Chương 8

Các quá trình lên men (Phần 1)

I. Con đường Embden-Meyerhof (EM) : Bước chuyển hóa chung cho

các quá trình lên men

Lên men là một quá trình oxi hóa-khử cân bằng nội sinh, trong đó một

số nguyên tử của nguồn năng lượng (chất cho điện tử) trở nên có tính khử

hơn, trong khi một số nguyên tử khác trở nên oxi hóa hơn, còn năng lượng

thì được sinh ra nhờ sự phosphorin hóa cơ chất. Con đường trao đồi chất

chung đối với sự lên men glucose là con đường đường phân, cũng còn được

gọi là con đường Embden-Meyerhof. Đường phân được chia thành ba bước

chính, mỗi bước gồm một số phản ứng riêng biệt do enzyme xúc tác. Bước

một gồm các phản ứng chuẩn bị, không có các phản ứng oxi hóa và cũng

không giải phóng năng lượng, song lại dẫn đến việc tạo ra hai phân tử trung

gian quan trọng, glixeraldehit-3-phosphate (GAP). Trong bước hai, sự oxi

hóa-khử xảy ra, năng lượng được dự trữ dưới dạng ATP và hai phân tử

piruvat được tạo thành. Trong bước ba, một phản ứng oxi hóa-khử thứ hai

xảy ra và các sản phẩm lên men (chẳng hạn ethanol và CO , hoặc acid

2

lactic), sẽ được tạo thành. Trong sự tạo thành hai phân tử acid 1,3

+

điphosphoglixeric có hai phân tử NAD bị khử thành NADH. Tuy nhiên,

+

một tế bào chỉ chứa một lượng nhỏ NAD

+ , và nếu như toàn bộ NAD

bị

chuyển thành NADH thì phản ứng oxi hóa glucose sẽ bị đình chỉ; sự oxi hóa

+

tiếp tục chỉ có thể xảy ra khi một phân tử NAD có mặt để tiếp nhận các điện

tử vừa được giải phóng ra. Sự "tắc đường" này có thể được khắc phục trong

+

lên men bằng cách oxi hóa NADH trở lại thành NAD nhờ các phản ứng khử

piruvat thành một trong hàng loạt các sản phẳm lên men khác nhau. Trong

trường hợp của nấm men, piruvat bị khử thành ethanol với sự giải phóng

CO . ở các vi khuẩn lactic, piruvat bị khử thành acid lactic.

2

Nhiều con đường khử piruvat cũng gặp ở các vi sinh vật nhân sơ khác, song

kết quả thật sự đều giống nhau, tức là NADH phải được hồi phục lại thành

dạng oxi hóa, NAD

+ , để cho các phản ứng thu nhận năng lượng của lên men

có thể tiếp tục. Là một coenzyme dễ khuếch tán, NADH có thể tách khỏi

GAP-dedihydrogenase, gắn vào một enzyme khác, (chẳng hạn lactat-

dedihydrogenase, enzyme khử piruvat thành acid lactic), rồi lại lập tức

+

khuếch tán trở lại sau khi NADH đã được oxi hóa thành NAD để lặp lại chu

trình một lần nữa.

Trong bất kỳ một phản ứng thu năng lượng nào, sự oxi hóa bao giờ cũng

phải được cân bằng với sự khử và phải có một chất nhận nào đó đứng chờ

sẵn để nhận một điện tử vừa được tách ra. Trong trường hợp này, sự khử

+

NAD tại một bước trong con đường đường phân sẽ được cân bằng bởi sự

oxi hóa nó tại một bước khác. (Các) sản phẫm cuối cùng cũng phải nằm

trong trạng thái cân bằng oxi hóa-khử với cơ chất ban đầu, tức là glucose.

Bảng 6.1: Các quá trình lên men phổ biến ở vi sinh vật

Kiểu lên Phản ứng tổng thể Vi sinh vật thực hiện

men

Lên men Hexose → 2 Nấm men

Ethanol + 2 CO rượu Zymomonas

2

Lên men Hexose → 2 Lactat Streptococcus

lactic đồng Một số Lactobacillus

+ + 2 H

hình

Lên men Hexose → Lactat + Leuconostoc

lactic dị hình Một số Lactobacillus Ethanol + CO

+ + H

2

Acid Lactat → Propionat Propionibacterium

+ Acetate + CO propionic Clostridium

2

propionicum

Acid hỗn hợp Hexose → Ethanol Các vi khuẩn đường

+ 2,3-Butandiol + ruột

Xucxinat + Lactat + Escherichia,

Acetate + Focmat + Salmonella, Shigella,

+ CO Klebsiella, H 2

2

Enterobacter

Acid butiric Hexose → Butirat + Clostridium butyricum

+ CO Acetate + H 2

2

Butanol Hexose → Butanol Clostridium

+ Acetate + Aceton acetobutylicum

+ + Ethanol + H 2

CO

2

Caproat Ethanol + Acetate + Clostridium kluyveri

CO → Caproat +

2

Butirat + H 2

Homoacetic Fructose → 3 Clostridium aceticum

+

Acetobacterium Acetate + 3 H

+

+ 2 CO + H 4 H 2

2

O →Acetate + 2 H 2

O → Methanothrix Sinh methane Acetate + H 2

+ HCO −3 Methanosarcina CH 4