ Đại học
8
Sakarya. Nghiên cứu sử dụng thang đo “Sự hài lòng với cuộc sống”, thang đo “ảnh
hưởng tích cực - tiêu cực” và bảng hỏi “ý nghĩa của cuộc sống” để thu thập dữ
liệu. Trong phân tích dữ liệu, các hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy
bội được sử dụng. Các phát hiện cho thấy rằng sự hiện diện của ý nghĩa trong cuộc
sống và tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống dự đoán đáng kể sức khỏe chủ quan
(Doğan, Sapmaz, Tel, Sapmaz, & Temizel, 2012).
Năm 2013, tác giả Betsey Stevenson và Justin Wolfers thực hiện nghiên cứu
về mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc và thu nhập. Nhiều học giả đã lập luận
rằng một khi "nhu cầu cơ bản" đã được đáp ứng, thu nhập tăng thêm không liên
quan đến sự gia tăng hơn nữa về sức khỏe chủ quan. Betsey Stevenson và Justin
Wolfers đánh giá tính chính xác của lập luận này khi so sánh nước giàu và người
nghèo, người giàu và người nghèo trong một quốc gia. Phân tích nhiều bộ dữ liệu,
nhiều định nghĩa về "nhu cầu cơ bản" và nhiều câu hỏi về hạnh phúc, tác giả không
tìm thấy sự hỗ trợ nào cho lập luận trên. Theo nghiên cứu này, mối quan hệ giữa
hạnh phúc và thu nhập gần như là tuyến tính và không giảm khi thu nhập tăng
(Stevenson & Wolfers, 2013).
Năm 2014, nhóm tác giả Fredrik Carlsson, Elina Lampi, Wanxin Li và Peter
Martinsson thực hiện nghiên cứu “Cảm nhận hạnh phúc giữa trẻ vị thành niên và
cha mẹ của chúng”. Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ cảm nhận hạnh phúc của
cha mẹ và con cái họ thực sự có mối tương quan đáng kể, tuy nhiên các yếu tố ảnh
hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của họ là khác nhau. Các yếu tố về thu nhập, học
vấn, sức khỏe và không bị ly dị ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc ở các
bậc cha mẹ. Thay vào đó, cảm nhận hạnh phúc của trẻ vị thành niên được xác định
bởi các loại tương tác khác nhau với bạn bè và cha mẹ, trong đó có bị bắt nạt hay
không là một trong những yếu tố quan trọng nhất (Carlsson, ElinaLampi, Li, &
Martinsson, 2014).
9
Năm 2015, Carmen Stoica đã nghiên cứu về ảnh hưởng của giấc ngủ đến
cảm nhận hạnh phúc chủ quan. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy cảm nhận hạnh
phúc không chỉ là một sản phẩm của các yếu tố tình huống mà còn dựa một phần
vào nhịp sinh học cơ bản. Nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra các thành tố của
cảm nhận hạnh phúc bị ảnh hưởng bởi giấc ngủ. Những khách thể nghiên cứu tự
đánh giá các thông số về giấc ngủ, tâm trạng, sự hài lòng về nhận thức và sự tỉnh
táo được đánh giá bởi những người tham gia trong khoảng thời gian 14 ngày liên
tiếp. Tác giả kết luận rằng tâm trạng bị ảnh hưởng bởi mức độ nghỉ ngơi trước khi
thức dậy là một yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê ở mức độ biểu thị tầm quan
trọng của chất lượng giấc ngủ đối với sức khỏe hằng ngày (Stoica, 2015).
Năm 2016, Seydi Ahmet Satici thực hiện nghiên cứu “Lỗ hổng tâm lý, khả
năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc: Vai trò trung gian của hy vọng”. Nghiên
cứu xem xét vai trò trung gian của hy vọng về mối liên hệ giữa tính dễ bị tổn
thương về tâm lý, khả năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc. Khách thể bao gồm
332 sinh viên đại học (195 nữ và 137 nam) từ hai trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ. Dữ
liệu được thu thập bằng thang đo “tổn thương tâm lý”, thang đo ‘khả năng phục
hồi (bảng ngắn)”, thang đo “hy vọng”, thang đo “mức độ hài lòng với cuộc sống”
và bảng hỏi “ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”. Mô hình cấu trúc tuyến tính cho kết
quả rằng hy vọng là yếu tố trung gian tác động của khả năng phục hồi đối với cảm
nhận hạnh phúc và hy vọng cũng là yếu tố trung gian tác động của tổn thương tâm
lý (Satici, 2016).
Năm 2017, nhóm tác giả ở Trung Quốc đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng
tiêu cực của mạng xã hội đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên đại học qua yếu
tố trung gian là sự đố kị và giới tính”. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng trang
mạng xã hội một cách tiêu cực có thể làm ảnh hưởng xấu đến mức độ cảm nhận
hạnh phúc. Khách thể nghiên cứu bao gồm 707 sinh viên đại học Trung Quốc có
10
độ tuổi trung bình là 19.06 (với độ lệch chuẩn là 1.12) đã trả lời các câu hỏi ẩn
danh liên quan đến việc sử dụng mạng xã hội, sự đố kị và cảm nhận hạnh phúc. Kết
quả cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng mạng xã hội một cách tiêu cực và
cảm nhận hạnh phúc ở mức độ thấp đã bị ảnh hưởng bởi yếu tố trung gian là sự
đố kị. Hơn nữa, yếu tố trung gian của sự đố kị bị phụ thuộc bởi giới tính, sự đố kị
cao hơn ở nữ giới (Ding, Zhang, Wei, Huange, & Zhou, 2017).
Những nghiên cứu liên quan đến “Cảm nhận hạnh phúc” ngày càng được
quan tâm trên thế giới với nhiều góc tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc (thu nhập, chất lượng cuộc sống, …) được
thực hiện lại nhằm kiểm chứng độ tin cậy của những nghiên cứu trước. Ngoài ra,
những nhà nghiên cứu còn quan tâm đến những yếu tố trung gian tác động đến
cảm nhận hạnh phúc. Với khách thể là sinh viên, yếu tố liên quan đến mạng xã hội
thường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nói, lý do các nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc được quan tâm là nhằm cải thiện mức
độ cảm nhận hạnh phúc của con người.
1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đề tài “Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông dân”
của tác giả Phan Thị Mai Hương đăng trong tạp chí Tâm lý học số 8 năm 2014 là
nghiên cứu đầu tiên về chủ đề cảm nhận hạnh phúc tại Việt Nam. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát 427 đại diện gia đình hộ nông dân ở Hưng
Yên, Sơn La, Bình Định và Thái Nguyên. Tác giả Phan Thị Mai Hương đã rút ra
một số kết luận: “Nhìn chung người nông dân khá hài lòng với cuộc sống của
mình. Bên cạnh đó, công việc và đời sống vật chất của gia đình là hai yếu tố chi
phối mạnh nhất đến mức độ hài lòng với cuộc sống nói chung của họ. Cuối cùng,
mức độ hài lòng chung có kết quả tương quan với thu nhập có ý nghĩa về mặt
11
thống kê nhưng không cao. Kết quả đã gợi ý những điểm cần chú ý cải thiện để
người nông dân sống cuộc sống hạnh phúc hơn.” (Phan Thị Mai Hương, 2014).
Tác giả Phan Thị Mai Hương tiếp tục tìm hiểu sâu hơn với đề tài “Quan hệ
giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ lực sống của người nông dân” đăng
trong tạp chí tâm lý học số 11 năm 2014. Kết quả của đề tài cho thấy: “Sự hài lòng
cuộc sống có tương quan thuận, có ý nghĩa về mặt thống kê với nỗ lực, cố gắng
của người nông dân và chủ yếu có tương quan với nỗ lực tư duy hơn là với nỗ lực
hành động hay kiên trì. Càng nỗ lực, cố gắng trong tư duy người dân càng cảm
thấy hạnh phúc và ngược lại, người ít nỗ lực về mặt tư duy thì cũng cảm thấy mình
ít hài lòng với cuộc sống hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập là yếu
tố trung gian trong mối quan hệ nhân quả của nỗ lực sống với cảm nhận hạnh phúc
của người nông dân. Nỗ lực của người nông dân nếu được đền đáp bằng kết quả
cụ thể sẽ làm họ hạnh phúc hơn, hài lòng với cuộc sống của mình hơn” (Phan Thị
Mai Hương, 2014).
Năm 2015, tác giả Trương Thị Khánh Hà nghiên cứu “Thích ứng thang đo
hạnh phúc chủ quan dành cho vị thành niên”, đăng trên Tạp chí Tâm lý học số 5
năm 2015. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang Phổ sức khoẻ tinh thần
bản rút gọn (Mental Health Continuum – Short Form), thực hiện trên mẫu 861
khách thể trong độ tuổi từ 15 – 18 tuổi ở Huế, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Sau quá trình tiến hành thích ứng thang đo, tác giả đi đến kết luận: “Thang đo hạnh
phúc chủ quan Mental Health Continuum – Short Form (MHC-SF) phiên bản tiếng
Việt có thể sử dụng trong nghiên cứu mức độ hạnh phúc của thanh niên Việt Nam.
Thang đo có độ tin cậy cao gồm cấu trúc 3 nhân tố: cảm xúc, tâm lý, xã hội.”
(Trương Thị Khánh Hà, 2015).
12
Cũng trong năm 2015, tác giả Hoàng Thị Trang đã nghiên cứu đề tài “Cảm
nhận hạnh phúc sinh viên” rút ra một số kết luận: “Đa số sinh viên có cảm nhận
hạnh phúc ở mức trung bình. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự chênh lệch
giữa các mặt biểu hiện, cụ thể cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên là
cao nhất và cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội là thấp nhất. So sánh giữa các nhóm
cho thấy giới tính không có sự khác biệt trong việc cảm nhận hạnh phúc. Sinh viên
ở nhóm tuổi từ 32 – 52 có mức cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc
về ba mặt cảm xúc, tâm lý, xã hội ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất là sinh viên
nhóm tuổi từ 21-23.” (Hoàng Thị Trang, 2015).
Hai tác giả Nguyễn Văn Lượt và Bùi Thị Thu Hà đã có bài viết “Mối liên
hệ giữa tự đánh giá và cảm nhận về hạnh phúc của sinh viên” in trong Tạp chí Tâm
lý học số 5 năm 2016. Kết luận của nhóm tác giả thu được như sau: “Sinh viên có
mức độ cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc riêng ở từng mặt đạt
mức độ trung bình. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc có mức độ cao nhất, sau
đó đến cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và thấp nhất là cảm nhận hạnh phúc về
mặt tâm lý. Nhìn chung, cảm nhận hạnh phúc chung của sinh viên có mối tương
quan thuận, ở mức độ rất mạnh với từng mặt cảm nhận hạnh phúc riêng của sinh
viên, giữa các mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có mối tương quan thuận, ở
mức độ mạnh với nhau. Các mối tương quan này đều có ý nghĩa về mặt thống
kê.”(Nguyễn Văn Lượt & Bùi Thị Thu Hà, 2016).
Năm 2017, vẫn là đối tượng nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc với khách thể
là sinh viên tiếp tục được nghiên cứu với đề tài “Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm
soát đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên” của tác giả Đặng Hoàng Ngân. Kết
quả nghiên cứu trên 515 sinh viên trong khuôn khổ luận án này khẳng định tiêu
điểm kiểm soát bên ngoài thúc đẩy stress, từ đó làm giảm cảm nhận hạnh phúc
tâm lý. Tính cá nhân, cộng đồng không tác động lên khả năng ảnh hưởng của tiêu
13
điểm kiểm soát đến cảm nhận hạnh phúc, nhưng lại giữ vai trò trung gian trong
ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát đến cảm nhận hài lòng. Tiêu điểm kiểm soát
bên trong thúc đẩy tính cá nhân bình đẳng, từ đó khiến con người hài lòng hơn với
cuộc sống. Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát bên ngoài theo hướng làm giảm
cảm nhận hạnh phúc cần được quan tâm hơn ở một số nhóm được giả định là dễ
tổn thương hơn, như nữ giới, người lớn lên chủ yếu tại nông thôn (Đặng Hoàng
Ngân, 2015).
Những nghiên cứu trên cho thấy “Cảm nhận hạnh phúc” đã và đang được
quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả có được từ các tác giả cho thấy mức độ
“Cảm nhận hạnh phúc” ở các đối tượng khách thể khác nhau (sinh viên, người
nông dân, thiếu niên,...) thông qua các thang đo đều ở mức trung bình. Tuy nhiên,
đối với khách thể là sinh viên, các đề tài trên mới tập trung vào nghiên cứu sinh
viên nói chung mà chưa đi vào từng nhóm sinh viên có ngành nghề đặc thù, cụ thể
là sinh viên Sư phạm – các cá nhân sẽ gắn bó với nghề giáo viên tương lai. Giáo
viên là những người trực tiếp giáo dục – đào tạo thế hệ tương lai. Vì vậy, đề tài và
các kết quả có được từ đề tài lần này góp phần làm sâu sắc hơn bức tranh về cảm
nhận hạnh phúc trên các nhóm khách thể nghiên cứu khác nhau.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc
1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc
1.2.1.1. Khái niệm về hạnh phúc
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hạnh phúc, mỗi tác giả lại đề
cập đến hạnh phúc với hướng tiếp cận khác nhau. Trong đó, có thể điểm qua một
số quan điểm nổi trội như sau:
Theo triết gia Hy Lạp cổ đại Epicurus: “Hạnh phúc là mục đích tối hậu của
đời sống loài người. Sự yên bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”. Theo
14
triết gia Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc đời, là mục tiêu
cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”. Theo triết gia người Anh John
Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục vọng”. Theo
triết gia La Mã Lucrece: “Tạo hóa đã an bài hạnh phúc vừa đúng mức cho mọi
người. Chỉ cần biết lựa chọn nó mà thôi”. Theo triết gia Heraclite: “Nếu hạnh phúc
thật sự nằm ở khoái cảm của cơ thể, thì ta có thể nói rằng con bò có hạnh phúc
thực sự khi nó gặm cỏ khô”. Theo chính trị gia người Pháp De Tocqueville: “Chấp
nhận sự bất hạnh có lẽ còn ít đau khổ hơn là sự mưu cầu hạnh phúc”. Theo triết
gia người pháp Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ đã tạo được hạnh phúc
cho nhiều người khác”. Theo Abraham Licoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta
cảm thấy vậy” (Hồ Sĩ Quý, 2007).
Trong quyển sách “Happier”, Tal Ben Shahar định nghĩa: “hạnh phúc là trải
nghiệm niềm vui và ý nghĩa trọn vẹn”. Tal Ben Shahar chỉ ra 2 yếu tố tạo nên hạnh
phúc là: niềm vui và ý nghĩa. Niềm vui là trải nghiệm những cảm xúc tích cực
trước mắt, những lợi ích hiện tại và tiến tới mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích
trong tương lai qua những việc làm trong hiện tại. Định nghĩa của ông dựa trên tư
tưởng của Freud và Frankl. Với Freud, niềm vui của con người xuất phát từ nhu
cầu thuộc bản năng. Còn Frankl cho rằng chúng ta được thúc đẩy bởi quyết tâm
đạt mục tiêu của cuộc đời hơn là quyết tâm có được niềm vui. Theo Frankl “đấu
tranh để tìm ra ý nghĩa của cuộc đời là động lực thúc đẩy cao nhất của con người”.
Theo Tal Ben Shahar muốn có cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn phải vừa có được
cảm giác mãn nguyện với quyết tâm có được niềm vui trong hiện tại và quyết tâm
đạt được mục tiêu trong cuộc đời (Ben-Shahar, 2007).
Nhà tâm lý học Martin Seligman – cha đẻ của Tâm lý học tích cực định
nghĩa: “Hạnh phúc là sự kết hợp của một cuộc sống gắn với niềm vui, một cuộc
sống có sự tham gia và một cuộc sống có ý nghĩa”. Theo Martin Seligman có 5
15
yếu tố cần thiết để hạnh phúc, năm yếu tố này hoàn toàn độc lập với nhau, mỗi
yếu tố có một mục đích, mục tiêu riêng, lợi ích riêng của nó. Yếu tố này không là
hệ quả của các yếu tố khác và không phải luôn luôn ảnh hưởng lên yếu tố khác.
Năm yếu tố này là (Seligman, 2002):
- Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions).
- Sự gắn kết, sự tham gia (E – Engagement).
- Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships).
- Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning).
- Thành tích (A – Accomplishments/Achievement).
