Chủ đề: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng của Nokia
lượt xem 46
download
Chủ đề: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng của Nokia trình bày sơ lược về Nokia, mô hình chuỗi cung ứng của Nokia về điện thoại di độ, cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng, nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại của Nokia.
- Chuỗi cung ứng của Nokia
- Tiểu luận quản trị kinh doanh
- Phân tích mô hình kinh doanh
- Tìm hiểu về Tiểu luận quản trị kinh doanh
- Phân tích mô hình kinh doanh
- Tìm hiểu về Starbucks coffee
- Công ty Starbucks
- Sự thành công của Tiểu luận quản trị kinh doanh
- Phân tích mô hình kinh doanh
- Tìm hiểu về Starbucks coffee
- Công ty Starbucks
- Sự thành công của Nokia
- Công ty Nokia
- Sự thành công của Nokia
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chủ đề: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng của Nokia
- Chủ đề: tìm hiểu về chuỗi cung ứng của NOKIA Biểu trưng của nokia với khẩu hiệu “connecting people”: kết nối con người Danh sách nhóm 10: LỚP 54CKD3 1. TRẦN THỊ KIM HỒNG 2. TRƯƠNG THUẦN TUẤN ANH 3. TRƯƠNG THUẦN TUẤN ĐẠI 4. NGUYỄN ĐÌNH DUY 5. NGUYỄN HOÀI VŨ 6. NGYỄN TRƯỜNG MINH HẢI 7. VÕ HOÀNG VY
- MỤC LỤC Trang I.Sơ lược về NOKIA……………………………………………………..3- 5 1. Giới thiệu chung…………………………………………………....3 2. Các bộ phận kinh doanh của nokia………………………………4-5 II. Mô hình chuỗi cung ứng của nokia về điện thoại di động…………… 6-9 1. Nhà cung cấp……………………………………………………....8 2. Nhà xưởng………………………………………………………....9 3. Nhà phân phối……………………………………………………..9 4. Nhà bán lẻ………………………………………………………....9 5. Khách hàng………………………………………………………..9 III. Cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng…………………………..9- 11 1. Chiến lược Just in time…………………………………………9- 10 2. Chuỗi cung ứng “xanh”…………………………………….... 10-11 IV. Nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại của nokia…… 1. Nguyên nhân thành công………………………………………..11-13 2. Nguyên nhân thất bại………………………………………....13-14 V. Bài học…………………………………………………………………15
- I.Sơ lược về nokia 1.Giới thiệu chung Nokia là tập đoàn quốc gia được thành lập bởi 3 công ty: Nokia Corporation(Nhà máy sản xuất bột giấy – 1865), Finish Rubber Works(sx ủng cao su, lốp ,các sp cao công nghiệp và tiêu dung-1898), Finish Cable Works(Nhà cung cấp cáp điện, tín hiệu, điện thoại-1912) Thành lập: 1966 Trụ sở: Espoo, Phần Lan trung tâm nghiên cứu và phat triên cua Nokia đăt tai Phân lan, Đức,TQ,Mỹ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ với hơn 100.000 nhân viên tai 120 quôc gia ̣ ́ Thành viên chủ chốt: Fredrik Idestam: Người sáng lập; Jorma Ollila: Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám đốc, Olli-Pekka Kallasvuo: Chủ tịch Nokia & COO Ngành nghề : Viễn thông Sản phẩm: BlueRun Ventures Hệ thống vệ tinh cho gia đình Thiết bị chơi di động Điện thoại di động Set-top box Thiết bị dữ liệu không dây Thiết bị chuyển mạch không dây Thiết bị không dây Thiết bị giọng nói không dây Doanh thu : 41 tỉ EUR (2008),Thị phần 40% (2008) Tính năm 2013 doanh thu giảm còn 12,7 EUR, Nokia đã công bố một thỏa thuận với Microsoft, theo đó sẽ bán đáng kể tất cả các thiết b ị và dịch vụ kinh doanh của mình cho Microsoft. Giao dịch được hoàn tất vào ngày 25 tháng 4 năm 2014. 2.Các bộ phận kinh doanh của NOKIA Từ thang 1 năm 2014, nokia đã săp xêp lai câu truc tổ ch ức toan câu nhăm ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̀ tâp trung vao tinh hôi tu, cac thị trường di đông mới và đang tăng trưởng. ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̣ Để phuc vụ cac lanh vực kinh doanh mới trong thời đai di đông trong khi ̣ ́ ̃ ̣ ̣ vân cung cố được vị trí hang đâu trong linh vực truyên thông thoai di ̃ ̉ ̀ ̀ ̃ ̀ ̣ đông, Nokia đã có 4 bộ phân kinh doanh để đap ứng tôt nhât những yêu ̣ ̣ ́ ́ ́
