YOMEDIA

ADSENSE
Case lâm sàng: Ung thư dạ dày hai vị trí, ba loại tế bào
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày: Trong y văn có 5 trường ung thư dạ dày thể biểu mô tuyến đồng thời với u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa, nhưng chưa có báo cáo nào thông báo về ca bệnh có sự kết hợp ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn kết hợp với 2 loại tế bào trên trong cùng một cơ quan.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Case lâm sàng: Ung thư dạ dày hai vị trí, ba loại tế bào
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 3 - 2025 Key Concepts and Perioperative Implications. patients undergoing percutaneous coronary Journal of cardiothoracic and vascular anesthesia. intervention: Thai PCI registry. Original Research. Dec 2019;33(12):3486-3495. doi:10.1053/ 2023- November-08 2023;10doi:10.3389/fcvm. j.jvca.2019.01.030 2023.1260993 2. Boersma SN, Maes S, Joekes K, Dusseldorp 6. Shan L, Saxena A, McMahon R. A systematic E. Goal processes in relation to goal attainment: review on the quality of life benefits after predicting health-related quality of life in percutaneous coronary intervention in the elderly. myocardial infarction patients. Journal of health Cardiology. 2014;129(1): 46-54. doi:10.1159/ psychology. Nov 2006;11(6):927-41. doi:10.1177/ 000360603 1359105306069095 7. Yan BP, Chan LLY, Lee VWY, et al. Sustained 3. Wang W, Thompson DR, Ski CF, Liu M. 3-Year Benefits in Quality of Life After Health-related quality of life and its associated Percutaneous Coronary Interventions in the factors in Chinese myocardial infarction patients. Elderly: A Prospective Cohort Study. Value in Eur J Prev Cardiol. Mar 2014;21(3):321-9. health: the journal of the International Society for doi:10.1177/2047487312454757 Pharmacoeconomics and Outcomes Research. Apr 4. Mai VQ, Sun S, Van Minh H, et al. An EQ-5D- 2018; 21(4): 423-431. doi:10.1016/ j.jval. 5L value set for Vietnam. Quality of Life Research. 2017.10.004 2020;29(7):1923-1933. 8. Weintraub WS, Spertus JA, Kolm P, et al. 5. Siriyotha S, Pattanaprateep O, Effect of PCI on quality of life in patients with Srimahachota S, Sansanayudh N, stable coronary disease. The New England journal Thakkinstian A, Limpijankit T. Factors of medicine. Aug 14 2008;359(7):677-87. doi: associated with health-related quality of life in 10.1056/NEJMoa072771 CASE LÂM SÀNG: UNG THƯ DẠ DÀY HAI VỊ TRÍ, BA LOẠI TẾ BÀO Lê Minh Sơn1, Nguyễn Minh An2, Trần Tiến Quyết3 TÓM TẮT khám xét kỹ lưỡng, ung thư dạ dày 3 loại tế bào, 2 vị trí hiếm gặp, cần được phối hợp điều trị nhiều chuyên 41 Đặt vấn đề: Trong y văn có 5 trường ung thư dạ khoa. Từ khóa: ung thư đồng thời hai loại tế bào, dày thể biểu mô tuyến đồng thời với u lympho không ung thư biểu mô tuyến dạ dày, u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa, nhưng chưa có báo cáo Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa. nào thông báo về ca bệnh có sự kết hợp ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn kết hợp với 2 loại tế SUMMARY bào trên trong cùng một cơ quan. Ca lâm sàng: CLINICAL CASE: GASTRIC CANCER WITH Bệnh nhân nam 78 tuổi, vào viện vì phân đen và khối sa lồi vùng hậu môn khi đại tiện. Lâm sàng có da niêm TWO LOCATIONS, THREE CELL TYPES