Theo Ken Zeichner sự tốt đẹp của tất cả các khía cạnh trong cuộc sống con
người được gọi là các thành phần của hạnh phúc. Theo ông, có hai cách đánh giá
về hạnh phúc: (1) Hạnh phúc chủ quan (Subjective Well-being) và (2) Hạnh phúc
khách quan (Objective Well-being). Trong đó, hạnh phúc khách quan là hạnh phúc
cá nhân được đánh giá theo một số chuẩn mực của thế giới. Trong khi đó, hạnh
phúc chủ quan thì phụ thuộc vào trạng thái đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân
(Zeichner & Liu, 2009).
Trong khuôn khổ đề tài này, thuật ngữ được sử dụng là “Subjective Well-
being” tức hạnh phúc chủ quan hay còn gọi là cảm nhận hạnh phúc. Theo đó, việc
đánh giá cảm nhận hạnh phúc của sinh viên được đánh giá dựa trên trạng thái đánh
giá chủ quan của mỗi cá nhân.
Dựa trên những quan điểm trên, đề tài quan niệm hạnh phúc như sau:
“Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn
một nhu ầu nào đó mang tính trường tượng.” Hạnh phúc là một cảm xúc bậc
cao, chỉ có ở loài người, thường chịu sự tác động của lý trí.
16
1.2.1.2. Một số quan điểm về cảm nhận hạnh phúc
Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số học thuyết
Hiện nay có rất nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về cảm nhận hạnh
phúc. Vào năm 1984, Parfit đã phân loại các lý thuyết về cảm nhận hạnh phúc
thành 3 loại: Thuyết khoái lạc, thuyết mong muốn, thuyết danh sách. Năm 2013,
Daniel M. Haybron nhận định có 4 cách tiếp cận thuyết phục trong quyển sách
“Dẫn luận về hạnh phúc” (Happiness – A very short introduction): thuyết khoái
lạc, thuyết mong muốn, thuyết danh sách và thuyết đạo đức(Haybron, 2013) .
Năm 2017, tác giả Daniel M. Haybron tiếp tục bổ sung thêm 1 cách tiếp cận
mới trong quyển Khoa học về cảm nhận hạnh phúc “The Science of Subjective
Well – Being”, cụ thể như sau:
Thuyết khoái lạc (Hedonistic theories): Theo thuyết khoái lạc, cảm
nhận hạnh phúc chính là tổng các khoái lạc trong cuộc đời. Học thuyết này
nhấn mạnh tầm quan trọng của những trải nghiệm tạo nên khoái lạc và đau khổ.
Những tác giả theo chủ nghĩa này có những điểm khác nhau trong lý thuyết,
một số tác giả tập trung vào sự hưởng thụ (enjoyment) và sự khó chịu
(suffering), niềm vui (pleasure) và nỗi đau (pain), …Nhưng quan điểm chính
của học thuyết vẫn là yếu tố khoái lạc trong kinh nghiệm mỗi cá nhân. Học
thuyết khoái lạc cho rằng sự dễ chịu trong trải nghiệm sống của mỗi cá nhân là
điều quan trọng nhất của hạnh phúc. Một số tác giả theo học thuyết này là
Epicureans, Utilitarians (Eid & Larsen, 2008) .
Thuyết mong muốn (Desire theories): Theo thuyết mong muốn, cảm
nhận hạnh phúc chính là sự thỏa mãn thực tế những mong muốn của mỗi cá
nhân. Quan niệm này phổ biến với những nhà kinh tế học vì nó đem lại quyền
xác định điều gì là tốt với bản thân. Những cỗ máy trải nghiệm (cỗ máy trải
17
nghiệm có khả năng tái tạo hiện thực mà cá nhân mong muốn, đem lại cảm giác
như đang thực sự trải qua những sự việc thật) không ảnh hưởng đến học thuyết
này vì trong cỗ máy cá nhân không thực sự có được điều họ muốn. Tuy nhiên,
thuyết mong muốn không đưa ra lời giải thích về lỗi lầm (Eid & Larsen, 2008).
Thuyết hạnh phúc đích thực (Authentic happiness theories): Hạnh
phúc đích thực của LW Sumner đưa ra nhằm khắc phục những thiếu sót trong
lý thuyết khoái lạc và mong muốn nhưng vẫn nhấn mạnh vào kinh nghiệm chủ
quan và chủ quyền cá nhân. Theo Summer cảm nhận hạnh phúc chính là hạnh
phúc đích thực: niềm vui, trong đó niềm vui được hiểu là các điều kiện của
cuộc sống và tự chủ của một người, có nghĩa là nó phản ánh các giá trị thực sự
là của mỗi cá nhân và không phải là kết quả của thao túng hoặc áp bức điều
kiện xã hội. Hạnh phúc ở đây liên quan đến cả thái độ toàn diện về sự hài lòng
của cuộc sống và ảnh hưởng tích cực (Eid & Larsen, 2008).
Thuyết đạo đức (Eudaimonistic theories): Theo thuyết này, cảm nhận
hạnh phúc là một cuộc sống hành động đức hạnh. Đức hạnh theo quan niệm
này không đơn thuần là đức hạnh có tính chất luận lý mà đó là sự ưu tú của con
người nói chung. Sự ưu tú bao gồm phẩm chất tốt đẹp như công bằng, dũng
cảm, khiếu hài hước, lòng tự trọng. Cuộc sống với hành động đức hạnh có
nghĩa là thực hiện đầy đủ năng lực của bản thân và chủ động theo đuổi cuộc
sống phong phú, trọn vẹn. Đó cũng là cuộc sống thỏa mãn, cuộc sống dễ chịu
nhất mà con người có thể sống. Tuy nhiên học thuyết này cũng bị nhiều tác giả
phản đối, họ cho rằng cảm nhận hạnh phúc thuộc về cảm nhận của mỗi cá
nhân(Eid & Larsen, 2008).
Thuyết danh sách (List theories): Cảm nhận hạnh phúc gắn liền với
danh sách các tài sản khách quan như: tri thức, thành tựu, tình bạn và niềm vui.
18
Nếu thiếu một trong các yếu tố trên, sự hài lòng của một cá nhân sẽ được xem
là không trọn vẹn dù cá nhân đó có thật sự cần yếu tố đó hay không. Lợi thế
của thuyết này cho phép mỗi người liệt kê bất cứ thứ gì được cho là quan trọng
với bản thân vào danh sách, tạo nên một bức tranh bao quát nhất về những vấn
đề cần giải quyết. Tuy nhiên, nó cũng bị đánh giá là khá tùy tiện và không hữu
ích trong việc làm sáng tỏ bản chất của sự thỏa mãn.
Tác giả Diener tiếp tục sắp xếp các học thuyết về cảm nhận hạnh phúc thành
ba nhóm, cụ thể như sau(Diener, 2009):
- Loại lý thuyết đầu tiên chứa những lý thuyết đi theo bước chân của
những nhà tư tưởng cổ xưa, các nhà triết học và coi cảm nhận hạnh phúc là có
được cảm xúc dương tính dựa trên sự hoàn thành và kích hoạt tham vọng cá
nhân và sẽ dẫn đến tự thể hiện và tự thực hiện.
- Lý thuyết thứ hai chứa các mô hình được gọi là từ trên xuống, nhấn
mạnh vai trò về tính cách và sự giải thích kinh nghiệm sống trong định nghĩa
của cảm nhận hạnh phúc. Trong những lý thuyết này, cảm nhận hạnh phúc
được xác định với sự hài lòng với cuộc sống, dựa trên những đánh giá chủ quan
và liên quan chặt chẽ đến chức năng đánh giá và quy kết của tính cách.
- Nhóm lý thuyết thứ ba là nhóm lý thuyết xét cảm nhận hạnh phúc
theo cách tiếp cận từ dưới lên. Những lý thuyết này coi hạnh phúc chủ quan là
tóm tắt các niềm vui của một người. Một cá nhân hạnh phúc là kết quả của một
số lượng lớn cảm xúc tích cực, tâm trạng và khoảnh khắc hạnh phúc.
Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số Tôn giáo
Trong truyền thống của người Do Thái, hai tiếng Do Thái được dùng để chỉ
hạnh phúc: “ashrey” (ירשא) và “smh" (חמש). “Ashrey” thường được dịch là may
mắn hay hạnh phúc, mặc dù nó không đề cập đến trạng thái hay cảm giác dễ chịu
19
chủ quan. Từ này thường được tìm thấy trong sách Thánh Vịnh (book of Psalms)
và sách Châm ngôn (Book of Proverbs). Thông thường, từ này được sử dụng khi
nhắc đến lời dạy của Chúa. Trong tiếng Hy Lạp, “ashrey” được dịch là “macarios”,
cũng có thể được định nghĩa là hạnh phúc hoặc may mắn. Từ “macarios” là từ
được sử dụng thường xuyên trong bài giảng của Chúa Jesus trên đỉnh núi. Ở đây,
từ “macarios” được sử dụng theo cách tương tự như cách sử dụng của nó trong
Cựu Ước (Old Testament), liên quan đến các lệnh của Chúa. Từ “ashrey” (ירשא)
đã được định nghĩa ở đâu đó giữa hạnh phúc “hedonic” và “eudaimonic”. Mặc dù
nó thường được dịch là hạnh phúc, nhưng ý nghĩa của nó chắc chắn khác với trạng
thái cảm xúc dễ chịu mà người ta có thể trải nghiệm trong một bữa tiệc. Có lẽ
“ashrey” (ירשא) có thể được coi là gần nghĩa hơn với “eudaimonia” vì nó đề cập
đến cảm giác về niềm vui bền bỉ, sự hài lòng, …nhưng điều này phải được kết nối
với một cuộc sống được đặc trưng bởi sự tuân theo các mệnh lệnh của Chúa. Trong
tiếng Do Thái “smh” (חמש) cũng có nghĩa là hạnh phúc và thường được tìm thấy
trong sách Thánh Vịnh (book of Psalm). Tuy nhiên, trái ngược với “ashrey”,
“smh” có liên quan chặt chẽ hơn với cảm giác tích cực. “Smh” cũng có thể được
sử dụng để chỉ một dạng hạnh phúc khoái lạc. Như vậy hạnh phúc trong Cựu Ước
và Tân Ước có thể nói đến hạnh phúc theo thuyết khoái lạc (hedonic) và hạnh phúc
theo thuyết đạo đức (eudaimonic) (Newman, D.B., 2018).
Trong Hồi giáo, khái niệm hạnh phúc hay cảm nhận hạnh phúc cũng là một
vấn đề phức tạp. Nó thường được định nghĩa về mặt sức khỏe thể chất, xã hội, tinh
thần. Khái niệm hạnh phúc của người Hồi giáo được kết nối với việc có đức tin và
thực hành đức tin đó, tức là, bằng cách tuân theo các mệnh lệnh của chúa. Hơn
nữa, văn hóa Hồi giáo coi hạnh phúc thực sự là sự bình an nội tâm xuất phát từ sự
tận tâm với Chúa. Xét về sự phân biệt giữa thuyết khoái lạc (hedonic) và thuyết
đạo đức (eudaimonic), mục tiêu của đạo Hồi không phải là tối đa hóa cảm xúc tích
20
cực hay giảm thiểu cảm xúc tiêu cực. Vì vậy, điều này dường như sẽ ủng hộ thuyết
đạo đức (eudaimonic). Tuy nhiên, Kinh Quran cũng nói rằng người Hồi giáo tuân
theo phong tục, luật pháp và lối sống sẽ trải nghiệm những cảm xúc tích cực, gợi
ý một số lợi ích khoái lạc của cuộc sống sùng đạo. Do đó, khái niệm hạnh phúc
trong Hồi giáo bao gồm cả hai khía cạnh khoái lạc (hedonic) và đạo đức
(eudaimonic) (Newman, D.B., 2018).
Trong Phật giáo, khái niệm cảm nhận hạnh phúc thường được kết nối với
thực hành và tu luyện để đạt được một tư duy bình thản thông qua thiền định. Đề
thực hiện việc tu tập thì trước tiên người ta phải nhận ra rằng cuộc sống là đau khổ
(chân lý đầu tiên). Từ nhận thức này, có nhiều bước nên thực hiện, được nêu trong
Bát chánh đạo, chẳng hạn như thực tập chánh niệm và từ bi. Một mục đích của các
bước này là tách bản thân khỏi những ham muốn của thế giới. Theo những lời dạy
này, hạnh phúc đôi khi được định nghĩa là trạng thái vượt ra ngoài hạnh phúc đạt
được thông qua sự tập trung và thiền định đúng đắn. Do đó, loại hạnh phúc người
ta nên cố gắng đạt được không đề cập đến định nghĩa khoái lạc của hạnh phúc
được mô tả và tìm kiếm ở văn hóa phương Tây (Newman, D.B., 2018).
1.2.1.3. Khái niệm về cảm nhận hạnh phúc
Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số nhà Tâm lý học phương
Tây
Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow, hạnh phúc được hiểu là sự trọn vẹn
của cơ thể, tâm trí và tinh thần về sức khỏe, sự thịnh vượng và nhu cầu tự thể hiện
được thỏa mãn – cấp bậc cao nhất trong tháp nhu cầu của ông (Maslow, 1968).
Theo Bradburn đề xuất rằng hạnh phúc bao gồm hai thành phần có thể tách
rời đó là: cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực. Bradburn đưa ra giả thuyết rằng
21
hạnh phúc thực sự là một sự đánh giá toàn diện mà mọi người đưa ra bằng cách so
sánh ảnh hưởng tiêu cực của họ với ảnh hưởng tích cực của họ (Zeichner, 2008).
Theo Cheko, đã mô tả hạnh phúc là một bộ sưu tập lớn gồm những khoảnh
khắc hạnh phúc. Hạnh phúc có thể được định nghĩa là một đặc điểm hoặc một
trạng thái và những điều này có thể sẽ tuân theo các nguyên tắc khác nhau (Diener
Ed, 2009).
Theo Fromm, cảm nhận hạnh phúc là sự cởi mở, đáp ứng, nhạy cảm, tỉnh
táo và trống rỗng. Hạnh phúc có nghĩa là liên quan đầy đủ đến con người và thiên
nhiên một cách hiệu quả, để vượt qua sự tách biệt và xa lánh, để đến với kinh
nghiệm của đồng nhất với tất cả những gì tồn tại (Fromm, 1967).
Cảm nhận hạnh phúc được Diener định nghĩa là sự đánh giá nhận thức và
tình cảm của một người đối với cuộc sống của họ. Những đánh giá này bao gồm
các phản ứng cảm xúc đối với các sự kiện, cũng như những đánh giá nhận thức về
sự hài lòng và thỏa mãn với cuộc sống. Vì vậy, theo Diener, hạnh phúc chủ quan
là một khái niệm rộng bao gồm các trải nghiệm thỏa mãn, trạng thái cảm xúc tiêu
cực ở mức thấp và sự hài lòng cuộc sống ở mức cao (Diener, 2000).
Theo tác giả Keyes, Cảm nhận hạnh phúc là một kía cạnh của chất lượng
cuộc sống. Cảm nhận hạnh phúc là sự tích hợp giữa thuyết cảm nhận hạnh phúc
khoái lạc (hendonic) và thuyết cảm nhận hạnh phúc đạo đức (eudaimonic). Cảm
nhận hạnh phúc là chất lượng các mặt của cuộc sống do mỗi cá nhân tự đánh giá
(Keyes, 2006).
Quan điểm cảm nhận hạnh phúc của một số nhà Tâm lý học nước ta
Theo tác giả Phan Thị Mai Hương: "cảm giác hạnh phúc chủ quan được coi
là đánh giá chủ quan của con người về sự hài lòng, dễ chịu với cuộc sống của
mình.” Cảm giác này vừa thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá (mang tính nhận thức)
22
vừa thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc), vì thế nó vừa chịu sự chi phối của
nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính. Chính sự cảm tính này khiến cho đánh
giá đó mang nhiều tính chủ quan, mang quan điểm cá nhân của con người về chất
lượng cuộc sống của mình (Phan Thị Mai Hương, 2014).
Thành phần nhận thức của cảm giác này hướng đến việc con người nghĩ
như thế nào về sự hài lòng với cuộc sống của họ nói chung (toàn bộ cuộc sống) và
ở cả những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống (công việc, điều kiện vật chất, gia
đình, bạn bè,…) Cảm xúc bao gồm dương tính (khi người ta trải nghiệm cảm giác
hài lòng như vui vẻ, hạnh phúc, … ) và âm tính (khi người ta cảm thấy khó chịu
như buồn chán, tức giận, tội lỗi, …). Đồng quan điểm với tác giả Phan Thị Mai
Hương, tác giả Hoàng Thị Trang định nghĩa: “Cảm nhận hạnh phúc là những nhận
định và đánh giá của cá nhân về sự hài lòng, dễ chịu với cuộc sống của mình.”