- câu cua môi linh vực: ̀ ̉ ̃ ̃ -Mobile Phone cung câp nhiêu san phâm điên thoai di đông có tinh canh ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ tranh cao trên toan câu cho cac phân khuc khach hang lớn và phat triên ̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ điên thoai di đông cho tât cả cac chuân chinh và cac phân khuc khach hang ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ tai hơn 130 quôc gia, Bộ phân nay chiu trach nhiêm kinh doanh điên thoai ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ di đông chinh, chủ yêu dựa trên cac công nghệ WCDMA, GSM, CDMA và ̣ ́ ́ ́ TDMA. Mobile phone tâp trung cung câp những san phâm điên thoai giau ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ tinh năng cho tât cả cac phân khuc trên thị trường toan câu. ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ́ -Multimedia cung câp đa truyên thông di đông cho khach hang qua ̀ cac thiêt bị di đông và ứng dung tiên tiên. Cac san phâm có tinh năng và ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ chức năng như hinh anh, trò chơi, âm nhac, truyên thông và môt loat cac ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ nôi dung hâp dân khac cung như cac phụ kiên di đông và giai phap sang ̣ ́ ̃ ́ ̃ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̣ tao. -Networks tiêp tuc cung câp hạ tâng mang, công nghệ hang đâu và ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ cac dich vụ lien quan dựa trên cac chuân không dây chinh cho cac nhà điêu ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̀
- hanh di đông và cac nhà cung câp dich vu. Tâp trung vao cac công nghệ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ GSM, bộ phân Networks hướng đên vị trí hang đâu trong linh vực GSM, ̣ ́ ̀ ̀ ̃ EDGE và WCDMA. Cac mang cua chung tôi được lăp đăt ở tât cả cac thị ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ trường chinh trên toan câu theo những tiêu chuân nay, Networks cung là ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̃ bộ phân cung câp hang đâu viêc truy câp băng thông rông và cac mang ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ TETRA cho những người sử dung chuyên nghiên trong linh vực an toan ̣ ̣ ̃ ̀ và bao mât. ̉ ̣ -Enterprise Solutions cung câp hang loat cac thiêt bị đâu cuôi và ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ́ giai phap kêt nôi di đông không dây dựa trên câu truc di đông cuôi-cuôi ̉ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ chuyên danh cho doanh nghiêp và cac tổ chức trên toan câu giup cai tiêng ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ hoat đông thông qua tinh di đông mở rông. Cac giai phap cuôi-cuôi bao ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ gôm từ cac thiêt bị di đông tôi ưu hoa cho doanh nghiêp trên Front end đên ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ môt danh sach nhiêu công gateway tôi ưu hoa doanh nghiêp di đông bao ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̣ gôm: internet và email không dây, di đông ứng dung, bao vệ tin nhăn, cac ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ́ mang cá nhân ao, bức tường lửa và bao vệ chông xâm nhâp. ̣ ̉ ̉ ́ ̣