nhợt, trĩ hỗn hợp độ III. Nội soi dạ dày để tầm soát Background: In the literature, there are 5 cases nguyên nhân thiếu máu khác: cách góc tâm vị 3cm of gastric adenocarcinoma with diffuse large B-cell phía bờ cong lớn, tổn thương 10*8cm, bờ gồ cao, non-Hodgkin lymphoma, but there have been no cứng, đáy loét phủ giả mạc, bờ cong nhỏ có tổn reports of a case of large cell neuroendocrine thương 3*4cm, bờ cứng dễ chảy máu. Kết quả sinh carcinoma combined with the above two cell types in thiết ung thư biểu mô tuyến. Bệnh nhân được phẫu the same organ. Case: A 78-year-old male patient thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, nạo vét hạch D2+, ra was admitted to the hospital because of melena and viện sau 10 ngày hậu phẫu không biến chứng. Hóa mô protrusion in the anal canal during defecation. miễn dịch: tổn thương trên u lympho không Hodgkin Clinically there is pale skin, mixed hemorrhoids grade lan tỏa tế bào B lớn, tổn thương dưới ung thư biểu mô III. Gastroscopy to screen for other causes of anemia: tuyến biệt hóa vừa, có ổ biệt hóa ung thư biểu mô 3cm from the cardial angle on greater curvature, thần kinh nội tiết tế bào lớn. Sau 1 đợt hóa chất phác 10*8cm, high, hard edges, pseudomembranous đồ TS-1, bệnh nhân mắc viêm phổi bệnh viện và tử ulcerated bottom, 3*4cm lesions on the lesser vong sau 5 tháng phẫu thuật. Kết luận: Xuất huyết curvature, hard margin easy to bleed. Biopsy results of tiêu hóa thấp do bệnh trĩ thường gặp, đôi khi nhầm adenocarcinoma. The patient underwent laparoscopic lẫn với các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa cần được total gastrectomy, and D2+ lymph node dissection, and was discharged after 10 days of surgery without complications. Immunohistochemistry: upper lesions 1Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn diffuse large B-cell non-Hodgkin lymphoma, lower 2Trường Cao đẳng Y tế - Hà Nội lesions moderately differentiated adenocarcinoma. 3Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn After 1 course of chemotherapy with TS-1 regimen, the patient was diagnosed with hospital-acquired Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Sơn pneumonia and died 5 months after surgery. Email: lmsxanhpon1@gmail.com Conclusion: Low gastrointestinal bleeding due to Ngày nhận bài: 21.10.2024 hemorrhoids is common, sometimes confused with Ngày phản biện khoa học: 22.11.2024 gastrointestinal cancers that need to be carefully Ngày duyệt bài: 27.12.2024 examined, gastric cancer with 3 cell types, and 2 169
- vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025 locations, is very rare, and needs coordinated AFP 3.39 ng/ml; CEA 13.7 ng/ml. Kết hợp kết treatment of many specialties. Keywords: quả nội soi dạ dày và cắt lớp vi tính ổ bụng có synchronous tumors, gastric adenocarcinoma, diffuse large B-cell non-Hodgkin lymphoma. thuốc, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng thăm dò. Đánh giá trong mổ: ổ bụng I. ĐẶT VẤN ĐỀ sạch, không có dịch; phúc mạc thành nhẵn; dạ Năm 2020 theo Globocan, Việt Nam có dày có tổn thương tương xứng với kết quả nội 17906 ca mắc mới ung thư dạ dày, với 14615 ca soi từ trước, chưa thấy mất liên tục thanh mạc; tử vong, đây là một loại ung thư phổ biến ở Việt nhiều hạch quanh dạ dày, động mạch