(Hoàng Thị Trang, 2015).
Cũng trên quan điểm đó, tác giả Nguyễn Văn Lượt định nghĩa cảm nhận
hạnh phúc chủ quan được coi là đánh giá chủ quan của con người về sự hài lòng,
dễ chịu với cuộc sống của mình. Cảm nhận này vừa thể hiện sự nhìn nhận, đánh
giá (mang tính nhận thức), vừa thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc). Vì thế nó
vừa chịu sự chi phối của nhận thức lý tính và cảm tính. Chính sự cảm tính này
khiến cho đánh giá đó mang nhiều tính chủ quan, mang quan điểm cá nhân của
con người để nhìn nhận chất lượng cuộc sống của mình. Do đó, sự cảm nhận chủ
quan về hạnh phúc của mỗi người là không giống nhau và mỗi người lại có những
tiêu chí riêng để đánh giá bản thân mình hạnh phúc hay không (Nguyễn Văn Lượt,
2016).
Qua việc phân tích quan niệm về cảm nhận hạnh phúc chủ quan của các tác
giả trên có thể rút ra một số điểm đáng lưu ý như sau: (1) Cảm nhận hạnh phúc là
23
đánh giá mang tính chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng đối với cuộc sống
của chính bản thân họ. (2) Cảm nhận hạnh phúc có hai thành phần chính là nhận
thức và cảm xúc. Thành phần nhận thức thể hiện ở việc chủ thể đánh giá sự hài
lòng ở những lĩnh vực khác nhau cũng như cuộc sống nói chung; thành phần cảm
xúc bao gồm những cảm xúc dương tính và cảm xúc âm tính.
Đồng quan điểm với những tác giả trên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung
đến tính chủ quan trong nhận thức và cảm xúc của mỗi cá nhân về cảm nhận hạnh
phúc. Vì thế trong đề tài này, cảm nhận hạnh phúc được phát biểu là: “cảm nhận
hạnh phúc là sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng trong cuộc
sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức).
1.2.1.4. Cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc
Seligman (2002), cho rằng hạnh phúc bao gồm 3 yếu tố riêng biệt: cuộc
sống dễ chịu, cuộc sống tốt, cuộc sống có ý nghĩa.
- Cuộc sống dễ chịu: việc thực hiện những thú vui hằng ngày, làm tăng
thêm niềm vui và hứng thú cho cuộc sống.
- Cuộc sống tốt: xác định được khả năng của bản thân và để tài năng
của họ làm phong phú thêm cuộc sống. Những người đạt được cuộc sống
tốt thường bị cuốn vào công việc hoặc mục đích của họ.
- Cuộc sống có ý nghĩa: cuộc sống có ý nghĩa liên quan đến ý thức về
sự trọn vẹn sâu sắc xuất phát từ việc dùng tài năng của chủ thể để phục vụ
những điều tốt đẹp hơn: theo cách có lợi cho cuộc sống của người khác hoặc
làm cho thế giới trở nên tốt đẹp (Mark, 2004).
Theo Diener, cảm nhận hạnh phúc có 3 thành phần riêng biệt: (1) Sự hài
lòng trong cuộc sống (đánh giá của cá nhân về toàn bộ cuộc sống của mình nói
24
chung); (2) Sự có mặt của những cảm xúc tích cực; (3) Không xuất hiện các cảm
xúc tiêu cực. Như vậy, một cá nhân có mức độ cảm nhận hạnh phúc cao khi:
Cá nhân đó hài lòng với cuộc sống của mình. -
Thường xuyên trải qua những cảm xúc tích cực và hiếm khi cảm thấy -
những cảm xúc tiêu cực.
Một biểu hiện nữa của cảm nhận hạnh phúc là nó được đánh giá dựa -
trên quan điểm riêng của cá nhân. Như vậy, trong cảm nhận hạnh phúc,
nhận thức chủ quan của một người về hạnh phúc của riêng mình là rất quan
trọng.
Theo tác giả Keyes, bản chất của hạnh phúc chủ quan đã được chia thành
cảm xúc tích cực (hay cảm xúc) và nhận thức tích cực (nhận thức tích cực nghĩa
là tiềm năng của con người, khi được trau dồi, sẽ dẫn đến hoạt động tốt trong cuộc
sống). Hai thành phần của cảm nhận hạnh phúc này phát triển từ hai quan điểm
triết học khác nhau về hạnh phúc. Thành phần “cảm xúc tích cực” dựa trên lý
thuyết khoái lạc (hendonic), thành phần “nhận thức tích cực” dựa trên lý thuyết
đạo đức (eudaimonic) cố gắng hướng tới sự xuất sắc trong nhận thức của một cá
nhân.
- Thành phần “cảm xúc” dựa trên lý thuyết khoái lạc (hendonic) bao gồm
sự hài lòng với cuộc sống và cảm xúc tích cực.
- Thành phần “nhận thức tích cực” dựa trên lý thuyết đạo đức (eudaimonia)
bao gồm tâm lý cá nhân và xã hội (Hämmig, 2014).
Trong nghiên cứu này, đề tài tiếp cận cấu trúc 3 mặt của cảm nhận hạnh
phúc do Keyes đề xuất. Cụ thể gồm các mặt như sau:
- Mặt thứ nhất: Mặt hạnh phúc xã hội.
25
- Mặt thức hai: Mặt hạnh phúc tâm lý.
- Mặt thứ ba: Mặt cảm xúc hạnh phúc.
Trong đó, mặt thứ nhất & mặt thức hai đều thuộc về phương diện đánh giá
khía cạnh nhận thức và mặt thứ ba thuộc phương diện đánh giá khía cạnh cảm xúc.
1.2.1.5. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc
Kết quả phân tích của Keyes về các yếu tố của cảm nhận hạnh phúc chủ
quan, cho thấy những đánh giá hạnh phúc tinh thần được hình thành trên 3 yếu tố
riêng biệt: hạnh phúc xã hội, hạnh phúc tâm lý và hạnh phúc cảm xúc.
Bảng 1.1. Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc
Các mặt của cảm
Yếu tố Biểu hiện nhận hạnh phúc
Mức độ hài lòng với cuộc sống
của cá nhân.
Thường xuyên trải qua những Hạnh phúc cảm xúc Cảm xúc
cảm xúc tích cực và hiếm khi
cảm thấy những cảm xúc tiêu
cực.
Có khả năng tạo ra ý nghĩa của Gắn kết xã hội
những gì đang diễn ra trong xã (Social coherence) hội.
Hạnh phúc xã hội Thái độ tích cực hướng đến
Chấp nhận xã hội người khác trong sự nhận biết
(Social acceptance) những khó khăn của họ.
26
Niềm tin rằng cộng đồng có
Tiềm năng xã hội những tiềm năng và có thể phát
(Social actualization) triển tích cực.
Cảm xúc rằng những hoạt động
Đóng góp xã hội của chính mình đóng góp đến và
(Social contribution) có giá trị đối với xã hội.
Cảm nhận về sự thuộc về một Hòa hợp xã hội
cộng đồng (Social integration)
Thái độ của cá nhân đối với sự
tự thừa nhận, chấp nhận các
khía cạnh của bản thân, các Tự Chấp nhận
phẩm chất nhân cách, với cuộc (Self-Acceptance) sống hiện tại cũng như những gì
đã xảy ra trong quá khứ.
Cá nhân có mối quan hệ ấm áp, Quan hệ tích cực với
tin tưởng với những người xung người khác Hạnh phúc tâm lý
quanh và có khả năng duy trì (Positive Relations các mối quan hệ. with Others)
Khả năng tự chủ (tự quyết) và
độc lập, đánh giá mọi việc theo
Tự do cá nhân quan điểm của bản thân hay khả
(Autonomy) năng đối phó với các áp lực xã
hội.
27
Khả năng tự chủ, kiểm soát môi
trường xung quanh, tự lựa chọn
Làm chủ môi trường (quyết định) môi trường phù
(Environmental hợp cho giá trị của bản thân,
Mastery) nắm bắt được các cơ hội một
cách hiệu quả.
Có định hướng, có mục tiêu cho Mục đích trong cuộc
cuộc sống, cảm nhận được ý sống
nghĩa của cuộc sống. (Purpose in Life)
Nhận ra khả năng (tiềm năng)
của bản thân, sẵn sàng học tập, Phát triển cá nhân
thay đổi để phát triển và trở (Personal Growth)
thành người tốt hơn.
1.2.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
Nhà tâm lý học Martin Seligman cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hạnh
phúc là: gen và sự giáo dục ảnh hưởng khoảng 50% đến sự biến đổi cảm nhận
hạnh phúc của mỗi cá nhân; hoàn cảnh môi trường xung quanh, thu nhập chỉ tác
động khoảng 10%; còn 40% những nhân tố ảnh hưởng khác đến từ cách nhìn nhận
và hoạt động của mỗi cá nhân, những điều đó bao gồm: các mối quan hệ, tình bạn,
công việc, liên kết trong cộng đồng, tham gia vào thể thao và những thói quen
(Mark, 2004).
Đồng quan điểm với Seligman, Tal Ben – Shahar (2009) cũng đề cập đến
các yếu tố: gen, các quan hệ gia đình, công việc, tình bạn, liên kết cộng đồng. Bên
28
cạnh đó ông còn bổ sung thêm các nhân tố mà theo ông nhận định là có ảnh hưởng
rất lớn đến hạnh phúc của chúng ta bao gồm: tình trạng tài chính, sức khỏe, tự do
cá nhân và các giá trị cá nhân (Ben-Shahar, 2007).
Ảnh hưởng của gen đến cảm nhận hạnh phúc
Công trình nghiên cứu của Lykken về ảnh hưởng của gen đến cảm nhận
hạnh phúc đặt cơ sở trên nghiên cứu so sánh sâu rộng nhất từng được tiến hành
trên các cặp song sinh. Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát điều tra xem 1.500
cặp sinh đôi trưởng thành hài lòng đến mức độ nào đối với cuộc sống của mình.
700 cặp trong số đó là sinh đôi cùng trứng, nghĩa là vật chất di truyền của họ giống
hệt nhau. Dù người này không biết câu trả lời của người kia nhưng những anh em
sinh đôi cùng trứng thường trả lời giống nhau hơn nhiều so với những cặp anh em
sinh đôi khác trứng (bộ gen khác nhau). Theo Lykken, đây là bằng chứng cho thấy
rằng hạnh phúc có thể bị ảnh hưởng bởi di truyền (Lykken, 1999) .
Sau đó tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu hơn. Trong kho dữ liệu về các
cặp song sinh của Lykken có 69 cặp song sinh cùng trứng bị tách ra ngay sau khi
sinh và được nuôi dưỡng trong những gia đình khác nhau. Nghiên cứu của Lykken
cho thấy câu trả lời của các cặp đôi này cũng gần tương tự như các cặp đôi được
lớn lên cùng nhau. Từ đó đi đến kết luận, trạng thái vui vẻ và hạnh phúc ít nhất
50% là do di truyền (Lykken, 1999).
Ảnh hưởng của công việc đến cảm nhận hạnh phúc
Một cuộc nghiên cứu vào năm 1958 do George Callup tiến hành cho thấy
niềm vui trong công việc là một trong những điều khác biệt chính yếu giúp con
người sống qua tuổi 90. Gallup đã thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu hàng trăm
người Mỹ từ 95 tuổi trở lên. Kết quả cho thấy trong khi tuổi nghỉ hưu quy định đối
với nam giới vào thập niên 50 của thế kỉ 20 là gần 65 tuổi, thì những người sống
29
đến 95 tuổi vẫn chưa nghỉ hưu cho đến khi họ 80 tuổi. Đáng lưu ý hơn, 93% số
người này cho rằng họ vô cùng hài lòng với công việc mình làm và 86% cho biết
họ cảm thấy rất vui vẻ khi làm (Rath, Harter, & Harter, 2010).
Ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến cảm nhận hạnh phúc
Theo nghiên cứu trên 12000 người kéo dài 30 năm về ảnh hưởng của các
mối quan hệ đến niềm vui và hạnh phúc do Đại học Harvard thực hiện cho thấy:
Mức độ hạnh phúc của một người sẽ tăng 15% nếu người quen của họ hạnh phúc.
Có nghĩa là giao tiếp thường xuyên với người có mức độ hạnh phúc cao sẽ nâng
cao khả năng hạnh phúc của bản thân. Nghiên cứu còn phát hiện ra hiệu ứng tương
tự của các mối quan hệ gián tiếp ở cấp độ thứ hai. Nghĩa là bạn của người quen
của một cá nhân được hạnh phúc thì khả năng hạnh phúc của người quen sẽ tăng
15% và cá nhân đó sẽ tăng 10% cho dù cá nhân đó không quen biết hoặc không
có mối quan hệ với người kia (Rath và c.s., 2010).
Viện thăm dò dư luận Gallup đã tiến hành các nghiên cứu trên phạm vi
rộng về giá trị của tình bạn ở nơi làm việc với câu hỏi “Bạn có người bạn thân ở
nơi làm việc không?”. Nghiên cứu cho thấy chỉ 30% nhân viên có bạn thân ở nơi
làm việc. Những cá nhân có bạn thân ở nơi làm việc có khuynh hướng gắn bó với
công việc cao gấp 7 lần, hạnh phúc hơn và ít khả năng bị tốn thương trong công
việc hơn(Rath và c.s., 2010).
Tài chính ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
Theo nghiên cứu về mức độ hạnh phúc của Gallup trên 132 quốc gia cho
thấy hạnh phúc và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân trên đầu người có
liên hệ với nhau. Ở các quốc gia có thu nhập thấp, sự đau đớn là một trong những
nguyên nhân chính khiến con người khổ sở. Việc có tiền chi trả cho các dịch vụ
chăm sóc y tế tối thiểu để làm vơi bớt những cơn đau về thể xác giúp con người
30
hạnh phúc hơn. Ở các quốc gia có mức thu nhập trung bình và cao, sự khác biệt
về mức độ hạnh phúc có thể được lý giải bằng sự hưởng thụ hằng ngày và những
tiện nghi mua được bằng tiền. Tiền có thể làm gia tăng hạnh phúc bằng cách giúp
con người kiểm soát cách sử dụng thời gian như chọn phương tiện đi lại nhanh
chóng, có nhiều thời gian ở cùng gia đình hoặc bạn bè.
Một nghiên cứu khác của Michael Nortan khảo sát cá nhân chi tiêu cho bản
thân, chi tiêu cho người khác và mức độ hạnh phúc của họ. Nghiên cứu phát hiện
ra rằng chi tiêu cho người khác đem đến mức độ hạnh phúc cao hơn những người
chi tiêu cho bản thân và việc chi tiêu bao nhiêu tiền không ảnh hưởng đến mức độ
hạnh phúc bằng việc chi tiền cho người hay cho bản thân (Michael, 2014).
Ảnh hưởng của giấc ngủ đến cảm nhận hạnh phúc
Nghiên cứu giá trị của một giấc ngủ ngon được tiến hành bằng cách theo
dõi ảnh hưởng của việc ngủ tròn giấc (hay thiếu ngủ) vào ngày hôm sau. Những
người cáu giận trước lúc ngủ nhưng sau đó có một giấc ngủ sâu sẽ có tâm trạng
trên mức trung bình vào suốt ngày hôm sau. Ngược lại, những người vui vẻ vào
cuối ngày hôm trước nhưng không ngủ đủ giấc, tâm trạng sẽ rơi xuống mức trung
bình và trở nên dễ kích động hơn vào ngày hôm sau (Rath và c.s., 2010).
Ảnh hưởng của luyện tập thể dục đến cảm nhận hạnh phúc
Theo nghiên cứu, những người tập thể dục ít nhất hai ngày mỗi tuần thấy
hào hứng và ít bị căng thẳng hơn. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện thử nghiệm
theo dõi nhóm đạp xe với cường độ vừa phải và một nhóm nhóm không tập thể
dục. Kết quả cho thấy sau 20 phút đạp xe tinh thần của nhóm đạp xe đã thay đổi
tích cực sau 2, 4, 8 và 12 tiếng so với nhóm không đạp xe. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy việc tập thể dục làm giảm sự mệt mỏi hiệu quả hơn so với dung
thuốc bồi bổ sức khỏe (Rath và c.s., 2010).