- II.Mô hình chuỗi cung ứng của nokia về điện thoại di động Sơ đồ chuỗi cung ứng ĐTDĐ của NOKIA Khach hang đăt hang trực tuyên đên Nokia, sau đó có 2 cach để Nokia đưa ́ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ́ san phâm đên với khach hang là giao hang trực tiêp và thông qua hệ thông ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ́ ́ kênh ban sỉ và ban le: ́ ́ ̉ -Sau khi nhận được thông tin từ khách hàng, các nhà bán lẻ sẽ liên h ệ với nhà phân phối và nhà phân phối sẽ đặt hàng với nhà x ưởng/nhà s ản xuất. Nhà xưởng liên hệ với các nhà cung cấp linh kiện và tiến hành sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Khi có nhu câu đôt biên thì các nhà ̀ ̣ ́ phân phối và nhà bán lẻ là người trữ hang và tồn kho. ̀ -Hoặc khách hàng đặt hàng với nhà sản xuất, sau đó nhà sản xuất liên hệ với các nhà cung cấp linh kiện, tiến hành s ản xu ất sản ph ẩm và giao trực tiếp cho khách hàng Ngoài ra, họ đã thuê ngoai hâu hêt cac hoat đông san xuât cua họ băng ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ cach ký hợp đông với cac nhà san xuât gia công cơ ban và cac nhà hâu cân ́ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̀ bên ngoai để cung ứng dich vụ vân chuyên, kho bai và cac dich vụ gia tăng ̀ ̣ ̣ ̉ ̃ ́ ̣ giá trị khac, như bao goi cuôi cung, kiêm tra câu truc san phâm. Ngoai ra, ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ̀ Nokia con hợp tac với cac hang san xuât phân mêm như Microsoft…nhăm ̀ ́ ́ ̃ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ kêt hợp phân mêm Office cua nó vao dong điên thoai thông minh ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ Smartphone có tên là Symbian nhăm canh tranh với cac dong Blackberry ̀ ̣ ́ ̀ ̉ cua Research in Motion. Những nhà cung cấp thông qua hệ thống iHubs & LSPs(Logistics Service Provider :LSP) đưa nguyên liệu đến các nhà máy. Các nhà máy lại sản xuất sản phẩm theo các hợp đồng sản xuất do bộ phận truyền thông cung cấp. Còn bộ phận truyền thông thì liên kết với các kênh đối tác
- thông qua kho lưu giữ thông tin. Những kênh đối tác này thông qua các nhà bán sĩ và bán lẻ đưa sản phẩm đến khách hàng. Tóm lại dòng thông tin từ khách hàng sẽ được chuyển đến các nhà cung ứng qua các hệ thống thông tin. Sau khi nhận được thông tin của khách hàng từ các phương tiện truyền thông và các kênh đối tác, các nhà máy sản xuất liên hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu tiến hành sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Đây là một chuỗi cung ứng khép kín. Thông tin được truyền từ khách hàng đến nhà cung ứng, sản phẩm đi từ nhà cung ứng đến tay khách hàng. Nokia bắt đầu chuyển đổi chuỗi cung ứng từ năm 1995 với chiến lược thay thế hàng tồn kho bằng thông tin, áp dụng hệ thống tồn kho đúng thời hạn (JIT- Just In Time ) và thiết lập mô hình chuỗi cung ứng kéo thống nhất kết nối các nhà cung ứng, nhà máy, các trung tâm viễn thông, các kênh đối tác, các nhà sản xuất, ngân hàng, doanh số, iHubs và các dịch vụ logistics tới khách hàng. Sự thay đổi này đã giúp Nokia tạo ra mạng lưới nhà cung ứng hiệu quả nhất với những giải pháp tối ưu để đạt được kỳ vọng của