thân tạng; Nam. Phần lớn (~90%) là loại ung thư biểu mô gan hồng, bề mặt hạ phân thùy II có 1 nốt tổn tuyến, các nhóm mô bệnh học khác rất hiếm thương, bề mặt hạ phân thùy V có 2 nốt kích gặp, như lymphoma, sarcoma, u thần kinh nội thước lớn nhất 1cm. tiết [1]. Sự xuất hiện đồng thời của ba loại mô bệnh học ung thư khác nhau trong cùng dạ dày ít được báo cáo trong y văn. Cho tới hiện tay, trong y văn tiếng Anh chỉ báo cáo 5 trường hợp xuất hiện đồng thời ung thư biểu mô tuyến dạ dày và lymphoma không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn [2], và chưa có báo cáo nào về sự kết hợp ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn kết Hình 1: Bệnh phẩm dạ dày trên bàn giải hợp với 2 loại tế bào trên trong dạ dày. Việc phẫu bệnh chẩn đoán chính xác trước khi điều trị là một Đánh giá trong mổ quyết định cắt toàn bộ dạ thách thức. Điều trị thể bệnh này cũng chưa có dày, nạo vét hạch D2+, nối thực quản hỗng một protocol chuẩn do các trường hợp báo cáo tràng kiểu Roux-en-y. Đặt 02 dẫn lưu ổ bụng, 1 rất ít. Chúng tôi báo cáo trường hợp này nhằm cạnh miệng nối thực quản hỗng tràng, 1 dưới mục đích thông báo, và xem lại y văn về chỉ định gan. Bệnh nhân trung tiện ngày thứ 3 sau mổ. và điều trị. Sonde dạ dày được rút ngày thứ 7 sau phẫu thuật, sau khi chụp lưu thông kiểm tra không II. CASE LÂM SÀNG thấy dâu hiệu bục xì dò. Dẫn lưu ổ bụng cũng Bệnh nhân nam 78 tuổi, tiền sử trĩ điều trị được rút sau khi siêu âm ổ bụng không có dịch. nội khoa nhiều năm, viêm gan B không điều trị, Bệnh nhân ra viện sau 10 ngày hậu phẫu không tăng huyết áp, rối loạn lipid máu điều trị thường biến chứng. xuyên, vào viện vì đại tiện phân máu và khối sa lồi vùng hậu môn không tự co lên. Xét nghiệm khi nhập viện bệnh nhân có tình trạng thiếu máu mức độ nhẹ với RBC 4.27 T/l, Hb 114 g/l, Hct 0.35, MCV 82.4 fl, MCH 26.7 pg, WBC 10.9 G/l, NEU% 71.8, Lym% 18.1, PLT 448 G/l. Kết quả nội soi dạ dày cách góc tâm vị 3cm về phía bờ cong lớn có tổn thương kích thước khoảng 8*10cm, sần sùi, bờ gồ cao, cứng, đáy có loét phủ giả mạc, bờ cong nhỏ có tổn thương kích thước 3*4cm, bờ cứng, dễ chảy máu khi chạm Hình 2: Chụp lưu thông tiêu hóa sau mổ đèn soi vào. Cả hai tổn thương được sinh thiết ngày thứ 7 làm mô bệnh học. Kết quả có ổ loạn sản độ cao Kết quả giải phẫu bệnh: U ở phía trên: Mô u chưa loại trừ ung thư biểu mô tuyến. Kết quả cắt gồm các tế bào dạng nhỏ tròn không đều, bào lớp vi tính ổ bụng có thuốc: bờ cong nhỏ hang vị tương hẹp, không tạo thành tuyến, u xâm nhập có tổn thương dày khu trú trên đoạn ~43 mm, thanh mạc; u dưới: mô u gồm tuyến tăng sinh bề mặt không đều; cạnh tâm vị, dọc bờ cong mạnh, không đều, biểu mô tuyến không đều, nhỏ và động mạch thân tạng, cạnh động mạch nhân kiềm đậm và nhân chia, chế nhày, xâm chủ - chậu có > 15 hạch, kích thước lớn nhất nhập lớp cơ chưa ra thanh mạc. Các nhóm hạch 17*14mm; gan nhu mô hạ phân thùy VII và VIII nạo vét được có hạch 1/3 dưới thực quản, nhóm có hai nốt giảm tỷ trọng, sau tiêm ngấm thuốc 1, 2, 3, 4sa, 4sb, 4d, 5, 6, 7, 8a, 9, 11p, 11d, kém so với nhu mô gan lành, đường kính 16 12a; tổng số hạch nạo vét được 24 hạch; có hình mm, và 19mm, không có dịch tự do ổ bụng. Các ảnh di căn vào 2 nhóm hạch, 1/3 hạch nhóm 3, xét nghiệm marker ung thư CA 19-9 2.45 U/ml; 2/2 hạch nhóm 7. Cả 3 hạch này và hai tổn 170