31
Ảnh hưởng của chế độ ăn uống đến cảm nhận hạnh phúc
Theo nghiên cứu của Felice N Jacka, thay đổi chế độ an uống lành mạnh có
ảnh hưởng tích cực đến quá trình điều trị bệnh trầm cảm. Nghiên cứu gồm 67 đối
tượng bị trầm cảm, một số người đang điều trị tâm lý, một số người đang dùng
thuốc chống trầm cảm và một số người làm cả hai. Một nửa số người tham gia
được tư vấn về dinh dưỡng, nửa còn lại được hỗ trợ hoạt động xã hội. Sau 12 tuần,
nhóm thay đổi chế độ ăn uống cảm thấy hạnh phúc hơn đáng kể so với nhóm nhận
được sự hỗ trợ (Felice N Jacka, 2017).
Ảnh hưởng của bán cầu não đến cảm nhận hạnh phúc
Hai phần của vỏ não dường như được phân chia chức năng rõ ràng. Tuy cả
hai nửa của não bộ đều xử lý cảm xúc, tuy nhiên phần bên phải có xu hướng hoạt
động mạnh hơn với những cảm giác tiêu cực, còn phần bên trái sẽ hoạt động mạnh
hơn với cảm giác tích cực. Sự khác biệt này có thể nhận ra rõ ràng nhất ở mặt bên
của não, ví dụ khi ta so sánh những hình ảnh chụp khoảnh khắc hạnh phúc với
hình ảnh chụp khi đối tượng đang sợ hãi. Dường như là nửa bộ não của ta điều
khiển hạnh phúc, nửa còn lại kiểm soát bất hạnh (Birnbaumer & Schmidt, 1999).
Ngoài ra, cuộc sống cảm xúc của con người có thể đảo lộn nếu như một nửa
não bộ bị tổn thương. Ví dụ, bệnh nhân đột quỵ đôi khi cư xử rất kỳ lạ. Những
người có thùy trước trán bị ảnh hưởng thì thường xuyên chìm đắm trong trạng thái
trầm cảm nặng nề; rõ ràng hệ thống tinh chỉnh các cảm giác tích cực đã bị hỏng.
Mặt khác, một cục máu đọng trong thùy trước trán cũng có thể gây tác động ngược
lại, đẩy bệnh nhân vào trạng thái hưng phấn suốt đời. Trẻ sơ sinh cũng phản ứng
với axit chua gắt trong nước chanh với những sóng não hoạt động mạnh bên não
phải, nhưng khi được uống nước ngọt thì phần não trái lại hoạt động mạnh. Vì
vậy, dường như có khả năng cao là cá nhân được sinh ra với não trái chịu trách
32
nhiệm chính cho việc tạo ra cảm giác tích cực, còn cảm giác tiêu cực chủ yếu là
do não phải kiểm soát (Damasio, 1995).
1.2.2. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
1.2.2.1. Khái niệm về sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student”, có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là
người làm việc nói chung nhưng vẫn chưa là một người làm việc độc lập trong các
tổ chức lao động sản xuất của xã hội. Sinh viên chỉ là những người đang trong quá
trình tích lũy phẩm chất, tri thức, kỹ năng, … về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã
hội trong tương lai. Để làm được điều này, bản thân sinh viên phải nỗ lực học tập,
rèn luyện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của sinh viên là sự phát triển
mạnh mẽ của tự ý thức. Tự ý thức có liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức
của sinh viên, đến trình độ học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của
sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ động tích cực trong
việc tự nhìn nhận, tự đánh giá, tự kiểm tra hành động, thái độ, cư xử, cử chỉ giao
tiếp để hướng tới tự hoàn thiện bản thân mình. Ngược lại, những sinh viên có kết
quả học tập thấp dễ tự đánh giá mình không phù hợp dẫn đến việc tự hoàn thiện
mình đạt mức thấp. Thành phần có ý nghĩa nhất tạo nên sự phát triển tự ý thức của
sinh viên là năng lực tự đánh giá, thể hiện ở thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá
hình thành nên lòng tự trọng, tự tin, tính tích cực trong nhân cách sinh viên và nó
được thực hiện trong đời sống với toàn bộ cấu trúc của mối liên hệ nhân cách.
Tuổi sinh viên là tuổi phát triển nhất về các loại tình cảm cấp cao: tình cảm
trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ… và được biểu hiện rất đa dạng và
33
phong phú trong đời sống cũng như mọi hoạt động của sinh viên. Tình cảm cấp
cao ở sinh viên đã có chiều sâu và mang một chất lượng mới hơn hẳn so với học
sinh phổ thông. Tình bạn cùng giới và khác giới ở tuổi sinh viên đặc biệt phát
triển. Tình bạn giúp sinh viên gắn kết với nhau trong học tập, vui chơi, giải trí và
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong học tập và cuộc sống. Do vậy mà tình bạn
đã làm phong phú tâm hồn và nhân cách sinh viên rất nhiều. Bên cạnh đó, tình yêu
nam nữ là lĩnh vực rất đặc trưng cho thấy sinh viên là những người trưởng thành
về mọi mặt.
1.2.2.3. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Dựa trên khái niệm cảm nhận hạnh phúc chủ quan và đặc điểm tâm lý của
sinh viên, đề tài phát biểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên như sau:
“Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên
về sự hài lòng cuộc sống của mình trên các mặt cảm xúc và nhận thức (tâm lý,
xã hội).”
Cảm nhận hạnh phúc vừa thể hiện sự đánh giá (mang tính nhận thức), vừa
thể hiện tình cảm (mang tính cảm xúc). Vì đánh giá mang tính nhận thức nên cẩm
nhận hạnh phúc vừa chịu sự chi phối của cả nhân thức lý tính và nhận thức cảm
tính. Chính thành phần nhận thức cảm tính khiến cho đánh giá đó mang nhiều tính
chủ quan, mang quan điểm cá nhân của sinh viên về chất lượng cuộc sống của
mình. Thành phần nhận thức lý tính của cảm nhận hạnh phúc hướng đến việc sinh
viên suy nghĩ, đánh giá như thế nào về sự hài lòng với cuộc sống của họ (toàn bộ
cuộc sống) với những mặt khác nhau trong cuộc sống (công việc, điều kiện vật
chất, gia đình, bạn bè,…). Cảm xúc bao gồm tích cực (như hài lòng, vui vẻ, hạnh
phúc, …) và tiêu cực (như buồn chán, tức giận, tội lỗi, …).
1.2.2.4. Cấu trúc cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
34
Dựa trên cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc và đặc điểm tâm lý của sinh viên,
đề tài tiếp cận đánh giá cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trên các mặt sau:
- Mặt thứ nhất: Mặt hạnh phúc xã hội.
- Mặt thức hai: Mặt hạnh phúc tâm lý.
- Mặt thứ ba: Mặt cảm xúc hạnh phúc.
Trong đó, mặt thứ nhất & mặt thức hai đều thuộc về phương diện đánh giá
mặt nhận thức và mặt thứ ba thuộc phương diện đánh giá mặt cảm xúc.
1.2.2.5. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Dựa trên biểu hiện cảm nhận hạnh phúc và đặc điểm tâm lý của sinh viên,
đề tài xác định biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên dựa trên cấu trúc 3
yếu tố hạnh phúc của Keyes như sau:
Bảng 1.2. Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
Các mặt của cảm Yếu tố Biểu hiện nhận hạnh phúc
Mức độ hài lòng với cuộc sống Thường xuyên trải
Cảm nhận hạnh của cá nhân thường xuyên trải qua qua những cảm xúc
phúc của sinh viên những cảm xúc tích cực và hiếm tích cực và hiếm khi
về mặt cảm xúc khi cảm thấy những cảm xúc tiêu cảm thấy những cảm
cực. xúc tiêu cực.
Gắn kết xã hội (Social Cảm thấy bản thân đã Cảm nhận hạnh coherence): Có khả năng tạo ra ý đóng góp một điều gì phúc của sinh viên nghĩa của những gì đang diễn ra đó quan trọng cho xã về mặt xã hội trong xã hội. hội.
35
Chấp nhận xã hội (Social Cảm thấy gắn bó với acceptance): Thái độ tích cực cộng đồng mình đang hướng đến người khác trong sự sinh sống. nhận biết những khó khăn của họ.
Tiềm năng xã hội (Social Cảm thấy xã hội đang actualization): Niềm tin rằng trở nên tốt hơn cho tất cộng đồng có những tiềm năng và cả mọi người. có thể phát triển tích cực.
Đóng góp xã hội (Social
contribution): Cảm xúc rằng Cảm thấy con người những hoạt động của chính mình về cơ bản là tốt. đóng góp đến và có giá trị đối với
xã hội.
Hòa hợp xã hội (Social Cảm thấy cách vận
integration): Cảm nhận về sự hành của xã hội có ý
thuộc về một cộng đồng nghĩa với cá nhân họ.
Tự chấp nhận (Self-Acceptance):
được hiểu là thái độ của cá nhân
Cảm nhận hạnh đối với sự tự thừa nhận, chấp Cảm thấy thích phần
phúc của sinh viên nhận các khía cạnh của bản thân, lớn các phẩm chất
về mặt tâm lý các phẩm chất nhân cách, với nhân cách của họ.
cuộc sống hiện tại cũng như
những gì đã xảy ra trong quá khứ.
36
Quan hệ tích cực với người khác
(Positive Relations with Others): Cảm thấy có khả năng
cá nhân có mối quan hệ ấm áp, tin quản lý tốt các trách
tưởng với những người xung nhiệm trong cuộc
quanh và có khả năng duy trì các sống hàng ngày.
mối quan hệ
Tự do cá nhân (Autonomy): là Cảm thấy có những khả năng tự chủ (tự quyết) và độc mối quan hệ tin tưởng lập, đánh giá mọi việc theo quan và ấm áp với những điểm của bản thân hay khả năng người khác. đối phó với các áp lực xã hội.
Làm chủ môi trường
(Environmental Mastery): khả Cảm thấy đã vượt qua năng tự chủ, kiểm soát môi trường thử thách để phát triển xung quanh, tự lựa chọn (quyết và trở thành người tốt định) môi trường phù hợp cho giá hơn trị của bản thân, nắm bắt được các
cơ hội một cách hiệu quả.
Mục đích trong cuộc sống Cảm thấy tự tin để suy
(Purpose in Life): có định hướng, nghĩ hay thể hiện
có mục tiêu cho cuộc sống, cảm những ý tưởng và
nhận được ý nghĩa của cuộc sống. quan điểm riêng.
37
Phát triển cá nhân (Personal
Growth): nhận ra khả năng (tiềm Cảm thấy cuộc sống
năng) của bản thân, sẵn sàng học có định hướng và có ý
tập, thay đổi để phát triển và trở nghĩa.
thành người tốt hơn.
1.2.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên
Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc,
trong khuôn khổ đề tài này, một số yếu tố được lựa chọn ra để sinh viên tiến hành
đánh giá mức độ ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của chính mình bao gồm:
chế độ ăn uống, luyện tập thể thao, chế độ ngủ, giao tiếp với bạn bè người thân,
thành thích học tập, ngành học. Các yếu tố trên được phân loại thành hai nhóm
chính như sau:
- Nhóm yếu tố thể chất: chế độ ăn uống, luyện tập thể thao, chế độ ngủ;
- Nhóm yếu tố tinh thần: giao tiếp với bạn bè người thân, thành tích học
tập, ngành học.
38
Tiểu kết chương 1
1. Trên thế giới, nghiên cứu về hạnh phúc đã trở thành một ngành khoa
học với tên gọi Tâm lý học tích cực. Ở Việt Nam, nghiên cứu về hạnh phúc đã bắt
đầu được các tác giả quan tâm đến trong những năm gần đây.
2. Hạnh phúc là cuộc sống tốt đẹp được tạo bởi sự hài lòng về mọi lĩnh
vực của một cá nhân”.
3. Cảm nhận hạnh phúc là sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự
hài lòng trong cuộc sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức). Biểu
hiện của cảm nhận hạnh phúc dựa trên ba mặt cảm xúc, xã hội và tâm lý. Trong
đó, 3 mặt trên được phân loại theo hai khía cạnh: (1) Khía cạnh cảm xúc: Cảm
nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc; (2) Khía cạnh nhận thức: Cảm nhận hạnh phúc
về mặt xã hội và cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý.
4. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên
về sự hài lòng cuộc sống của mình trên 2 khía cạnh cảm xúc và nhận thức (tâm lý,
xã hội).
5.
Những yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc đang được quan
tâm nghiên cứu trên thế giới. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên là: yếu tố về thể chất (chế độ ăn uống, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục
thường xuyên) và yếu tố về tinh thần (giao tiếp với bạn bè gia đình, ngành học phù
hợp, thành tích học tập).
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢM NHẬN HẠNH PHÚC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị giúp tăng cường cảm
nhận hạnh phúc cho sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 200 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
Bảng 2.1. Bảng thông tin khách thể.
Tiêu chí khách thể Số lượng Tỉ lệ (%)
Nam 84 42.00%
Giới tính
Nữ 116 58.00%
200 100% Tổng
Sư phạm 56 28.00%
Ngành học
Ngoài sư phạm 144 72.00%
Tổng 200 100%
40
2.1.3. Tiến trình nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng các mặt biểu
hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm tang cường cảm nhận hạnh phúc ở sinh viên. Đề tài này thu thập
thông tin chủ yếu bằng hệ thống các phương pháp điều tra như bảng hỏi, phỏng
vấn sâu sinh viên.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của phương pháp này là để thu thập ý kiến đánh giá bằng phiếu
thăm dò với các câu hỏi có nhiều lựa chọn, đây là phương pháp chính của đề tài
nhằm tìm hiểu thực trạng về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và các yếu tố ảnh
hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Trong đó, kết cấu bảng hỏi được
xây dựng theo cấu trúc như sau:
Phần 1: Phần thông tin của khách thể khảo sát: Phần này gồm các câu hỏi về
thông tin cơ bản của khách thể khảo sát: giới tính, chuyên ngành và năm theo học
bậc đại học.
41
Phần 2: Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến
cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Gồm 2 câu sau:
Thang đo cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Hạnh phúc cảm xúc Items 1, 2, 3 Câu 1 Hạnh phúc xã hội Item 4, 5, 6, 7, 8
Hạnh phúc tâm lý Item 9, 10, 11, 12, 13, 14
Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên Câu 2 Yếu tố thể chất Item 1, 2, 3
Yếu tố tinh thần Item 4, 5, 6
2.1.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương phá này là bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi. Thông qua phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập thêm thông tin để làm
rõ những nhận xét trong đề tài.
Đề tài đưa ra những câu hỏi mở là nhnwgx câu hỏi tìm hiểu về cuộc soonhs
của sinh viên và đánh giá của họ. Bên cạnh đó, đề tài cũng trao đổi về một số trải
nghiệm cụ thể của sinh viên để qua đó thấy rõ hơn biểu hiện các mặt cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên.
Lựa chọn ngẫu nhiên 5 bạn sinh viên của trường ĐHSP TP.HCM để phỏng
vấn các thông tin liên quan đến đề tài. Mỗi sinh viên được phỏng vấn 1 lần với
thời gian từ 20 – 30 phút.
Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị chi tiết, rõ ràng theo từng nội dung vấn
đề cần nghiên cứu. Trình tự nội dung phỏng vấn không bị cố định theo trình tự đã
chuẩn bị.
42
2.1.4.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả khảo sát: tần số, tỷ lệ, điểm trung
bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T-Test, tương quan.
Đề tài thống nhất trong kiểm nghiệm T-Test, khi mức ý nghĩa ≤ 0.05 cho
phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Trong kiểm nghiệm tương
quan, căn cứ vào mức độ phân loại tương quan của tác giả Dương Thiệu Tổng
(2005):
- Nếu tương quan thuận (dương, r > 0.00 đến r < 1.00):
+ Từ .80 → 1.00: tương quan cao, rất tin cậy.
+ Từ .60 → .79: tương quan từ vừa phải đến đáng kể.
+ Từ .40 → .59: tương quan trung bình.
+ Từ .20 → .39: tương quan thấp.
+ Từ .00 → .19: tương quan không đáng kể, có thể do may rủi.
- Nếu tương quan nghịch (âm, r > - 1.00 đến r < 0.00), các mức độ vẫn
giống như trên nhưng theo chiều ngược lại.
2.1.5. Công cụ nghiên cứu
2.1.5.1. Thang đo cảm nhận hạnh phúc của C.L. Keyes
Mô tả thang đo
Thang đo chính được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Mental
Health Continuum - thang đánh giá hạnh phúc do Ryff và Keyes ở Đại học Emory
xây dựng (Ryff và Keyes 1995). Kết quả nghiên cứu được trình bày trên tạp chí
chuyên đề: Nghiên cứu Xã hội và Y tế 2002, số 43 (tháng 6).