khách hàng. *Mô hình iHub là trung tâm dữ liệu và kĩ thuật được dùng để kết nối cơ sở hạ tầng ứng dụng sản xuất của công ty đạt được một mức độ cạnh tranh, phát triển sản xuất, cải thiện khả năng ứng dụng thông tin một cách hiệu quả phục vụ sản xuất, từ đó giảm chi phí thông tin liên lạc giữa các bộ phận. với hub, một khung dữ liệu được truyền đi hoặc được phát tới tất cả các cổng của thiết bị mà không phân biệt các cổng với nhau. Việc chuyển khung dữ liệu tới tất cả các cổng của hub để chắc rằng dữ liệu sẽ được chuyển tới đích cần đến. Tuy nhiên, khả năng này lại tiêu tốn rất nhiều lưu lượng mạng và có thể khiến cho mạng bị chậm đi (đối với các mạng công suất kém).Ngoài ra, một hub 10/100Mbps phải chia sẻ băng thông với tất cả các cổng của nó. Do vậy khi chỉ có một PC phát đi dữ liệu (broadcast) thì hub vẫn sử dụng băng thông tối đa của mình. Tuy nhiên, nếu nhiều PC cùng phát đi dữ liệu, thì vẫn một lượng băng thông này được sử dụng, và sẽ phải chia nhỏ ra khiến hiệu suất giảm đi. - Khi có đơn đặt hàng, nhà máy yêu cầu nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu cho mình tiến hành sản xuất để đáp ứng một cách tốt nhất trong thời hạn sớm nhất đơn đặt hàng đó. Trong quá trình giao nhận nguyên
- vật liệu, giữa nhà máy và nhà cung ứng cũng thường xuyên trao đổi thông tin tình trạng hàng đang trong quá trình luân chuyển hay vị trí hàng (GIT) và ngày cung ứng (DOS).. - Dựa vào nguồn thông tin, nguyên vật liệu sẽ được chuyển qua lấp đầy theo yêu cầu của trung gian iHub, sau đó đến nhà máy để lắp đặt. Tuy nhiên, giữa nhà máy và iHub luôn trao đổi thông tin cho nhau để phòng khi có những điều chỉnh hay thay đổi, nhà máy sẽ kịp thời cập nhật thông báo cho iHub và cả hệ thống nhằm kịp thời phản ứng và xử lí . - Sau khi nhận được hàng, nhà máy cũng tiến hành thanh toán hay kí chấp nhận thanh toán cho nhà cung ứng thông qua dòng tiền. - Ưu điểm của mô hình iHUB: Nén thời gian của chu kì ở mọi nơi, mọi điểm. Sản xuất theo đơn đặt hàng từ khách hàng. Lạc quan về những cấp bậc đa dạng, phức tạp của chuỗi cung ứng. Lựa chọn những đối tác thuê làm bên ngoài đúng đắn và tốt nhất. Thiết kế sản phẩm cho sự hữu hiệu trong sản xuất và thành phần nguồn linh động. Chất lượng cao cấp của tiến trình. Hợp nhất hệ thống thông tin trong nội bộ và bên ngoài tổ chức để cung cấp khả năng nhìn thấy được nâng cao khả năng ra quyết định thong qua cuỗi cung ứng mở rộng. Đo lường việc thực hiện chuỗi cung ứng từ việc triển vọng tương lai của khách hàng. Thiết lập thước đo tốt nhất để thu hút được việc thực hiện chuỗi cung ứng. Nokia nhấn mạnh rằng thị phần của nó đạt khoảng 35% có nghĩa là nó vẫn có thể cạnh tranh trong mọi phân khúc, từ việc thiết kế chip điện tử đến thương hiệu. Công ty ít dựa vào việc thuê làm bên ngoài hơn so với đối thủ và sử dụng nó để phản ứng lại sự đa dạng trong nhu cầu và để đánh giá năng lực sản xuất của nó. => Mô hình iHub phản ánh đúng đắn triết lý vận hành của Nokia đó là: sự hiện diện tại từng địa phương với một mạng lưới hoạt động được quản lí toàn cầu; những sản phẩm đa dạng đáp ứng với từng đơn đặt hàng; sự linh động trong việc hoạch định sản xuất từng đơn đặt hàng. 1. Các nhà cung cấp : Qualcomm : bộ vi xử lý, bộ nguồn và bộ phận thu phát tần số vô tuyến. Samsung Mobile Display: Màn hình hiển thị và màn hình cảm ứng Micron Technology :bộ nhớ flash NAND Microsoft: Windows Phone.