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 3 - 2025 thương sinh thiết gan đều có hình ảnh ung thư Về điều trị, trong bài tổng quan của mình, biếu mô tuyến biệt hóa vừa. Kết quả hóa mô Michalinos A và cộng sự cũng nhận thấy rằng hầu miễn dịch: u trên hình ảnh u lumpho không hết ung thư biểu mô tuyến xác định vai trò chính Hogkin lan tỏa tế bào B lớn, CKAE1/AE3 (-), trong điều trị cho bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân CD20 (+), CD10 (-), bcl-6 (+) < 30%, MUMI (-); khi điều kiện lâm sàng cho phép đều được phẫu u dưới hình ảnh ung thư biểu mô tuyến biệt hóa thuật triệt căn. Với bệnh nhân của chúng tôi, chỉ vừa, có ổ biệt hóa ung thư biểu mô thần kinh nội định ban đầu được đưa ra nhằm phẫu thuật giảm tiết tế bào lớn, xâm lấn ra thanh mạc, xâm nhập nhẹ để chuẩn bị cho hóa chất, tuy nhiên do đánh mạch bạch huyết, Her-2nru (-), Chromogranin giá trong mổ nhận thấy việc cắt toàn bộ dạ dày (+), Hepatocyte (-). và nạo vét hạch là khả thi. Hậu phẫu của bệnh Sau 4 tuần tình trạng lâm sàng ổ định, bệnh nhân cũng không có biến chứng. nhân được hóa chất theo phác đồ TS-1 tại bệnh Về hóa chất sau mổ, do cả hai loại tế bào viên K Tân Triều. Một tháng sau đợt hóa chất đều ở giai đoạn tiến triển nên việc xác định thứ đầu khi chuẩn bị chu kì TS-1 lần 2 bệnh nhân tự phác đồ điều trị là khó khăn và cũng chưa có mắc viêm phổi bệnh viện, chuyển khoa hồi sức, tiền lệ để tham khảo. và tử vong sau 5 tháng phẫu thuật. V. KẾT LUẬN III. BÀN LUẬN Việc chẩn đoán nhiều hơn hai loại ung thư Về dịch tễ học, đã có những báo cáo ca bệnh trong cùng một cơ quan là một thách thức với hoặc loạt ca bệnh về sự xuất hiện đồng thời hai bác sĩ lâm sàng. Hướng dẫn điều trị cho những loại mô học ung thư trong dạ dày [2], [3], [4] ca bệnh này cũng chưa thống nhất do các báo tuy nhiên báo cáo về ba loại mô học ung thư cáo chỉ ở dạng ca bệnh đơn lẻ hoặc loạt ca bệnh. trong cùng cơ quan này chỉ là những báo cáo ca Với bệnh nhân được báo cáo này, bệnh nhân bệnh đơn lẻ [5-10]. Với ca bệnh của chúng tôi, được nhập viện vì điều trị bệnh trĩ, việc chẩn trong y văn bằng tiếng anh cũng chưa có báo đoán ung thư chỉ là tình cờ, do đó với những cáo tương tự về ba loại mô học này: ung thư bệnh nhân lớn tuổi, không có triệu chứng, các biểu mô tuyến, ung thư biểu mô thần kinh nội cận lâm sàng tầm soát ung thư đóng vai trò tiết tế bào lớn, và u lympho không Hogkin lan quyết định trong việc chẩn đoán bệnh ở giải tỏa tế bào B lớn. đoạn sớm có thể phẫu thuật được. Về bệnh học và cơ chế bệnh sinh, một số tác giả cho rằng sự xuất hiện đồng thời hai hay TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ilic M, Ilic I. Epidemiology of stomach cancer. nhiều loại ung thư trong dạ dày có mối quan hệ World J Gastroenterol. 2022;28(12):1187-203. nhân quả với Helicobacter pylori [3], tuy nhiên 2. Parra-Medina R, Rocha F, Castaneda- với bệnh nhân của chúng tôi các xét nghiệm Gonzalez JP, Moreno-Lucero P, Veloza L, chẩn đoán nhiễm HP đều âm tính. Ba loại tế bào Romero-Rojas AE. Synchronous or collision ung thư này xuất hiện cùng lúc hay việc phát solid neoplasms and lymphomas: A systematic review of 308 case reports. Medicine (Baltimore). triển của u lympho không Hogkin dẫn tới kích 2022;101(28):e28988. thích