43
Thang đo nguyên bản gồm 40 mệnh đề với 7 mệnh đề đo mức độ cảm nhận
hạnh phúc về mặt cảm xúc, 18 mệnh đề cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý và 15
mệnh đề đo hạnh phúc về mặt xã hội (Keyes, 2002). Sau đó tác giả xây dựng thang
đo dạng ngắn gọn với 14 mệnh đề được đánh giá phù hợp với mọi người trên 12
tuổi (Barakat & Donahoe, 2016).
Thang đo cảm nhận hạnh phúc bản rút gọn phiên bản Tiếng Anh (MHC-SF)
có độ tin cậy tuyệt vời (> 0,80) (Lamers, Westerhof, Bohlmeijer, ten Klooster, &
Keyes, 2011). Cấu trúc ba yếu tố của các dạng nguyên bản và rút gọn của MHC
bao gồm tình cảm, tâm lý và xã hội đã được kiểm tra trong các mẫu đại diện quốc
gia của người trưởng thành Hoa Kỳ (Gallagher, Lopez, & Preacher, 2009), sinh
viên đại học (Robitschek & Keyes, 2009). Ở châu Á, thang đo này được thích ứng
ở Trung Quốc với hệ số tin cậy 0.80 (Guo và c.s., 2015). Ở Việt Nam, thang đo
dạng ngắn gọn (Mental Health Continuum Short Form – MHC-SF) đã được tác
giả Trương Thị Khánh Hà định chuẩn tại Việt Nam với tên gọi “thang đo hạnh
phúc chủ quan” năm 2015 (Hoàng Thị Trang, 2015).
Đề tài này sử dụng thang đo này để tìm hiểu cảm nhận của khách thể nghiên
cứu về cảm nhận hạnh phúc trên 3 mặt: cảm xúc, xã hội và tâm lý cá nhân. Thang
đo bao gồm 14 mệnh đề, được nhóm thành 3 phương diện: hạnh phúc xã hội, hạnh
phúc cảm xúc và hạnh phúc tâm lý.
Mỗi mệnh đề của thang đo có 6 phương án trả lời: 0- Không lần nào; 1 –
1,2 lần trong tháng; 2 – Khoảng mỗi tuần 1 lần; 3 – Khoảng mỗi tuần 2,3 lần; 4 –
Gần như hàng ngày; 5 – Hàng ngày. Cụ thể như sau:
Hạnh phúc cảm xúc: bao gồm các mệnh đề 1, 2, 3.
Hạnh phúc xã hội: bao gồm các mệnh 4, 5, 6, 7, 8.
Hạnh phúc tâm lý: bao gồm các mệnh đề 9, 10, 11, 12, 13, 14.
44
Khách thể trả lời chỉ cần chọn phương án mà mình cảm thấy phù hợp nhất
với bản thân trong 1 tháng qua với tần suất tương ứng với các mệnh đề được đưa
ra trong khoảng từ 0 = “Không lần nào” đến 5 = “Hàng ngày”.
Cách xử lý số liệu của thang đo theo tác giả Keyes (2002) như sau:
Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn sử lý số liệu của thang đo cảm nhận hạnh phúc
Mệnh đề 4, 5, 6, 7, 8, Mệnh đề 1, 2, 3. 9, 10, 11, 12, 13, 14.
Ít nhất có một đáp án là Ít nhất có 6 đáp án là Nhóm 1: Cảm nhận hạnh “gần như hằng ngày” “gần như hằng ngày” phúc ở mức cao (mức 4) hoặc “hằng (mức 4) hoặc “hằng (flourishing) ngày” (mức 5) ngày” (mức 5)
Ít nhất có một đáp án là Ít nhất có 6 đáp án là Nhóm 2: Cảm nhận hạnh “không lần nào” (mức “không lần nào” (mức phúc ở mức thấp 0) hoặc “1,2 lần/tháng” 0) hoặc “1,2 lần/tháng” (languishing) (mức 1) (mức 1)
Nhóm 3: Cảm nhận hạnh Chủ thể đánh giá không thuộc hai nhóm trên. phúc ở mức bình thường
Cách đánh giá điểm trung bình cộng:
o Mức độ 1: mức độ cực kì thấp (0 < ĐTB < 0.83).
o Mức độ 2: mức độ rất thấp (0.83 ĐTB < 1.67).
o Mức độ 3: mức độ thấp (1.67 < ĐTB < 2.5).
o Mức độ 4: mức độ cao (2.5 < ĐTB < 3.33).
o Mức độ 5: mức độ rất cao (3.33 <ĐTB < 4.16).
o Mức độ 6: mức độ cực kì cao (4.16 < ĐTB < 5).
45
2.1.5.2. Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến cảm nhận
hạnh phúc
Mô tả thang đo:
Để xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc
theo đánh giá của sinh viên. Đề tài xây dựng thang đo gồm 6 mệnh đề được chia
thành 2 phương diện: yếu tố thể chất và yếu tố tinh thần.
Mỗi mệnh đề có 5 phương án trả lời: 1 – Rất không ảnh hưởng; 2 – Khá
không ảnh hưởng; 3 – Ảnh hưởng; 4 – Khá ảnh hưởng; 5 – Rất ảnh hưởng. Cụ thể
như sau: (1) Yếu tố thể chất ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc: mệnh đề 1, 2, 3;
(2). Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc: mệnh đề 4, 5, 6.
Khách thể trả lời chỉ cần chọn mức độ nào tương ứng với các mệnh đề được
đưa ra. Các lựa chọn trả lời thay đổi trong khoảng từ 1 = “Rất không ảnh hưởng”
đến 5 = “Rất ảnh hưởng”.
Cách đánh giá điểm trung bình cộng:
o Mức độ 1: mức độ hoàn toàn không ảnh hưởng (1 < ĐTB < 1.8).
o Mức độ 2: mức độ rất không ảnh hưởng (1.8 ĐTB < 2.6).
o Mức độ 3: mức độ ảnh hưởng (2.6 < ĐTB < 3.4).
o Mức độ 4: mức độ rất ảnh hưởng (3.4 < ĐTB < 4.2).
o Mức độ 5: mức độ hoàn toàn ảnh hưởng (4.2 <ĐTB < 5).
46
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM
24%
36%
Cảm nhận hạnh phúc ở mức cao
40%
Cảm nhận hạnh phúc ở thấp
Cảm nhận hạnh phúc ở mức bình thường
Biểu đồ 2.1. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
Dựa vào biểu đồ 2.1. có thể thấy mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Sư phạm thuộc nhóm có mức độ thấp chiếm cao nhất là 40%. Tuy
nhiên, nhóm có mức độ cao có phần trăm đứng thứ hai là 36%. Nhóm sinh viên
có mức độ cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình chiếm 24%. Nhìn chung, sinh
viên Trường ĐHSP TP.HCM có mức độ cảm nhận hạnh phúc từ trung bình trở lên
khá cao chiếm 60%.
Khi tập trung phân tích sâu thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Kết quả được chỉ ra như sau:
47
Bảng 2.3. Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM
Stt Các mặt ĐTB ĐLC XH
Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 3.00 1.21 2 1
Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 2.71 1.11 3 2
Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 3.08 1.10 1 3
Cảm nhận hạnh phúc chung 2.93 1.01 4
Bảng 2.3. cho thấy, sinh viên có mức cảm nhận hạnh phúc chung ở mức độ
cao (ĐTB = 2.93); điểm trung bình dao động trong khoảng từ 2.71 đến 3.08. Cụ
thể, cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên ở mức độ cao (ĐTB =
3.00); cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên cũng ở mức độ cao (ĐTB
= 2.71); tương tự như vậy, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên ở mức
độ cao (ĐTB = 3.08). Theo đó, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý có điểm trung
bình cao nhất và cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên là thấp nhất. Để
làm rõ hơn về sự khác biệt này, đề tài sẽ đi phân tích sâu từng mặt biểu hiện cảm
nhận hạnh phúc để làm rõ điều này.
48
2.2.1.1. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc
Bảng 2.4. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM
STT Mệnh đề ĐTB ĐLC
Bạn cảm thấy hạnh phúc 2.82 1.59 1
Bạn cảm thấy yêu thích cuộc sống 3.28 1.36 2
Bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống 2.90 1.53 3
Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 3.00 1.21
(Xem thêm ở Phụ lục 3)
Theo bảng 2.4. ĐTB cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM ở mức độ cao (3.00). Ba mệnh có ĐTB dao động từ 2.82
đến 3.28 đều đạt mức độ cao. Mệnh đề đáng lưu ý đó là "bạn cảm thấy yêu thích
cuộc sống” có ĐTB= 3.28 cao nhất trong ba mệnh đề. Theo thứ tự hai mệnh đề
còn lại, lần lượt là mệnh đề "bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống” (ĐTB=2.90)
và mệnh đề "bạn cảm thấy hạnh phúc” (ĐTB=2.82) đều có điểm thấp hơn ĐTB
chung.
Cụ thể ở mệnh đề "bạn cảm thấy yêu thích cuộc sống” có một tỷ lệ lớn 54%
sinh viên cảm thấy yêu thích cuộc sống ở mức "hằng ngày và gần như hàng ngày”,
32.5% - khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần, và 13.5% - khoảng 1 lần hoặc không lần nào
trong tháng.
Tương tự như vậy, ở mệnh đề “bạn cảm thấy hạnh phúc” có 40% sinh viên
cảm thấy hạnh phúc ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương
49
đối lớn 33% - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần”, còn lại 19% - “khoảng 1, 2 lần trong
tháng”, 8% - “không lần nào”.
Với mệnh đề “bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống” (ĐTB= 2.9), có 42.5%
sinh viên cảm thấy hài lòng ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, 35 % -
“khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần”, 14.5% chỉ ở mức “khoảng 1, 2 lần trong tháng” và
8% “không lần nào”.
Từ kết quả nghiên cứu thu được nhận thấy khoảng 40%-50% các bạn sinh
viên cảm thấy các cảm xúc này ở mức hàng ngày và gần như hàng ngày. Tuy nhiên
tỉ lệ sinh viên chỉ cảm thấy ở mức khoảng 1, 2 lần trong tháng hoặc không lần nào
vẫn còn tương đối lớn từ 20% - 30%.
Phỏng vấn sâu một số sinh viên chia sẻ như sau:
“Mình hài lòng với cuộc sống hiện tại. Bạn bè tuy ít nhưng chất lượng luôn
giúp đỡ mỗi khi mình gặp khó khăn. Tụi mình cũng thường xuyên đi ăn đi chơi với
nhau. Còn về gia đình thì luôn là chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho mình. Hằng
tháng ba mẹ đều gửi tiền sinh hoạt phí cho mình, có tháng còn cho thêm. Mỗi lần
gọi điện về ba mẹ luôn động viên mình cố gắng học tập.”
“Cuộc sống của mình gần đây khá tốt. Mình và người yêu không còn cãi
nhau nhiều như trước mà biết quan tâm đến mình hơn. Ba mẹ hạnh phúc, em út
học giỏi. Bạn bè tốt hay giúp đỡ mỗi khi mình cần. Mỗi lúc mình buồn hay dắt
mình đi chơi đi ăn.”
50
2.2.1.2. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội
Bảng 2.5. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM
STT Mệnh đề ĐTB ĐLC
Bạn cảm thấy rằng bạn đã đóng góp một điều gì đó 2.23 1.59 1 quan trọng cho xã hội
Bạn cảm thấy rằng bạn gắn bó với cộng đồng (một 3.12 1.57 2 nhóm xã hội, làng quê lối xóm)
Bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên tốt hơn cho 2.66 1.63 3 tất cả mọi người
Bạn cảm thấy rằng con người về cơ bản là tốt 2.87 1.51 4
Bạn cảm thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý 2.66 1.60 5 nghĩa với bạn
Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội chung 2.71 1.12
(Xem thêm ở Phụ lục 3)
Theo bảng 2.5. cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM đạt mức độ cao (ĐTB = 2.71), các mệnh đề có điểm trung bình
dao động từ 2.23 đến 3.12. Trong đó, chỉ có mệnh đề “Bạn cảm thấy rằng bạn đã
đóng góp một điều gì đó quan trọng cho xã hội” đạt mức độ trung bình (ĐTB =
2.23). Những mệnh đề còn lại đều đạt ở mức độ cao có ĐTB lần lượt theo thứ tự
cao nhất là: “Bạn cảm thấy rằng bạn gắn bó với cộng đồng (một nhóm xã hội, làng
quê lối xóm)” (ĐTB = 3.12); “Bạn cảm thấy rằng con người về cơ bản là tốt”
51
(ĐTB = 2.87); “Bạn cảm thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý nghĩa với bạn”
và “bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên tốt hơn cho tất cả mọi người”.
Cụ thể ở mệnh đề "bạn cảm thấy gắn bó với cộng đồng” có một tỉ lệ lớn
48.5% sinh viên cảm thấy gắn bó với cộng đồng ở mức "hàng ngày và gần như
hàng ngày”, 31.5% - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần, và 20% - “khoảng 1 lần hoặc
không lần nào trong tháng”.
Tương tự như vậy, có 43% sinh viên cảm thấy rằng “con người về cơ bản
là tốt” ở mức “gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương đối lớn 34 % - “khoảng mỗi
tuần 1,2,3 lần”, còn lại một tỷ lệ nhỏ 16% - “khoảng 1, 2 lần trong tháng”, “không
lần nào” (7%). Như vậy có thể thấy sinh viên có sự cảm nhận gắn bó cao với cộng
đồng và đánh giá tích cực về con người nói chung.
Tiếp đến lần lượt là các mệnh đề, “bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên
tốt hơn cho tất cả mọi người” (ĐTB = 2.66), có 37.5% sinh viên cảm thấy ở mức
“hàng ngày hay gần như hàng ngày”, 33.5% - “khoảng 1 đến 2 3 lần trong tháng,
29% - “không hoặc 1 2 lần trong tháng”.
Với mệnh đề “bạn thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý nghĩa với bạn”
(ĐTB= 2.66), có 38% sinh viên cảm thấy ở mức “gần như hàng ngày”, một tỷ lệ
tương đối lớn 33.5 % - “khoảng mỗi tuần 1,2,3 lần” và 14.5% chỉ ở mức “khoảng
1, 2 lần trong tháng”, 14%. - “không lần nào”.
Phỏng vấn sâu một số bạn sinh viên chia sẻ như sau:
“Xã hội thì cũng có hai mặt chứ, cũng có mặt tốt cũng có mặt không tốt. Ví
dụ như xã hội ngày càng phát triển đem lại nhiều sự tiện lợi hơn cho con người
nhưng mà cũng có nhiều tệ nạn đáng sợ hơn. Lúc đầu mới lên học mình sống khép
kín lắm vì nghe dưới quê ai cũng bảo Sài Gòn phức tạp cẩn thận bị lừa. Đi học về
mình chỉ ở trong phòng lướt web rồi gọi điện về tâm sự với mẹ thôi. Sau thì mình
52
bắt đầu có bạn, tụi mình cùng học cái gì không biết cũng có bạn giúp đỡ mình vui
lên hẳn.”
Đánh giá về sự sự đóng góp của mình cho xã hội được thể hiện rất rõ ở
mệnh đề “bạn cảm thấy rằng bạn đã đóng góp một điều gì đó quan trọng cho xã
hội”, có một số lượng lớn sinh viên 40% lựa chọn mức thấp nhất không lần nào
trong tháng hoặc khoảng 1 – 2 lần trong tháng, 34% cảm thấy mỗi tuần 1-2-3 lần
còn lại chiếm một tỷ lệ nhỏ 10% sinh viên lựa chọn mức hàng ngày và có 16% là
gần như hàng ngày. Điều này cho thấy dù có cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng,
hay một nhóm xã hội nhưng sinh viên vẫn cảm thấy bản thân mình chưa đóng góp
được điều gì quan trọng cho xã hội.
Phỏng vấn sâu một số sinh viên chia sẻ như sau:
“Mình cảm nhận là bản thân có đóng góp nhỏ cho xã hội. Ví dụ như mình
không vứt rác bừa bãi, không tệ nạn xã hội và làm việc chân chính. Lúc có thời
gian mình cũng tham gia các hoạt động tình nguyện như là Ước mơ của Thúy, mỗi
lần tham gia các hoạt động tình nguyện mình cảm thấy vui và hài lòng lắm. Nhưng
mình còn bận đi làm thêm nên không tham gia được nhiều.”
“Theo mình thì là sinh viên chỉ cần học tập tốt, tham gia những hoạt động
cũng là đóng góp một phần nhỏ cho xã hội rồi. Mình cũng tham gia các chương
trình tình nguyện khi có thời gian như tiếp sức mùa thi. Khi tham gia mình cảm
thấy rất vui vì đã làm được điều gì đó cho xã hội. Nhưng đôi khi mình cũng lười
vì không phải công việc tình nguyện nào cũng đem lại ý nghĩa.”