- ETrade Supply: màn hình LCD và bộ số hóa cảm ứng …… 2. Nhà sản xuất: Các nhà máy sản xuất chính : ở Phần Lan, Đức, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Brazil, Việt Nam . Xưởng sản xuất điện thoại nokia ở Việt Nam đặt tại bắc ninh. Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ các khách hàng hoặc từ các nhà bán lẻ và phân phối thì nokia mới tiến hành sản xuất d ựạ trên yêu cầu của khách hàng. Nokia không để hàng tồn kho. 3. Các nhà phân phối : Hầu hết các nước trên thế giới đều có nhà phân phối của nokia , Ở Vi ệt Nam thì -FPT phụ trách khu vực miền Bắc FPT đã vận hành khá tốt chiến lược phân phối mới và FPT là m ột trong những đối tác quan trọng nhất của Nokia tại Việt Nam. -PetroSetco (PSD) phụ trách khu vực miền Trung và Đông Nam Bộ, -Công ty Lucky phụ trách vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4. Nhà bán lẻ: Nokia có hơn 500 cửa hàng bán lẻ Các nhà bán lẻ sẽ đặt hang lấy hàng từ các nhà phân ph ối và bán cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng. 5.Khách hàng: - Cả khách hàng cao cấp và bình dân - Những khách hàng ưa chuộng chức năng siêu bền của nokia III. Cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng 1. Chiến lược Just in time Chiến lược Just in time (JIT) được gói gọn trong một câu: “đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi và đúng thời điểm. Đôi với 1 công ty mà hang năm phai tung ra đên 50 san phâm khac nhau và ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ vong đời trung binh cua môi san phâm là từ 12 đên 24 thang như Nokia, ̀ ̀ ̉ ̃ ̉ ̉ ́ ́ viêc tiêt kiêm chi phí tôn kho và tranh lang phí là môi quan tâm hang đâu ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ̀ ̀ cua công ty. Điêu nay đoi hoi trong san xuât và dich vu, môi công đoan cua ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̉
- quy trinh san xuât phai san xuât ra 1 số lượng đung băng số lượng mà ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̀ công đoan san xuât tiêp theo cân tới và môi quy trinh phai cố găng không ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̃ ̀ ̉ ́ tao ra giá trị gia trăng phai bo. Qua đo, không có hang muc nao rơi vao tinh ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ trang để không, chờ xử li, không có nhân công hay thiêt bị nao phai đợi để ̣ ́ ́ ̀ ̉ có đâu vao vân hanh. Thường xuyên đôi măt với sự lên xuông thât thường ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ cua san phâm. Nokia buôc phai đâu tư manh cho quan lý chuôi cung ứng ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ ̃ và hỗ trợ khi cân thiêt để có tâm nhin đung về thời han và vong đời cua ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ san phâm. Nokia đã đưa ra 3 muc tiêu để thực hiên han chế tôn kho hiêu ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ quả nhât. ́ • Kiêm soat chât lượng : Kiêm soat chât lượn giup cho hệ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ thông tich ứng hang ngay với sự thay đôi cua thị trường về số ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ lượng, sở thich và nhu câu. ́ ̀ • Bao đam chât lượng: đam bao môi truy trinh chỉ tao ra cac ̉ ̉ ́ ̉ ̉ ̃ ̀ ̣ ́ đơn vị san phâm tôt để tao sự dễ dang cho quy trinh tiêp theo. ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ́ • Tôn trong con người: Nguôn nhân lực là san phâm vô giá cua ̣ ̀ ̉ ̉ ̉ bât kì môt công ty nao và Nokia cung vây, để tao ra lượng ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ̣ hang tôn khi thâp nhât, môt trong những tiêu chí cua công ty ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̉ là phai phổ biên chinh sach giam thiêu hang tôn khi thâp nhât ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ́ cho công nhân, có những chinh sach ưu đai phù hợp giup họ ́ ́ ̃ ́ lam viêc tôt hơn. ̀ ̣ ́ 2. Chuỗi cung ứng “xanh” -hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng. - việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận. -mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh Green SCOR Model sau đây:
- .Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi(Plan); .Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source); .Chế tạo sản phẩm (Make); .Phân phối sản phẩm (Deliver); .Thu hồi sản phẩm (Return Deliver); .Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source). -Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng nguồn linh kiện, chất lượng dây chuyền lắp ráp và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm. Nokia nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. Nokia tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu Tât cả những nhà cung ứng cua Nokia phai có hệ thông quan lý môi ́ ̉ ̉ ́ ̉ trường tai chỗ phù hợp với tiêu chuân quôc tê. Đôi với những nhà ̣ ̉ ́ ́ ́ san xuât theo hợp đông, họ phai được chứng nhân tiêu chuân ISO ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ 14001 hoăc EMAS. Nokia cũng ràng buộc các nhà cung ứng để ̣ chắc chắn rằng họ hiểu những yêu cầu theo điều lệ mới EU REACH về hóa chất.Nokia hợp tac với cac nhà cung ứng chinh để ́ ́ ́ giup đam bao răng cac vân đề về môi trường là môi ưu tiên trong ́ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ viêc phat triên san phâm. ̉ ̉ IV.Nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại 1.Nguyên nhân thành công Sản phẩm cho mọi khách hàng -Nokia xây dựng chỗ đứng cho mình trên cả thị trường cao cấp và bình dân. Dành cho đối tượng khách hàng kỳ vọng vào công nghệ mới nhất, Nokia có chiếc N95 bao gồm trình duyệt Internet, nghe nh ạc, bộ nh ận tín hiệu GPS vệ tinh và khả năng kết nối Wi-Fi... - những mẫu điện thoại bình dân của Nokia cũng có những tính năng mở rộng khiến một số lượng lớn khách hàng thu nh ập th ấp c ảm th ấy thú v ị khi lần đầu tiên có trong tay một chiếc điện thoại di động tiện ích
- . Chẳng hạn, mẫu Nokia 1200 với giá chỉ 45 USD của Nokia có th ể chạy tới 2 tuần mà không cần xạc pin, đồng thời có cả đèn flash tích hợp, rất thuận tiện trong trường hợp mất điện. -Những chiếc điện thoại thông minh như LUMIA phù hợp với sự năng động của giới trẻ và còn cả tính sang trọng. Chuỗi cung cấp tuyệt vời - ấn tượng nhất là việc Nokia đã thành công trong vi ệc chuy ển sang s ản xuất các mẫu điện thoại giá rẻ trong khi vẫn duy trì đ ược t ỷ su ất l ợi nhuận cao Nokia thu lợi nhuận lớn từ thị trường cấp thấp vì chuỗi cung cấp và hệ thống sản xuất của hãng hoạt động cực kỳ hiệu quả. Hãng cũng duy trì được sự kiểm soát đối với chi phí thông qua việc sử dụng chung linh kiện giữa các thiết bị và thiết kế nh ững m ẫu đi ện tho ại có ít linh kiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh =>Những hoạt động như vậy đã giúp Nokia vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng hàng năm của công ty nghiên cứu thị trường AMR Research dành cho các nhà điều hành chuỗi cung cấp, trên cả những quán quân trong lĩnh