hai loại tế bào còn lại cũng không rõ ràng. 3. Feng Y, Duan TJ, Huang Q, Li ZY, Liu YP, Luo Tác giả Michalinos A và công sự, nhận thấy sự MS, et al. The clinicopathological characteristics phát triển của lymphoma thường có kích thước u of gastric cancer and precancerous conditions in gastric DLBCL and MALT lymphoma patients: a lớn hơn của ung thư biểu mô tuyến và ung thư multi-center retrospective study. Ann Med. biểu mô tuyến cũng thường ở dạng biệt hóa cao 2023;55(1):2193423. và giai đoạn sớm [1]. Với bệnh nhân được báo 4. Meng J, Pan H, Li X, Liu T, Liu Z, Li Q, et al. cáo, kích thước của u lympho cũng lớn hơn hẳn Diagnosis and Treatment of Synchronous ung thư biểu mô tuyến (10 cm so với 4 cm). Tuy Lymphoma and Digestive System Carcinoma: Report of Four Cases and Literature Review. Front nhiên ung thư biểu mô tuyến đã di căn ra 3/24 Oncol. 2019;9:1367. hạch não vét được và di căn gan. 5. Choi KW, Joo M, Kim HS, Lee WY. Về chẩn đoán, ít khi sự đa dạng về tế bào Synchronous triple occurrence of MALT học này được chẩn đoán trước mổ. Hầu hết đều lymphoma, schwannoma, and adenocarcinoma of the stomach. World J Gastroenterol. 2017; là các chẩn đoán sau mổ. Trong trường hợp 23(22):4127-31. bệnh nhân này chẩn đoán giải phẫu bệnh cũng 6. Chong VH, Idros A, Telisinghe PU. Triple chỉ nhận diện được 2 loại tế bào ung thư. Phải synchronous gastrointestinal malignancies: a rare cho tới khi làm hóa mô miễn dịch mới xác định occurrence. Singapore Med J. 2010;51(10):e176-7. được sự tồn tại của loại tế bào thứ ba. Đây là 7. Herreros-Villanueva M, Bujanda L, Gil I, Caballero MC, Cosme A. Triple synchronous một thách thức về chẩn đoán trước mổ. gastric tumors: A rare combination diffuse 171
- vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025 adenocarcinoma, B-cell MALT lymphoma and positive hepatoid adenocarcinoma, tubular large cell neuroendocrine carcinoma. adenocarcinoma and large cell neuroendocrine Gastroenterol Hepatol. 2017;40(10):675-7. carcinoma. Indian J Pathol Microbiol. 2014;57(1): 8. Kaffes A, Hughes L, Hollinshead J, Katelaris 98-100. P. Synchronous primary adenocarcinoma, 10. Okamoto T, Ogasahara K, Fujiki M, Takagi mucosa-associated lymphoid tissue lymphoma H, Ikeda H, Makino T, et al. Primary coexistent and a stromal tumor in a Helicobacter pylori- neuroendocrine carcinoma, hepatoid infected stomach. J Gastroenterol Hepatol. adenocarcinoma, and tubular adenocarcinoma of 2002;17(9):1033-6. the stomach with focal trophoblastic 9. Lipi L, Sachdev R, Gautam D, Singh J, differentiation in metastatic lymph nodes. J Mohapatra I. Triple composite tumor of Gastroenterol. 2003;38(6):608-10. stomach: a rare combination of alpha fetoprotein ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO ÁO NANG TẠI BỆNH VIỆN K Đỗ Huyền Nga1, Đỗ Thị Kim Anh1, Nguyễn Thanh Tùng1 TÓM TẮT Department, K Hospital from May 2019 to May 2024. Results: The average age was 60; The male/female 42 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm ratio was ~2.17; PS 0 accounted for 87.7%. Syndrome sàng của u lympho không Hodgkin tế bào áo nang. B occurred in 27.4% of patients; Patients admitted to Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên the hospital due to lymphadenopathy accounted for cứu tiến cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 73 bệnh 64.4%; The median lesion size was 4.0 cm. Bulky nhân u lympho không Hodgkin tế bào áo nang điều trị lesions accounted for 17.8%; The most common phác đồ RDHAP/RCHOP hoặc RB/RBAC tại khoa Nội lymph node lesions were abdominal lymph nodes Hệ tạo Huyết Bệnh viện K từ 05/2019-05/2024. Kết (84.9%) and head and neck lymph nodes (72.6%); quả: Độ tuổi trung bình là 60; Tỷ lệ nam/nữ là ~2,17; There were 48 patients with extranodal lesions ECOG 0 chiếm 87,7%. Hội chứng B gặp ở 27,4% bệnh accounting for 65.8%, of which the highest rate of nhân; Bệnh nhân vào viện vì nổi hạch chiếm 64,4%; lesions in the colon was 27.4% and the stomach was Kích thước tổn thương trung vị là 4,0 cm. Tổn thương 24.7%; the rate of low or intermediate MIPI risk group bulky chiếm 17,8%; Vị trí tổn thương tại hạch hay gặp was 32%; high risk was 36%; patients were mainly in nhất là hạch ổ bụng (84,9%) và hạch đầu cổ (72,6%); stage 3 or 4 accounting for 86%. Conclusion: The Có 48 bệnh nhân có tổn thương ngoài hạch chiếm characteristic clinical features of mantle cell lymphoma 65,8% trong đó tỉ lệ gặp tổn thương ở đại tràng cao support doctors in the process of early diagnosis and nhất chiếm 27,4% và dạ dày chiếm 24,7%; tỉ lệ phân timely and appropriate treatment selection for these nhóm nguy cơ MIPI thấp hoặc trung bình chiếm 32%; patients. nguy cơ cao chiếm 36%; bệnh nhân chủ yếu ở giai Keywords: Mantle cell non-Hodgkin lymphoma. đoạn 3 hoặc 4 chiếm 86%. Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng đặc trưng của u lympho không Hodgkin tế I. ĐẶT VẤN ĐỀ bào áo nang hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán sớm và lựa chọn điều trị kịp thời và phù hợp cho U lympho tế bào áo nang (MCL-Mantle cell các bệnh nhân này. Từ khóa: U lympho không lymphoma) là một loại u lympho không Hodgkin Hodgkin tế bào áo nang. tế bào B trưởng thành với diễn biến lâm sàng đa dạng. MCL có thể biểu hiện ở các hạch bạch SUMMARY huyết và các vị trí ngoài hạch, như đường tiêu CLINICAL AND PARA-CLINICAL FEATURES hóa, máu và tủy xương. MCL chiếm 3 đến 7% số OF MANTLE CELL LYMPHOMA AT K HOSPITAL ca u lympho không Hodgkin ở Hoa Kỳ và Châu Objective: Describe the clinical and paraclinical Âu, với tỷ lệ mắc ước tính là 4 đến 8 trường hợp characteristics of Mantle cell lymphoma. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive trên một triệu người mỗi năm. Tỷ lệ mắc bệnh prospective study was conducted on 73 patients with tăng theo độ tuổi và dường như đang gia tăng ở mantle cell lymphoma treated with RDHAP/RCHOP or Mỹ. Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 68 tuổi. RB/RBAC regimens at the Hematologic Oncology Khoảng 3/4 số bệnh nhân mắc MCL là nam giới. Hầu hết bệnh nhân mắc MCL đều ở giai đoạn 1Bệnh viện K bệnh tiến triển1. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Huyền Nga Biểu hiện lâm sàng khác nhau giữa hai phân Email: ncs29dhy@gmail.com nhóm chính của MCL: MCL tại hạch và bệnh bạch Ngày nhận bài: 23.10.2024 cầu MCL, không có biểu hiện tại hạch. Hầu hết Ngày phản biện khoa học: 22.11.2024 các trường hợp MCL đều có biểu hiện ở nhiều vị Ngày duyệt bài: 30.12.2024 trí liên quan đến hạch bạch huyết, có hoặc 172

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