“Mình không thường xuyên tham gia các phong trào tình nguyện vì phần
lớn là lười, mình thích ở nhà nghỉ ngơi nhiều hơn. Mình không thích tiếp xúc với
nhiều người. Nếu xem sống tốt, không có tệ nạn xã hội là đóng góp thì mình cũng
đang đóng góp cho xã hội.
53
2.2.1.3. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý
Bảng 2.6. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên Trường ĐHSP
TP.HCM
STT Mệnh đề ĐTB ĐLC
Bạn cảm thấy thích phần lớn các phẩm chất nhân 3.08 1.43 1 cách của bạn
Bạn cảm thấy có khả năng quản lý tốt các trách 3.09 1.42 2 nhiệm trong cuộc sống hàng ngày của bạn.
Bạn cảm thấy rằng bạn có những mối quan hệ tin 3.24 1.50 3 tưởng và ấm áp với những người khác
Bạn thấy rằng bạn đã vượt qua thử thách để phát 2.96 1.54 4 triển và trở thành người tốt hơn
Bạn cảm thấy tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý 2.89 1.50 5 tưởng và quan điểm riêng của bạn
Bạn cảm thấy cuộc sống của bạn có định hướng và 3.22 1.54 6 có ý nghĩa
Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý chung 3.08 1.10
(Xem thêm ở Phụ lục 3)
Theo Bảng 2.6. ĐTB cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM, cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý đạt mức độ cao (ĐTB
54
= 3.08). Phân tích các mệnh đề trong thang đo cho thấy: điểm trung bình ở từng
mệnh đề đều đạt mức cao dao động từ 2.9 lên đến 3.24.
Cụ thể, ở mệnh đề có ĐTB cao nhất “bạn cảm thấy rằng bạn có những mối
quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người khác” (ĐTB= 3.24), có 51.5% sinh
viên cảm thấy ở mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, 33% - “mỗi tuần một
lần, 2-3 lần”, còn lại chiếm một tỷ lệ nhỏ 15.5% - “khoảng 1 lần hoặc không lần
nào trong tháng”.
Phỏng vấn một số sinh viên chia sẻ như sau:
“Bạn bè mình tuy ít nhưng lại rất chất lượng. Tụi mình luôn dành thời gian
cho nhau, cuối tuần thường uống trà sữa tám chuyện. Chuyện vui buồn đều có thể
chia sẻ cho nhau không ngần ngại gì nên mình cảm thấy hạnh phúc.”
“Tối nào mình cũng gọi điện thoại về nhà, không nói chuyện với mẹ mình
không ngủ được. Mình học xa nhà cũng khá ổn nhưng nhớ mẹ lắm. Mỗi khi có
thời gian rảnh là mình lại tranh thủ về thăm mẹ. Bạn bè thì cũng tốt nhưng bình
thường thôi không thân thiết lắm với lại mình ngại khi phải nhờ vả người khác.”
Ở mệnh đề có điểm trung bình cao thứ hai “bạn cảm thấy cuộc sống của bạn
có định hướng và có ý nghĩa.” (ĐTB=3.22), có tới 53% lớn sinh viên cảm thấy ở
mức “hàng ngày và gần như hàng ngày”, một tỷ lệ tương đối lớn 29 % - “khoảng
mỗi tuần 1,2,3 lần”, còn lại một tỷ lệ nhỏ 12% - “khoảng 1, 2 lần trong tháng”,
“không lần nào” (6%). Từ số liệu này, chúng ta có thể thấy rằng đa số sinh viên
đều có một định hướng cho cuộc sống của mình, xác định được ý nghĩa của cuộc
sống và có niềm tin vào những người xung quanh mình. Bên cạnh đó, họ còn xây
dựng và cảm nhận được sự tin tưởng và ấm áp trong mối quan hệ của mình.
Phỏng vấn một số sinh viên chia sẻ như sau:
55
“Mình muốn trở thành một cô giáo dạy địa lí vì mình muốn được truyền đạt
kiến thức cho học sinh cũng như là giáo dục nhân cách cho tụi nhỏ. Mình rất thích
ngành học này nên không cảm thấy việc học áp lực lắm. Mình sẽ cố gắng học tốt
rồi trở thành một giáo viên dạy giỏi. Mình mong ra trường sẽ tìm được một công
việc đúng với chuyên ngành của mình.”
“Mục tiêu của mình là sẽ là giáo viên dạy văn, mình yêu thích môn văn từ
lúc còn bé. Dạy văn không chỉ là truyền đạt kiến thức văn học đến cho học sinh
mà còn rèn luyện một phần nhân cách của các em nữa. Hiện tại thì mình còn học
thêm tiếng anh để có nhiều cơ hội có việc hơn với lương cũng sẽ cao hơn nữa.”
Tiếp đến, các mệnh đề có ĐTB cao như “bạn cảm thấy thích phần lớn các
phẩm chất nhân cách của bạn” (ĐTB=3.08), có 48% sinh viên cảm thấy ở mức
“hằng này và gần như hằng ngày”. Tỉ lệ sinh viên cảm thấy ở mức “không lần nào
và 1,2 lần mỗi tháng” chiếm 16,5%.
Ở mệnh đề “bạn cảm thấy có khả năng quản lý tốt các trách nhiệm trong
cuộc sống hàng ngày của bạn.” Cũng đạt mức độ cao (ĐTB= 3.09). Tỉ lệ sinh viên
cảm thấy ở mức “hằng này và gần như hằng ngày” là 45,5%. Sinh viên chọn ở
mức “1, 2, 3 lần một tuần” có tỉ lệ 38,5%. Chỉ có 18% sinh viên chọn ở mức
“không lần nào và 1,2 lần mỗi tháng”.
Phỏng vấn một sinh viên chia sẻ như sau:
“Đã là trách nhiệm thì mình sẽ cố gắng hoàn thành tốt. Học đại học làm
việc nhóm là chủ yếu, mình không làm tốt sẽ ảnh hưởng đến người khác. Thật ra
mình cũng hay đợi gần đến deadline mới làm nhưng vẫn làm đúng thời hạn nên
mình thấy mình quản lý trách nhiệm trong cuộc sống khá tốt.”
56
Mệnh đề “bạn thấy rằng bạn đã vượt qua thử thách để phát triển và trở thành
người tốt hơn” cũng có ĐTB đạt ở mức cao (ĐTB=2.96), Tỉ lệ sinh viên cảm thấy
ở mức “hằng này và gần như hằng ngày” là 44%. Sinh viên chọn ở mức “1, 2, 3
lần một tuần” có tỉ lệ 34,5%. Chỉ có 21,5% sinh viên chọn ở mức “không lần nào
và 1,2 lần mỗi tháng”.
Mệnh đề “bạn cảm thấy tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý tưởng và
quan điểm riêng của bạn” cũng đạt ở mức cao (ĐTB=2.89). Đây là các mệnh đề
thể hiện sự đánh giá của sinh viên với bản thân mình. Có 42% sinh viên cảm thấy
ở mức “hằng này và gần như hằng ngày”. Sinh viên chọn ở mức “1, 2, 3 lần một
tuần” có tỉ lệ 35,5%. Chỉ có 22,5% sinh viên chọn ở mức “không lần nào và 1,2
lần mỗi tháng”.
Từ kết quả này cho thấy, phần lớn các bạn sinh viên có một thái độ tích cực
đối với sự thừa nhận và chấp nhận các khía cạnh con người mình, có khả năng làm
chủ cuộc sống hay tự tin để suy nghĩ, thể hiện những ý tưởng và quan điểm của
riêng mình. Như chúng ta thấy thì ở tuổi này, sinh viên đã có sự trưởng thành về
mặt suy nghĩ, ý thức tự lập cao và bắt đầu tự ra quyết định cho các vấn đề trong
cuộc sống của mình nên những điểm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các
bạn sinh viên.
57
2.2.1.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc
Bảng 2.7. Mức độ tương quan của các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm xúc Xã hội Tâm lý Các mặt biểu hiện cảm
nhận hạnh phúc r
1 0.541** 0.693** Cảm xúc
1 0.514** 0.729** Xã hội
0.693** 0.729** 1 Tâm lý
** tương quan với mức ý nghĩa p<0.01;
0.800** 0.881** 0.940** CNHP chung
Bảng 2.7. chỉ ra cảm nhận hạnh phúc chung và các mặt biểu hiện cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan thuận với nhau. Bên cạnh đó, giữa các
mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên cũng có mối tương quan thuận. Điều này
có nghĩa là khi mức độ một mặt của cảm nhận hạnh phúc tăng thì nó có khả năng
đóng góp cho mức độ tăng các mặt còn lại của cảm nhận hạnh phúc cũng như cảm
nhận hạnh phúc chung. Tương quan giữa chúng được cụ thể như sau:
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và hạnh phúc về mặt xã hội
(r=0.881) chứng minh chúng có tương quan thuận ở mức cao, rất đáng tin cậy.
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc về
mặt cảm xúc có tương quan thuận ở mức cao, rất đáng tin cậy (r=0.800).
58
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc về
mặt về mặt tâm lý (r=0.940) là tương quan thuận ở mức độ cao. Trong các mối
tương quan, giữa cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý và cảm nhận hạnh phúc chung
có mối tương quan cao nhất (r=0.940)
Mối tương quan thuận ở mức độ đáng kể là tương quan giữa “cảm nhận
hạnh phúc về mặt tâm lý” và “cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội” (r=0.729), điều
này cho thấy sinh viên có những mối quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người
khác, cảm thấy cuộc sống của mình có định hướng và có ý nghĩa với mình thì các
bạn cũng cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng cao hơn, đánh giá mọi người trong xã
hội đang tiến triển tốt hơn. Đó chính là xu hướng của cuộc sống và hình thành nên
môi trường thỏa mãn những nhu cầu và mức độ khẳng định bản thân của sinh viên.
Sinh viên hòa đồng khi họ thấy xã hội đầy ý nghĩa và thấy mình được thuộc về nó
và được cộng đồng chấp nhận mình. Khi mà họ chấp nhận các thành phần trong
xã hội và khi họ thấy chính mình đang đóng góp cho xã hội.
Tiếp đến, giữa mặt cảm xúc và mặt tâm lý (r = 0.693) cũng có mối tương
quan tương ở mức độ trung bình. Như vậy, khi sinh viên thấy yêu thích các phẩm
chất cá nhân của mình, tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý tưởng và quan điểm
riêng, có các mối quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người xung quanh thì
cũng góp phần tăng cảm xúc yêu thích, sự hài lòng với cuộc sống.
Bên cạnh đó, hai mặt của cảm nhận hạnh phúc là mặt xã hội và mặt cảm
xúc cũng có mối tương quan tương trung bình (r = 0.541), như vậy khi sinh viên
cảm thấy sự gắn bó với cộng đồng, thấy mình thuộc về cộng đồng đó và cách vận
hành của xã hội có ý nghĩa với họ thì cũng làm tăng cảm giác yêu thích, hài lòng
với cuộc sống của mình hơn.
59
Tóm lại, các mặt có cảm nhận hạnh phúc cho thấy chúng có mối tương quan
chặt chẽ với nhau và cũng tương quan chặt chẽ với cảm nhận hạnh phúc nói chung
của sinh viên, điều này cho thấy sự tăng hay giảm của một mặt cảm nhận hạnh
phúc thì có thể tác động đến các mặt khác và làm thay đổi mức cảm nhận hạnh
phúc nói chung.
2.2.1.5. So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên
Sau khi tìm hiểu thực trạng cảm nhận hạnh phúc và phân tích sâu từng mặt
biểu hiện cũng như mối tương quan giữa các mặt, đề tài thu được kết quả rằng
60% sinh viên đều có cảm nhận hạnh phúc ở mức trên trung bình. Nhưng liệu có
hay không sự khác biệt giữa cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở trên các địa bàn
khác nhau, hay giữa nam và nữ sinh viên? Để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi
tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh viên nam và sinh viên
nữ bằng kiểm nghiệm T-Test kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8. Các mặt của cảm nhận hạnh phúc và cảm nhân hạnh phúc chung
xét theo giới tính của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
ĐTB Sig. Các mặt biểu hiện CNHP
(2-tailed) Nam Nữ
2.86 2.93 Mức độ cảm nhận hạnh phúc chung 0.335
2.87 3.07 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.149
2.71 2.71 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.996
2.99 3.12 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.195
60
Giống như kết quả của các công trình đi trước (Ben Shahar, 2009) đã chỉ ra
rằng cảm nhận hạnh phúc ở nam giới và nữ giới là như nhau. Trong nghiên cứu
của này cũng thu được kết quả tương tự. Nhìn chung, không có sự khác biệt trong
mức cảm nhận hạnh phúc chung và mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm
nhận hạnh phúc xét theo giới tính.
2.2.1.6. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các ngành học
Bên cạnh việc tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên xét về khía cạnh
giới tính, đề tài cũng rất quan tâm tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở các
ngành khác nhau, bởi mỗi ngành lại có những đặc trưng riêng, chính vì thế nó cũng
có tác động không nhỏ tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên của ngành đó. Vậy
thì, sinh viên ở ngành nào sẽ có mức độ cảm nhận hạnh phúc cao hơn, hay ở ngành
nào sinh viên cũng có mức cảm nhận hạnh phúc tương đương nhau? Để trả lời cho
câu hỏi này chúng tôi tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh
viên ngành sư phạm và sinh viên ngoài ngành sư phạm bằng kiểm nghiệm T- test
kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên sư phạm và sinh viên
ngoài sư phạm của Trường ĐHSP TP.HCM
ĐTB
Các mặt biểu hiện CNHP Ngoài sư Sig. (2- tailed) Sư phạm phạm
2.74 3.01 Cảm nhận hạnh phúc chung 0.135
2.83 3.07 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.222
2.53 2.78 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.199
2.86 3.17 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.080
61
Nhìn chung, không có sự khác biệt trong mức cảm nhận hạnh phúc chung và
mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm nhận hạnh phúc xét theo ngành học.
Tuy nhiên ĐTB cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ngoài sư phạm cao hơn sinh
viên sư phạm và ĐTB các mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ngoài sư phạm
cũng đều cao hơn sinh viên sư phạm.
2.2.1.7. So sánh cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và năm 4
Bên cạnh việc tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc của sinh viên xét về khía cạnh
ngành học, đề tài cũng rất quan tâm tới cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở khía
cạnh tuổi tác. Sinh viên năm 1 với những khó khăn trong việc thích nghi với môi
trường mới và sinh viên năm 4 với những lo lắng về cơ hội việc làm thì có sự khác
biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa hai nhóm này hay không? Để trả lời cho
câu hỏi này đề tài tiến hành so sánh điểm trung bình của sinh viên giữa sinh viên
năm 1 và sinh viên năm 4 bằng kiểm nghiệm T- test kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên năm 1 và sinh viên
năm 4 của Trường ĐHSP TP.HCM
ĐTB Các mặt biểu hiện CNHP Sig. (2-tailed) Năm 1 Năm 4
3.15 2.98 Cảm nhận hạnh phúc chung 0.498
3.16 3.17 Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc 0.969
2.94 2.62 Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội 0.224
3.31 3.19 Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý 0.642
62
Nhìn chung, không có sự khác biệt trong mức cảm nhận hạnh phúc chung
và mức cảm nhận hạnh phúc ở các mặt của cảm nhận hạnh phúc xét theo năm học.
Tuy nhiên ĐTB cảm nhận hạnh phúc chung của sinh viên năm 1 cao hơn năm 4.
2.2.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM.
STT Mệnh đề ĐTB ĐLC
Yếu tố thể chất ảnh hưởng đến cảm nhận 3.73 0.75 1 hạnh phúc của sinh viên
Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến cảm nhận 4.03 0.62 2 hạnh phúc của sinh viên
Dựa vào bảng 2.11. cho thấy, nhìn chung các bạn sinh viên nhận thấy yếu tố
về thể chất và yếu tố về tinh thần đều rất ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Tuy
nhiên yếu tố về mặt tinh thần có điểm trung bình là 4.03 cao hơn yếu tố về mặt thể
chất (ĐTB = 3.73). Từ đó có thể thấy, theo các bạn sinh viên thì những yếu tố về
tinh thần sẽ tác động đến mức độ cảm nhận hạnh phúc nhiều hơn các yếu tố thể
chất.
63
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên
Trường ĐHSP TP.HCM
STT Mệnh đề ĐTB ĐLC
1 Luyện tập thể dục 4.05 1.1
2 Ngủ đủ giấc 3.53 1.4
3 Chế độ ăn uống 3.64 1.2
4 Giao tiếp với bạn bè, người thân 3.80 1.6
5 Thành tích học tập 4.10 0.9
6 Ngành học phù hợp 4.19 0.7
Cụ thể là các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ở
mức độ rất ảnh hưởng với ĐTB dao động từ 3.53 đến 4.19. Như vậy, có thể hiểu
là sinh viên đánh giá rất cao các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Đáng
chú ý, yếu tố được sinh viên đánh giá cao nhất là “ngành học phù hợp” với ĐTB
là 4.19. Có thể hiểu là “ngành học phù hợp” là yếu tố ảnh hưởng nhất đến cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên. Vì thế, việc lựa chọn đúng ngành học cần được
quan tâm nhiều hơn. Yếu tố “ngủ đủ giấc” được các bạn sinh viên cho là ít ảnh
hưởng đến cảm nhận hạnh phúc nhất với ĐTB là 3.53. Có thể thấy các bạn sinh
viên ít quan tâm đến yếu tố “ngủ đủ giấc” để cải thiện mức độ cảm nhận hạnh phúc
của bản thân.
64
Tiểu kết chương 2
Thông qua việc tìm hiểu mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM, đề tài ghi nhận một số kết quả như sau:
1. Theo cách quy điểm của tác giả Keyes (2002) mức độ cảm nhận hạnh
phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM trung bình và cao chiếm 60%. Tuy
nhiên nhóm sinh viên có mức độ cảm nhận hạnh phúc ở mức thấp chiếm 40%.
2. Theo cách quy về điểm trung bình cộng, cảm nhận hạnh phúc chung
của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM đạt điểm trung bình ở mức độ cao. Trong
đó các mặt tâm lý có điểm trung bình cao nhất trong ba mặt và mặt xã hội có
điểm trung bình thấp nhất.
3. Có sự tương quan thuận giữa cảm nhận hạnh phúc chung và các mặt
của cảm nhận hạnh phúc ở mức độ cao, rất đáng tin cậy. Bên cạnh đó, cũng có
sự tương quan thuận giữa các mặt của cảm nhận hạnh phúc và cảm nhận hạnh
phúc chung của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM ở mức độ trung bình đến
đáng kể.
4. Không có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên
nam và sinh viên nữ của Trường ĐHSP TP.HCM. Tương tự như vậy, cũng
không có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên sư phạm
và sinh viên ngoài sư phạm của Trường ĐHSP TP.HCM.
5. Theo sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM thì tất cả các yếu tố đều rất
ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Tuy nhiên, yếu tố tinh thần được sinh viên
đánh giá có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cao hơn yếu tố thể chất. Trong
đó yếu tố được đánh giá cao nhất là ngành học phù hợp và yếu tố được đánh
giá thấp nhất là ngủ đủ giấc.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận của các nhà khoa
học đi trước, đề tài đã làm sáng tỏ khái niệm “cảm nhận hạnh phúc”. Theo đó cảm
nhận hạnh phúc là “Sự đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về sự hài lòng trong
cuộc sống thông qua các mặt khác nhau (cảm xúc, nhận thức)”.
Đề tài cũng đã nêu ra được các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên cũng như một số yếu tố có ảnh hưởng đến nó. Từ đó đưa ra khái niệm “Cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên là đánh giá chủ quan của sinh viên về sự hài lòng
cuộc sống của mình trên các khía cạnh cảm xúc và nhận thức (tâm lý, xã hội).”
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
Qua khảo sát và tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc và một số yếu tố ảnh hưởng
của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu kết
luận như sau:
Có sự tương quan thuận giữa các mặt của cảm nhận hạnh phúc của sinh với
mức độ cảm nhận hạnh phúc chung ở mức rất cao (0,8 cảm nhận hạnh phúc cũng có sự tương quan thuận ở mức trung bình với nhau. Giả thuyết đặt ra các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với nhau và biểu hiện ở mức khác nhau được kiểm chứng. Không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận hạnh phúc khi so sánh giữa sinh viên nam và sinh viên nữ của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên nam và nữ được bác bỏ. 66 Tương tự như vậy, cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa viên sư phạm và sinh viên ngoài sư phạm của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên ngành sư phạm và sinh viên ngoài ngành sư phạm được bác bỏ. Cũng không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và sinh viên năm 4 của đại trường Đại học Sư phạm thành Phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra có sự khác biệt về mức độ cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và sinh viên năm 4 được bác bỏ. Theo sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc. Tuy nhiên, yếu tố tinh thần được sinh viên đánh giá có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc cao hơn yếu tố thể chất. Điều này đúng với giả thuyết “Yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc ở mức độ rất ảnh hưởng”. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với sinh viên Sinh viên cần quan tâm đến các yếu tố thể chất nhằm tăng cường mức độ cảm nhận hạnh phúc của bản thân như có chế độ ăn uống điều độ, luyện tập thể dục thường xuyên…Đặc biệt là quan tâm đến việc ngủ đủ giấc để có thể cải thiện mức độ cảm nhận hạnh phúc của bản thân. Yếu tố tinh thần rất ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Vì vậy, sinh viên nên thường xuyên tham gia các phong trào đoàn hội nhằm giao lưu và mở rộng mối quan hệ của bản thân. Bên cạnh đó sinh viên cũng nên kết nối nhiều hơn với gia đình để cải thiện mức độ cảm nhận hạnh phcus của mình. 67 Yếu tố ngành học phù hợp rất ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc. Vì thế, cần xem xét đánh giá thật kĩ để lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân từ đó nâng cao thành tích học tập giúp tăng cường mức độ cảm nhận hạnh phúc. 2.2. Đối với nhà trường Quan tâm đến công tác học sinh – sinh viên nói chung và đời sống tinh thần của sinh viên nói riêng. Tăng cường các hoạt động, chương trình giao lưu giữa các khoa, các lớp để tạo sự kết nối giữa các bạn sinh viên với nhau. Bên cạnh đó, công tác truyền thông cần chú ý hơn nữa trong việc phổ biến thông tin hoạt động đến được với toàn thể các bạn sinh viên, thu hút họ tham gia nhằm nâng cao hiệu quả. Phối hợp với cán bộ các khoa, các lớp để tổ chức khác tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức, kỹ năng sống cho sinh viên để từ đó các bạn bồi dưỡng về đời sống tinh thần, có định hướng đúng các giá trị sống cho bản thân, tránh sa ngã vào các tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu khác. Quan trọng hơn nữa là cố vấn học tập có sự sâu sát tới các hoạt động của lớp, đảm bảo sinh viên tham gia đầy đủ. Qua các buổi chia sẻ giáo viên cũng hiểu hơn phần nào tâm tư tình cảm của các bạn sinh viên để từ đó tổ chức các hoạt động có nội dung phù hợp. Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các buổi học về kỹ năng sống để cung cấp kiến thức nhiều hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc từ đó hình thành các thói quen có lợi đến cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên. 68 Tiếng việt Bùi Thị Thu Hà & Nguyễn Văn Lượt (2016). Mối liên hệ giữa tự đánh giá và cảm nhận hạnh phúc chủ quan của sinh viên. Tạp chí Tâm lý học, 58 – 59. Chính phủ (2013). Quyết định Phê duyệt đề án Tổ chức các hoạt động nhân ngày quốc tế hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm. Đăng Hoàng Ngân (2017). Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm soát đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Luận án tiến sĩ. Đại học quốc gia Hà Nội. Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn. Đặng Hoàng Ngân (2017). Thích ứng thang đo Cảm nhận hạnh phúc tâm lý của Carol Ryff trên khách thể sinh viên. Tạp chí Tâm lý học, 2, 77-89. Dương Thị Diệu Hoa, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Kế Hào, Phan Trọng Ngọ và Đỗ Thị Hạnh Phúc (2015). Giáo trình Tâm lý học phát triển. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm. Haybron, D. M. (2016). Happiness - A very short introduction. Hồ Chí Minh: Hồng Đức. Hồ Chí Minh (2009). Tuyên ngôn độc lập. Văn kiện Đảng Toàn tập (Hanoi, Chính trị Quốc gia, 2000), 7, 434–440. Hồ Sĩ Quý (2007). Nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI). Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, 4 (292), 9-22. Hoàng Thị Trang (2015). Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Luận văn thạc sĩ Tâm lý học. Đại học quốc gia Hà Nội. Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn. 69 Klein, S. (2014). Sáu tỉ đường đến hạnh phúc. Hồ Chí Minh: Nhã Nam. Phan Thị Mai Hương & Nguyễn Thị Thùy Anh (2017). Cảm nhận hạnh phúc ở trường học của học sinh (Nghiên cứu trường hợp học sinh trường THPT Vĩnh Bảo. Hải Phòng). Tạp chí Tâm lý học, 6, 57-68. Phan Thị Mai Hương (2014). Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông dân. Tạp chí tâm lý học, 8(185), 28-40. Phan Thị Mai Hương (2014). Quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ lực sống của người nông dân. Tạp chí Tâm lý học, 11(188), 1-12. Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy ( 2015). Rối loạn lo âu của sinh viên một số trường Sư phạm tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM. 11. tr 90-99. Trương Thị Khánh Hà (2015). Thích ứng thang đo hạnh phúc chủ quan dành cho vị thành niên. Tạp chí Tâm lý học, 5, 13-25. Tiếng Anh Ben-Shahar, T. (2007). Happier. New York: McGraw Hill. Carlsson, F., ElinaLampi, Li, W., & Martinsson, P. (2014). Subjective well- being among preadolescents and their parents – Evidence of intergenerational transmission of well-being from urban China. The Journal of Socio-Economics, 11-18. Diener E., Derrick Wirtz, William Tov, Chu Kim-Prieto, Dong-won Choi, Shigehiro Oishi, Robert Biswas-Diener (2010), New Well-being Measures: Short Scales to Assess Flourishing and Positive and Negative Feelings, Soc Indic Res, 97, 143-156. Diener, E. (2000). Subjective well-being: The science of happiness and a proposal for a national index. American Psychologist, 55, trang 34-43. 70 Diener, E. (2009). Introduction—The Science of Well-Being: Reviews and Theoretical Articles by Ed Diener (tr 1–10). tr 1–10. Diener, E., Christie Napa Scollon, Richard E. Lucas (2003). The evolving concept of subjective well-being: the multifaceted nature of happiness, Cell Aging and Gerontology, 15, 187–219. Diener, E., Richard E. Lucas, & Shigehiro Oishi (2002). Subjective Well being: The Science of Happiness and Life Satisfaction, Handbook of Positive Pychology. Oxford University Press, 63 –73. Diener, E., Richard E. Lucas, & Shigehiro Oishi (2003). Personality, culture, and subjective well-being: Emotional and Cognitive Evaluations of Life, Annual Reviews Psychology, 54, 403-425. Diener. E. (1984). Subjective Well-Being. Psychological Bulletin, 95(3), pp. 542 – 575. Ding, Q., Zhang, Y.-X., Wei, H., Huange, F., & Zhou, Z.-K. (2017, July 15). Passive social network site use and subjective well-being among Chinese university students: A moderated mediation model of envy and gender. Personality and Individual Differences, 142-146. Doğan, T., Sapmaz, F., Tel, F. D., Sapmaz, S., & Temizel, S. (2012, October 5). Meaning in Life and Subjective Well-Being among Turkish University Students. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 612-617. Eid, M., & Larsen, R. J. (2008). The science of subjective well-being. Guilford Press. Felice N Jacka, A. O. (2017). A randomised controlled trial of dietary improvement for adults with major depression (the ‘SMILES’trial). BMC medicine, 15(1), 23. Fromm, E. (1976). To Have or to Be. New York: Harper & Row. 71 Gallagher, M. W., Lopez, S. J., & Preacher, K. J. (2009). The hierarchical structure of well‐being. Journal of personality, 77(4), 1025–1050. Guo, C., Tomson, G., Guo, J., Li, X., Keller, C., & Söderqvist, F. (2015). Psychometric evaluation of the Mental Health Continuum-Short Form (MHC-SF) in Chinese adolescents - a methodological study. Health and Quality of Life Outcomes. Hämmig, G. B. (2014). Bridging Occupational. Organizational and Public Health. Springer Science & Business Media Dordrecht. Haybron, D. M. (2013). Happiness: A very short introduction (Vol 360). Oxford University Press. Herero, V. G., & Extremera, N. (2010, July). Daily life activities as mediators of the relationship between personality variables and subjective well-being among older adults. Personality and Individual Differences, 124-129. Keyes, C. (2009). Brief description of the mental health continuum short form (MHC-SF). American Journal of Public Health, Vol 100, 2366–2371. Keyes, C. L. (2006). Subjective Well-Being inMental Health and Human Development Research Worldwide. Social Indicators Research (77), 1-10. Keyes, C. L. M. (2006). Subjective well-being in mental health and human development research worldwide: An introduction. Social Indicators Research, 77(1), 1–10. Kim, J., & Lee, J.-E. R. (2011). The Facebook Paths to Happiness: Effects of the Numberof Facebook Friends and Self-Presentationon Subjective Well- Being. Cyberpsychology Behavior And Social Networking, 359-364. Klein, S. (2006). The Science of Happiness: How Our Brains Make Us Happy and what We Can Do to Get Happier. Simon and Schuster. 72 Kristina M. DeNeve, Harris Cooper (1998). The Happy Personality: A Meta- Analysis of 137 Traits and Subjective Well-Being, Psychological Bulletin, 124(2), 197 – 229. Lamers, S. M. A., Westerhof, G. J., Bohlmeijer, E. T., ten Klooster, P. M., & Keyes, C. L. M. (2011). Evaluating the psychometric properties of the mental health continuum‐short form (MHC‐SF). Journal of clinical psychology, 67(1), 99–110. Mark, F. L. (2004). Authentic Happiness: Using the New Positive Psychology to Realize Your Potential for Lasting Fulfillment. American Journal of Psychiatry. Maslow, A. H. (1968). Toward a psychology of being. New York. Radosław Rogoza, Khanh Ha Truong Thi, Joanna Różycka-Tran, Jarosław Piotrowski, Magdalena Żemojtel-Piotrowska (2017). Psychometric properties of the MHC-SF: An integration of the existing measurement approaches. Rath, T., Harter, J. K., & Harter, J. (2010). Wellbeing: The five essential elements. Richard Cooke, Bridgette M. Bewick, Michael Barkham, Margaret Bradley & Kerry Audin (2006). Measuring, monitoring and managing the psychological well-being of first year university students. British Journal of Guidance & Counselling, 34(4), 505-517. Robitschek, C., & Keyes, C. L. M. (2009). Keyes’s model of mental health with personal growth initiative as a parsimonious predictor. Journal of Counseling Psychology, 56(2), 321. 73 Satici, S. A. (2016, november). Psychological vulnerability, resilience, and subjective well-being: The mediating role of hope. Personality and Individual Differences, 68-73. Seligman, M. E. (2002). Authentic Happiness: Using the New Positive Psychology to Realize Your Potential for Lasting Fulfillment. New York. Stevenson, B., & Wolfers, J. (2013, may). Subjective Well-Being and Income: Is There Any Evidence of Satiation?. American Economic Review, 598-604. Stoica, C. (2015). Sleep, a Predictor of Subjective Well-being. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 443-447. Zeichner, K. (2008, May). A critical analysis of reflection as a goal for teacher education. Educação & Sociedade, 29. Zeichner, K., & Liu, K. Y. (2009). A Critical Analysis of Reflection as a Goal for Teacher Education. Handbook of Reflection and Reflective Inquiry. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài Khóa luận mang tên "Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh". Mục đích của nghiên cứu này nhằm đo lường mức độ cảm nhận hạnh phúc cùng một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. Bảng khảo sát gồm 2 phần: Phần 1 có ba câu và phần 2 có hai câu, mong các bạn dành ít phút để thực hiện nó. Tôi xin cam đoan những kết quả khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Phần 1: Phần mở đầu - Thông tin cá nhân Vui lòng điền thông tin hoặc đánh dấu X vào ô thích hợp ở thông tin sau: 1. Ngành học: …………………………………………………………………. 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Bạn là sinh viên năm: Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Phần 2: Phần chính - Khảo sát về cảm nhận hạnh phúc Câu 1: Đánh dấu X vào ô tương ứng với tần suất mà bạn trải qua hoặc cảm nhận trong tháng vừa qua ở mỗi phát biểu sau đây (lưu ý trên 1 hàng chỉ đánh 1 dấu X): Bạn cảm thấy hạnh phúc. Bạn cảm thấy yêu thích cuộc sống. Bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống. Bạn cảm thấy rằng bạn đã đóng góp một điều gì đó quan trọng cho xã hội. Bạn cảm thấy rằng bạn gắn bó với cộng đồng (một nhóm xã hội, làng quê hay lối xóm). Bạn cảm thấy rằng bạn có những mối quan hệ tin tưởng và ấm áp với những người khác. Bạn thấy rằng bạn đã vượt qua thử thách để phát triển và trở thành người tốt hơn Bạn cảm thấy tự tin để suy nghĩ hay thể hiện những ý tưởng và quan điểm riêng của bạn. Bạn cảm thấy cuộc sống của bạn có định hướng và có ý nghĩa. Stt Bạn cảm thấy rằng xã hội đang trở nên tốt hơn cho tất cả mọi người. Bạn cảm thấy rằng con 10 người về cơ bản là tốt. Bạn thấy rằng cách vận hành của xã hội có ý 11 nghĩa với bạn. Bạn cảm thấy thích phần lớn các phẩm chất nhân 12 cách của bạn. Bạn cảm thấy có khả năng quản lý tốt các trách 13 nhiệm trong cuộc sống hàng ngày của bạn. 14 Câu 2: Đánh dấu X vào ô tương ứng với mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố sau đến cảm nhận hạnh phúc của chính bạn (lưu ý trên 1 hàng chỉ đánh 1 dấu X): Luyện tập thể dục. Ngủ đủ giấc. Chế độ ăn uống. Giao tiếp với bạn bè,
người thân. Thành tích học tập. Ngành học phù hợp với
bạn. Chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian trả lời hết bảng câu hỏi này. Xin chúc bạn nhiều niềm vui và sức khỏe Phần 1: Thông tin cá nhân 1.1. Giới tính: 1.2. Ngành học: Phần 2: Nội dung 2.1. Bạn có thường xuyên cảm thấy mình hạnh phúc? 2.2. Bạn có thường xuyên hài lòng về cuộc sống? Bạn thường xuyên hài lòng về mặt nào trong cuộc sống? 2.3. Theo bạn, các mối quan hệ bạn bè có vai trò như thế nào? 2.4. Bạn có thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện không? Vì sao? 2.5. Bạn cảm thấy mình đóng góp gì cho xã hội? Nganh Gioi Tinh Nam Hoc 1. Ban cam thay 2. Ban cam thay 3. Ban cam thay hanh phuc yeu thich cuoc hai long voi cuoc song song Valid 200 200 200 200 200 200 N Missing 0 0 0 0 0 0 4. Ban cam thay 5. Ban cam thay 6. Ban cam thay 7. Ban cam thay 8.Ban thay rang rang ban da dong rang ban gan bo rang xa hoi dang rang con nguoi ve cach van hanh cua gop mot dieu gi do voi cong dong tro nen tot hon cho co ban la tot xa hoi co y nghia quan trong cho xa (mot nhom xa hoi, tat ca moi nguoi voi ban hoi lang que hay loi xom) 200 Valid 200 200 200 200 N 0 Missing 0 0 0 0 9.Ban cam thay 10.Ban cam thay 11. ban cam thay 12. Ban thay rang 13. Ban cam thay thich phan lon cac co kha nang quan rang ban co nhung ban da vuot qua tu tin de suy nghi pham chat nhan ly tot cac trach moi quan he tin thu thach de phat hay the hien nhung cach cua ban. nhiem trong cuoc tuong va am ap voi trien va tro thanh y tuong va quan song 5 cua ban. nhung nguoi khac nguoi tot hon diem rieng cua ban 200 200 200 200 Valid 200 N 0 0 0 0 Missing 0 14. Ban cam thay 1. Luyen tap the 2.Ngu du giac 3. Che do an uong. 4. Giao tiep voi cuoc song cua ban duc ban be, nguoi than co dinh huong va co y nghia 200 200 200 Valid 200 200 N 0 0 0 Missing 0 0 5. Thanh tich hoc tap 6. Nganh hoc phu hop voi ban 200 Valid 200 N 0 Missing 0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Su pham 56 28.0 28.0 28.0 Valid Ngoai su pham 144 72.0 72.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nu 116 58.0 58.0 58.0 Valid Nam 84 42.0 42.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 1 21 10.5 10.5 10.5 Nam 2 39 19.5 19.5 30.0 Valid Nam 3 38 19.0 19.0 49.0 Nam 4 102 51.0 51.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 16 8.0 8.0 8.0 khong lan 38 19.0 19.0 27.0 1 2 lan/thang 27 13.5 13.5 40.5 khoang 1 lan/tuan 39 19.5 19.5 60.0 Valid khoang 2 3/ tuan 45 22.5 22.5 82.5 gan nhu hang ngay 35 17.5 17.5 100.0 hang ngay Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 6 3.0 3.0 3.0 1 2 lan/thang 21 10.5 10.5 13.5 khoang 1 lan/tuan 28 14.0 14.0 27.5 Valid khoang 2 3/ tuan 37 18.5 18.5 46.0 gan nhu hang ngay 71 35.5 35.5 81.5 hang ngay 37 18.5 18.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 16 8.0 8.0 8.0 1 2 lan/thang 29 14.5 14.5 22.5 khoang 1 lan/tuan 31 15.5 15.5 38.0 Valid khoang 2 3/ tuan 39 19.5 19.5 57.5 gan nhu hang ngay 53 26.5 26.5 84.0 hang ngay 32 16.0 16.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 30 15.0 15.0 15.0 1 2 lan/thang 50 25.0 25.0 40.0 khoang 1 lan/tuan 35 17.5 17.5 57.5 Valid khoang 2 3/ tuan 33 16.5 16.5 74.0 gan nhu hang ngay 32 16.0 16.0 90.0 hang ngay 20 10.0 10.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 12 6.0 6.0 6.0 1 2 lan/thang 28 14.0 14.0 20.0 khoang 1 lan/tuan 30 15.0 15.0 35.0 Valid khoang 2 3/ tuan 33 16.5 16.5 51.5 gan nhu hang ngay 48 24.0 24.0 75.5 hang ngay 49 24.5 24.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 27 13.5 13.5 13.5 khong lan 31 15.5 15.5 29.0 1 2 lan/thang 27 13.5 13.5 42.5 khoang 1 lan/tuan 40 20.0 20.0 62.5 Valid khoang 2 3/ tuan 47 23.5 23.5 86.0 gan nhu hang ngay 28 14.0 14.0 100.0 hang ngay 200 100.0 100.0 Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 14 7.0 7.0 7.0 khong lan 32 16.0 16.0 23.0 1 2 lan/thang 34 17.0 17.0 40.0 khoang 1 lan/tuan 34 17.0 17.0 57.0 Valid khoang 2 3/ tuan 58 29.0 29.0 86.0 gan nhu hang ngay 28 14.0 14.0 100.0 hang ngay Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 28 14.0 14.0 14.0 1 2 lan/thang 29 14.5 14.5 28.5 khoang 1 lan/tuan 24 12.0 12.0 40.5 Valid khoang 2 3/ tuan 43 21.5 21.5 62.0 gan nhu hang ngay 54 27.0 27.0 89.0 hang ngay 22 11.0 11.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 12 6.0 6.0 6.0 1 2 lan/thang 21 10.5 10.5 16.5 khoang 1 lan/tuan 32 16.0 16.0 32.5 Valid khoang 2 3/ tuan 39 19.5 19.5 52.0 gan nhu hang ngay 66 33.0 33.0 85.0 hang ngay 30 15.0 15.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 8 4.0 4.0 4.0 1 2 lan/thang 24 12.0 12.0 16.0 khoang 1 lan/tuan 37 18.5 18.5 34.5 Valid khoang 2 3/ tuan 40 20.0 20.0 54.5 gan nhu hang ngay 55 27.5 27.5 82.0 hang ngay 36 18.0 18.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 14 7.0 7.0 7.0 1 2 lan/thang 17 8.5 8.5 15.5 khoang 1 lan/tuan 24 12.0 12.0 27.5 Valid khoang 2 3/ tuan 42 21.0 21.0 48.5 gan nhu hang ngay 58 29.0 29.0 77.5 hang ngay 45 22.5 22.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 15 7.5 7.5 7.5 Valid 1 2 lan/thang 28 14.0 14.0 21.5 khoang 1 lan/tuan 32 16.0 16.0 37.5 khoang 2 3/ tuan 37 18.5 18.5 56.0 gan nhu hang ngay 52 26.0 26.0 82.0 hang ngay 36 18.0 18.0 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 12 6.0 6.0 6.0 1 2 lan/thang 33 16.5 16.5 22.5 khoang 1 lan/tuan 33 16.5 16.5 39.0 Valid khoang 2 3/ tuan 38 19.0 19.0 58.0 gan nhu hang ngay 55 27.5 27.5 85.5 hang ngay 29 14.5 14.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent khong lan 12 6.0 6.0 6.0 Valid 1 2 lan/thang 24 12.0 12.0 18.0 khoang 1 lan/tuan 26 13.0 13.0 31.0 khoang 2 3/ tuan 32 16.0 16.0 47.0 gan nhu hang ngay 57 28.5 28.5 75.5 hang ngay 49 24.5 24.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Hoan toan khong anh 3.5 3.5 7 3.5 huong Rat khong anh huong 5.5 9.0 11 5.5 Anh huong 18.5 27.5 37 18.5 Valid Rat anh huong 27.5 55.0 55 27.5 Hoan toan anh huong 45.0 100.0 90 45.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rat khong anh huong 25 12.5 12.5 12.5 Kha khong anh huong 30 15.0 27.5 15.0 Anh huong 24 12.0 39.5 12.0 Valid Kha anh huong 56 28.0 67.5 28.0 Rat anh huong 65 32.5 100.0 32.5 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rat khong anh huong 7.5 7.5 15 7.5 Kha khong anh huong 14.5 22.0 29 14.5 Anh huong 17.0 39.0 34 17.0 Valid Kha anh huong 29.0 68.0 58 29.0 Rat anh huong 32.0 100.0 64 32.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rat khong anh huong 9.5 9.5 19 9.5 Kha khong anh huong 7.5 17.0 15 7.5 Anh huong 12.0 29.0 24 12.0 Valid Kha anh huong 36.0 65.0 72 36.0 Rat anh huong 35.0 100.0 70 35.0 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Rat khong anh huong 2.0 2.0 4 2.0 Kha khong anh huong 4.0 6.0 8 4.0 Anh huong 19.0 25.0 38 19.0 Valid Kha anh huong 32.5 57.5 65 32.5 Rat anh huong 42.5 100.0 85 42.5 Total 200 100.0 100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Kha khong anh huong 1.5 1.5 3 1.5 Valid Anh huong 15.5 14.0 28 14.0 Kha anh huong 64.5 49.0 98 49.0 Rat anh huong 71 35.5 35.5 100.0 Total 200 100.0 100.0 mhc_chung mhc_CX mhc_XH mhc_TL Pearson Correlation 1 .800** .881** .940** mhc_chung Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 200 200 200 200 Pearson Correlation .541** .693** .800** 1 mhc_CX Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 200 200 200 200 Pearson Correlation .881** .541** 1 .729** mhc_XH Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 200 200 200 200 1 Pearson Correlation .940** .693** .729** mhc_TL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 200 200 200 200 Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Variances Means F Sig. t df Equal variances assumed 12.336 .001 -1.720 198 mhc_chung Equal variances not assumed -1.509 79.437 Equal variances assumed 2.808 .095 -1.224 198 mhc_CX Equal variances not assumed -1.149 88.886 Equal variances assumed 11.133 .001 -1.435 198 mhc_XH Equal variances not assumed -1.296 83.148 Equal variances assumed 8.550 .004 -1.763 198 mhc_TL Equal variances not assumed -1.558 80.373 Nganh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Su pham 56 2.7360 1.22087 .16315 mhc_chung Ngoai su pham 144 3.0069 .90174 .07515 Su pham 56 2.8333 1.33938 .17898 mhc_CX Ngoai su pham 144 3.0671 1.16046 .09670 Su pham 56 2.5286 1.30478 .17436 mhc_XH Ngoai su pham 144 2.7806 1.03243 .08604 Su pham 56 2.8601 1.32793 .17745 mhc_TL Ngoai su pham 144 3.1655 .99893 .08324 t-test for Equality of Means Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference Equal variances assumed .087 -.27098 .15759 mhc_chung Equal variances not assumed .135 -.27098 .17962 Equal variances assumed .222 -.23380 .19100 mhc_CX Equal variances not assumed .254 -.23380 .20344 Equal variances assumed .153 -.25198 .17556 mhc_XH Equal variances not assumed .199 -.25198 .19443 Equal variances assumed .080 -.30539 .17327 mhc_TL Equal variances not assumed .123 -.30539 .19601 Gioi Tinh N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Nu 116 2.9895 1.04890 .09739 mhc_chung Nam 84 2.8503 .94264 .10285 Nu 116 3.1034 1.31906 .12247 mhc_CX Nam 84 2.8611 1.04415 .11393 Nu 116 2.7103 1.13577 .10545 mhc_XH Nam 84 2.7095 1.09914 .11993 Nu 116 3.1652 1.14493 .10630 mhc_TL Nam 84 2.9623 1.04528 .11405 Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Variances Means F Sig. t df Equal variances assumed 3.012 .084 .966 198 mhc_chung Equal variances not assumed .983 188.938 Equal variances assumed 8.999 .003 1.396 198 mhc_CX Equal variances not assumed 1.449 196.388 Equal variances assumed .268 .605 .005 198 mhc_XH Equal variances not assumed .005 182.310 Equal variances assumed 1.909 .169 1.283 198 mhc_TL Equal variances not assumed 1.302 187.645 t-test for Equality of Means Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference Equal variances assumed .335 .13919 .14409 mhc_chung Equal variances not assumed .327 .13919 .14164 Equal variances assumed .164 .24234 .17356 mhc_CX Equal variances not assumed .149 .24234 .16727 Equal variances assumed .996 .00082 .16054 mhc_XH Equal variances not assumed .996 .00082 .15970 Equal variances assumed .201 .20293 .15820 mhc_TL Equal variances not assumed .195 .20293 .15591TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHOA TÂM LÝ HỌC
BẢNG KHẢO SÁT CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
Xin chào các bạn, tôi tên là Nguyễn Thị Hương Giang, sinh viên Khoa Tâm lý học thuộc trường Đại học Sư
Tần suất
1, 2
2, 3
Gần như
STT
Không lần
1 lần/tuần
Hằng ngày
Biểu hiện
lần/tháng
lần/tuần
hằng ngày
1
2
3
4
5
Tần suất
1, 2
2, 3
4, 5
STT
Không lần
1 lần/tuần
Hằng ngày
Biểu hiện
lần/tháng
lần/tuần
lần/tuần
6
7
8
9
Tần suất
1, 2
2, 3
4, 5
Không lần
1 lần/tuần
Hằng ngày
lần/tháng
lần/tuần
lần/tuần
Biểu hiện
Mức độ
Hoàn toàn
Rất không
Rất ảnh
Hoàn toàn
STT
không ảnh
Ảnh hưởng
ảnh hưởng
hưởng
ảnh hưởng
Yếu tố
hưởng
1
2
3
4
5
6
PHỤ LỤC 2: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 3: BẢNG KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Statistics
Statistics
Statistics
Statistics
Statistics
Nganh
Gioi Tinh
Nam Hoc
1. Ban cam thay hanh phuc
2. Ban cam thay yeu thich cuoc song
3. Ban cam thay hai long voi cuoc song
4. Ban cam thay rang ban da dong gop mot dieu gi do quan trong cho xa hoi
5. Ban cam thay rang ban gan bo voi cong dong (mot nhom xa hoi, lang que hay loi xom)
6. Ban cam thay rang xa hoi dang tro nen tot hon cho tat ca moi nguoi
7. Ban cam thay rang con nguoi ve co ban la tot
8.Ban thay rang cach van hanh cua xa hoi co y nghia voi ban
9.Ban cam thay thich phan lon cac pham chat nhan cach cua ban.
10.Ban cam thay co kha nang quan ly tot cac trach nhiem trong cuoc song 5 cua ban.
11. ban cam thay rang ban co nhung moi quan he tin tuong va am ap voi nhung nguoi khac
12. Ban thay rang ban da vuot qua thu thach de phat trien va tro thanh nguoi tot hon
13. Ban cam thay tu tin de suy nghi hay the hien nhung y tuong va quan diem rieng cua ban
14. Ban cam thay cuoc song cua ban co dinh huong va co y nghia
1. Luyen tap the duc
2.Ngu du giac
3. Che do an uong.
4. Giao tiep voi ban be, nguoi than
5. Thanh tich hoc tap
6. Nganh hoc phu hop voi ban
Correlations
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Independent Samples Test