vực logistics như Toyota và Wal-Mart. Chuôi cung ứng linh hoat và tinh gọn ̃ ̣ Tinh linh hoat thể hiên ở chỗ Nokia luôn đap ứng nhu câu cua khach hang ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ở moi nơi trên thế giới . Điêu nay đat được nhờ vao quá trinh chia sẻ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ thông tin môt cach xuyên suôt trong hệ thông chuôi cung ứng và cach thức ̣ ́ ́ ́ ̃ ́ cung câp san phâm một cach nhanh chong từ nhà sản xuất đên cac khach ́ ̉ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ hang cuôi cung. ́ ̀ Tinh tin gọn được thế hiện thông qua việc giam thiêu chi phí tôn kho và ́ ̉ ̉ ̀ sử dụng chiến lược san xuât JIT ̉ ́ Hệ thống thông tin -Hệ thông thông tin được trao đôi trực tuyên môt cac xuyên suôt và viêc ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ xử lý đơn hang và giao hang môt cach nhah chong đên tay khach hang ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ -Hệ thông thông tin chia sẻ xuyên suôt từ khach hang đên nhà cung ứng để ́ ́ ́ ̀ ́ nhin thây môt cach chinh xac nhu câu người sử dung. Từ đó NOKIA tao ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ra nhiêu dong san phâm khac nhau để đap ứng từng phân đoan thị trường ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ̣ riêng biêt. Do đo, trong mô hinh chuôi cung ứng cua minh, Nokia không ̣ ́ ̀ ̃ ̉ ̀ san xuât hang loat cac san phâm giông nhau. Chinh vì vây mà cac san ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ phâm cua họ luôn lam thoa man được nhu câu cua nhiêu đôi tượng khách ̉ ̉ ̀ ̉ ̃ ̀ ̉ ̀ ́
- ̀ ́ hang khac nhau. 2.Nguyên nhân Thất bại: Nokia không chịu sản xuất điện thoại gập Một trong những sai lầm đầu tiên và lớn nhất của Nokia là không bắt kịp xu hướng điện thoại vỏ sò, từng làm mưa làm gió ở Mỹ và nhiều thị trường khác đầu thập kỉ trước. Nokia tảng lờ thị trường Mỹ Việc không thể (hoặc không muốn) cho ra đời điện thoại tùy biến phù hợp với thị trường Mỹ khiến Nokia khó hợp tác với các hãng vi ễn thông. Họ "một mình trên xa lộ" tiến vào Mỹ bằng cách mở cửa hàng riêng t ại các thành phố lớn và bán trực tiếp thiết bị cho người dùng thay vì thông qua nhà mạng. Nhưng do không được trợ giá, giá bán sản phẩm cao ng ất nên chỉ những người thực sự trung thành mới sẵn sàng mua. Trong khi đó, với vị trí khiêm tốn hơn, Samsung, LG và Motorola rất sẵn lòng đàm phán để mang đến các gói sản phẩm - dịch vụ phong phú cho người dùng. Nokia dần bị cô lập. Nokia không nhận ra mối đe dọa từ Apple Trong khi người ta đã quá quen với các nền tảng Windows Mobile, Palm OS hay Nokia Symbian. iPhone bất ngờ xuất hiện, làm rúng động thị trường và thay đổi quan niệm của mọi người về điện thoại thông minh. Còn Nokia thì vẫn mải mê trên đỉnh cao với thị ph ần b ỏ xa đ ối th ủ nên không nhận ra nguy cơ sắp đến. Họ chủ quan một phần vì mức giá 500 USD của iPhone cách đây n ửa
- thập kỉ là khá đắt, khiến nó được xếp vào phân khúc hạng sang. Nh ưng sau khi Apple thỏa thuận xong với AT&T để hạ giá xuống 200 USD, nó lập tức thành sản phẩm đại trà và đủ mạnh để đe dọa bất cứ công ty điện thoại nào. Nó còn có một vũ khí là App Store, n ơi "trói chân" khách hàng trong thế giới ứng dụng chỉ hoạt động duy nhất trên nền iOS. V ị trí của Nokia bắt đầu bị xói mòn. Nokia dựa vào Symbian quá lâu Trước đây, người sử dụng chấp nhận Symbian vì nó không thua kém các nền tảng khác. Nhưng iPhone ra đời, Symbian lập t ức thành m ột s ản phẩm già cỗi, không năng động. Khi Nokia chưa kịp trở tay, họ tiếp tục bị giáng một đòn mạnh nữa là sự nổi lên của Google Android. Android mang đến một hệ điều hành hiện đại, đủ sức để cạnh tranh với iPhone và lập tức, một loạt hãng sản xuất đi theo. Motorola đang loay hoay tìm sự sáng tạo thời kì "hậu RAZR" nên toàn tâm toàn ý cho Android. HTC nhờ Android đã nổi lên thành một thương hiệu lớn trong làng điện thoại. Samsung và LG gia nhập chậm h ơn nhưng cũng g ặt hái thành công. Món quà cho Samsung khi chọn Android chính là danh hiệu hãng smartphone số một thế giới hiện nay. Nokia, một lần nữa "chủ quan khinh địch", vẫn chìm đắm v ới Symbian cho tới khi Stephen Elop xuất hiện, họ mới quy ết định không coi Symbian là hệ điều hành chủ đạo trong sản phẩm của họ nữa. Nokia chọn sai nền tảng tiếp theo Nokia có 2 nhóm nghiên cứu làm việc độc lập: một nhóm tìm cách tân trang lại Symbian - hệ điều hành cũ kỹ chạy trên hầu hết các smartphone của Nokia, một nhóm khác xây dựng hệ điều hành MeeGo. Những người tham gia phát triển cả hai hệ điều hành này nói rằng cả hai đội nghiên cứu đều cạnh tranh với nhau để nhận được hỗ trợ từ công ty và thu hút sự chú ý của các nhà điều hành - một vấn đề ngăn cản nh ững ho ạt đ ộng nghiên cứu và phát triển (R&D;) của Nokia.
- Khi đã không coi là nền tảng chính, họ vẫn tiếp tục dùng dằng v ới Symbian sau đó vì nỗ lực tạo ra một hệ điều hành smartphone hoàn toàn mới của họ thực sự là một thảm họa. Ai còn nh ớ Maemo? Nokia h ẳn muốn người ta đừng nhắc đến nữa. Maemo ra đời với sứ mệnh trở thành nền tảng thế hệ mới cho điện thoại Nokia. Intel, cũng muốn tham gia thị trường smartphone, đã phát triển một nền tảng riêng có tên Moblin. Năm 2010, hai công ty h ợp nh ất sản phẩm của họ thành MeeGo - một sự hợp tác không mang lại lợi ích gì mà chỉ làm chậm hơn lộ trình của Nokia. Meego hiện hoạt động trên N9 - một chiếc điện thoại đẹp mắt, sang trọng, nhưng hệ điều hành thì đã chết vì hãng Phần Lan không còn mở rộng nó nữa. Họ đã có một quyết định khác: bắt tay với Microsoft sản xuất đi ện tho ại Windows Phone. V. Bài học
- - Nokia đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ thống phân phối và mạng lưới bán lẻ tại các nước đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng điện thoại di động số một ở Trung Quốc, Ấn Độ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi, thị trường châu Á. - Nokia có chuỗi cung ứng linh hoạt và gọn nh ẹ, có các nhà cung c ấp tuyệt vời,sản phẩm phù hợp nhiều đối tượng khách hàng,hệ thống thông tin khép kín và chiến lược Just in time làm nokia không có hàng t ồn kho,tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng: - Nokia Phản ứng quá chậm với các thay đổi xung quanh - Nokia Không nên phụ thuộc quá nhiều vào một vài mẫu sản ph ẩm bán chạy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chủ đề 3: Mô hình chuỗi cung ứng của Nike
14 p | 964 | 171
-
Chủ đề: TÌM HIỂU VỀ QUÁ TRÌNH THỰC PHẨM SẤY CHUỐI
14 p | 778 | 162
-
Luận văn: THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT THƠ ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN
129 p | 248 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Vai trò của quản lý nhà nước nhằm giảm rủi ro trong thực hiện hợp đồng mua bán cá tra giữa nông dân và doanh nghiệp
66 p | 38 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số vấn đề mới trong hình Arbelos
58 p | 22 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn