YOMEDIA

ADSENSE
Đặc điểm lâm sàng và dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
6
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm lâm sàng và dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 7/2018 – 7/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 105 tổn thương da nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào đáy của 95 bệnh nhân. Các tổn thương được chụp dermoscopy và sau đó được sinh thiết, nhuộm HE để chẩn đoán mô bệnh học.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DERMOSCOPY CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Phạm Thị Minh Phương1, Đặng Thị Lương2, Nguyễn Văn Thường1,2 TÓM TẮT (53.6%). The most seen clinical manifestations were hyperpigmentation (80.4%), raised shiny border 61 Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và (63.9%), ulcer (53.6%), telangiectasia (46.4%) and dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy tại bệnh bleeding (49.5%). Conclusion: Dermoscopic viện Da liễu Trung ương từ tháng 7/2018 – 7/2019. features of BCC are diverse with the most common Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên were absence of pigment network (99%), arborizing cứu cắt ngang được thực hiện trên 105 tổn thương da vessels (87.6%) and blue gray dots (68%). The most nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào đáy của 95 bệnh seen clinical manifestations were hyperpigmentation nhân. Các tổn thương được chụp dermoscopy và sau (80.4%) and raised shiny border (63.9%) đó được sinh thiết, nhuộm HE để chẩn đoán mô bệnh Keyword: Basal cell carcinoma, dermoscopy học. Các tổn thương được khẳng định ung thư biểu mô tế bào đáy bằng mô bệnh học được phân tích về I. ĐẶT VẤN ĐỀ các đặc điểm lâm sàng và đặc điểm dermoscopy. Kết quả: Cấu trúc trên dermoscopy thường gặp của ung Ung thư biểu mô tế bào đáy (UTBMTBĐ) là thư biểu mô tế bào đáy bao gồm: sự vắng mặt mạng ung thư da thường gặp, chiếm tỉ lệ cao nhất lưới sắc tố (99%), mạch máu phân nhánh hình cành trong các ung thư da [1]. Chẩn đoán sơ bộ cây (87,6%), các cấu trúc sắc tố hình cầu xanh xám UTBMTBĐ thường dựa vào những đặc trưng lâm (74,2%), chấm sắc tố (68%), cấu trúc hình lá phong sàng như: tổn thương bóng, hồng hoặc có sắc (56,7%), loét (53,6%). Các đặc điểm lâm sàng hay tố, viền nổi cao hình chuỗi hạt ngọc trai, có thể gặp nhất của ung thư biểu mô tế bào đáy bao gồm: tăng sắc tố (80,4%), bờ nổi cao, bóng (63,9%), loét kèm giãn mạch hoặc u bờ nổi cao, có thể có (53,6%), giãn mạch máu (46,4%) và chảy máu loét, thay đổi sắc tố. Chẩn đoán xác định dựa (49,5%). Kết luận: Các đặc điểm trên dermoscopy vào kết quả sinh thiết – mô bệnh học [1], [2]. của ung thư biểu mô tế bào đáy đa dạng, hay gặp Dermoscopy là một phương pháp soi da, nhất là vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu không xâm lấn với độ phóng đại x10 đến x70, phân nhánh hình cành cây (87,6%) và cấu trúc hình cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm lâm sàng hay cho phép quan sát rõ các đặc điểm sắc tố, mạch gặp nhất là tăng sắc tố (80,4%), bờ nổi cao, bóng máu, cấu trúc xơ hóa. Nhiều nghiên cứu cho (63,9%) thấy dermoscopy giúp cải thiện khả năng chẩn Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào đáy, dermoscopy đoán ung thư biểu mô tế bào đáy [3],[4]. Các đặc điểm dermoscopy của các tổn thương SUMMARY UTBMTBĐ thường gặp là các thay đổi về cấu trúc CLINICAL AND DERMOSCOPIC FEATURES mạch máu, cấu trúc sắc tố như sự vắng mặt OF BASAL CELL CARCINOMA IN NATIONAL mạng lưới sắc tố, cấu trúc sắc tố hình trứng lớn HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY xanh xám, cấu trúc hình lá phong, cấu trúc trắng Objectives: to describe clinical and dermoscopi bóng, chất nền đỏ sữa…[3], [5]. features of basal cell carcinoma in National Hospital of Dermatology and Venereology from July 2018 to July Để cung cấp thêm các thông tin về đặc điểm 2019. Methodology: a cross-sectional study was dermoscopy của UTBMTBĐ, góp phần chẩn đoán implemented in 105 skin lesions of 95 patients và điều trị sớm các tổn thương ung thư da, clinically diagnosed basal cell carcinoma (BCC). The chúng tôi tiến hành nghiên cứu “mô tả các đặc skin lesions were examined by dermoscopy and then điểm lâm sàng và dermoscopy của UTBMTBĐ tại biopsied and HE stained. The clinical and Bệnh viện Da liễu Trung ương”. derrmoscopic features of the BCC lesions were described by using SPSS sofft ware. Results: The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU most common dermoscopic features of BCC included the absence of pigment network (99%), arborizing 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng của vessels (87.6%), blue gray ovoid nests (74.2%), blue nghiên cứu là 95 bệnh nhân với 105 tổn thương gray dots (68%), leaf-like area (56.7%) and ulcer nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào đáy trên lâm sàng Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có các tổn 1Bệnh viện Da liễu Trung ương thương da được chẩn đoán là UTBMTBĐ trên lâm 2Đại học Y Hà Nội sàng và bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Phương Tiêu chuẩn loại trừ: Các tổn thương đã được Email: phuongphamdv@gmail.com sinh thiết trước khi được chụp dermoscopy, tổn Ngày nhận bài: 13.01.2020 thương đã được điều trị, bệnh nhân có chống chỉ Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020 định với thủ thuật sinh thiết (dị ứng thuốc gây tê, Ngày duyệt bài: 10.3.2020 rối loạn đông máu, bệnh toàn thân nặng...) 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 2.2 Phương pháp nghiên cứu 70-79 15 17,1 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ≥ 80 11 12,5 ngang với cỡ mẫu tối thiểu 81 (tính theo công Tuổi (TB±SD) 62,8 ± 13,2 thức tính cỡ mẫu theo 1 tỷ lệ), cách chọn mẫu Nam 40 45,5 Giới thuận tiện Nữ 48 54,5 2.2.2 Thời gian- địa điểm: Nghiên cứu Tổng 88 100 được thực hiện tại Bệnh viện Da liễu Trung ương Nhận xét: tuổi trung bình của bệnh nhân là từ tháng 7/2018 – 7/2019 62,8 ± 13,2; nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao 2.2.3 Các bước tiến hành. Đối tượng nhất. Sự khác biệt về giới không có ý nghĩ thống nghiên cứu được lựa chọn theo tiêu chuẩn lựa kê (nam chiếm 54,5%, nữ 54,5%, p > 0,05) chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân được 3.2 Đặc điểm lâm sàng của UTBMTBĐ cung cấp thông tin về nghiên cứu và ký thỏa Bảng 3.2: Kích thước tổn thương thuận tham gia nghiên cứu tự nguyện. Bệnh UTBMTBĐ (n=97) nhân được hỏi bệnh, khám bệnh, đánh giá các Kích thước Số lượng (n) % tổn thương da về lâm sàng theo mẫu bệnh án < 2 cm 78 80,4 nghiên cứu, sau đó các tổn thương được chụp 2 - 5 cm 16 16,5 bằng kỹ thuật soi da dermoscopy với ống kính > 5 cm 3 3,1 phóng đại x10 và ống kính x20. Sau khi soi da, Tổng 97 100 tổn thương sẽ được sinh thiết nhuộm HE để Nhận xét: Kích thước tổn thương thường chẩn đoán xác định UTBMTBĐ bằng mô bệnh gặp nhất là dưới 2 cm, chiếm tỷ lệ 80,4%, ít gặp học. Các tổn thương được khẳng định là khối u lớn hơn 5cm. UTBMTBĐ sẽ được phân tích về các đặc điểm Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của các lâm sàng và đặc điểm dermoscopy. tổn thương UTBMTBĐ (n=97) 2.3 Vật liệu nghiên cứu: Máy Dermoscope Đặc điểm lâm UTBMTBĐ (n=97) Fotofinder Medicam 800HD (sản xuất tại Cộng sàng n Tỷ lệ hòa Liên bang Đức) gắn trên máy ảnh kỹ thuật Tăng sắc tố 78 80,4% số Canon. Các phương tiện cần thiết cho chẩn Bờ nổi cao, bóng 62 63,9% đoán mô bệnh học: Kính hiển vi, hóa chất Loét 52 53,6% nhuộm HE Giãn mạch máu 45 46,4% 2.4 Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý Chảy máu 48 49,5% bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Ngứa 14 14,4% 2.5 Đạo đức trong nghiên cứu. Bệnh nhân Thâm nhiễm 9 9,3% được giải thích đầy đủ về mục tiêu, các bước Dát đỏ, có vảy 4 4,1% tiến hành, các yếu tố nguy cơ trước khi ký thỏa Giống sẹo 2 2,1% thuận tham gia nghiên cứu. Việc tham gia Nhận xét: Trên các tổn thương UTBMTBĐ: nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và bệnh tăng sắc tố, bờ tổn thương nổi cao, bóng, loét, nhân có thể dừng tham gia vào bất kỳ thời điểm chảy máu, giãn mạch là những đặc điểm thường nào. Các thông tin của bệnh nhân và tình trạng gặp. bệnh đều được giữ bí mật. 3.3 Đặc điểm dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.3: Đặc điểm dermoscopy của 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên UTBMTBĐ (n=97) cứu. Tổng số 105 tổn thương của 95 bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả có 97/105 Đặc điểm (n= 97) (%) tổn thương của 88 bệnh nhân được chẩn đoán Không có mạng lưới sắc tố 96 99,0 xác định ung thư biểu mô tế bào đáy bằng mô Mạch máu phân nhánh hình bệnh học. 85 87,6 cành cây Bảng 3.1: Sự phân bố UTBMTBĐ theo Các cấu trúc hình cầu xanh tuổi và giới (n=88) 72 74,2 xám Đặc điểm n % Chấm sắc tố 66 68,0 ≤ 29 1 1,1 Cấu trúc hình lá phong 55 56,7 30-39 2 2,3 Loét 52 53,6 Nhóm tuổi 40-49 12 13,6 Trợt nông 47 48,5 50-59 20 22,7 Cấu trúc hình trứng lớn xanh 60-69 27 30,7 45 46,4 xám 241
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Giãn mạch máu ngắn, nông 41 42,3 UTBMTBĐ trong nghiên cứu của chúng tôi là tăng Chất nền đỏ sữa 36 37,1 sắc tố (80,4%), bờ nổi cao bóng (63,9%), giãn Cấu trúc dạng bánh xe 22 22,7 mạch máu (87,6%), loét (53,6%), chảy máu Cấu trúc trắng bóng 17 17,5 (49,5%), phù hợp với kết quả của nhiều tác giả Cấu trúc đồng tâm 4 4,1 trong nước và thế giới [6], [7]. Đặc điểm tăng sắc Hoa hồng 2 2,1 tố chiếm tới 80,4%, cao hơn nhiều so với kết quả Đặc điểm khác ở một số nghiên cứu trên đối tượng da trắng [7], 8 8,2 − Milia [8]. Điều này có thể giải thích do sự khác biệt về 12 12,4 − Nút sừng nang lông type da, chủng tộc của các đối tượng nghiên cứu. 7 7,2 − Mạch máu kẹp tóc Do đó, UTBMTBĐ có thể tương đối giống các Nhận xét: Sự vắng mặt mạng lưới sắc tố bệnh da có tăng sắc tố như: nốt ruồi, dày sừng da xuất hiện ở 99,0% các tổn thương UTBMTBĐ. dầu về triệu chứng lâm sàng. Các đặc điểm thường gặp khác gồm: mạch máu Hình ảnh dermoscopy các tổn thương phân nhánh hình cành cây, cấu trúc hình cầu UTBMTBĐ trong nghiên cứu của chúng tôi gồm xanh xám, các chấm sắc tố, cấu trúc hình lá đặc điểm về cấu trúc sắc tố, cấu trúc mạch máu phong, loét (> 50%). Hiếm gặp là cấu trúc hoa và các cấu trúc khác. Các biểu hiện về sắc tố hay hồng, cấu trúc đồng tâm, cấu trúc trắng bóng, gặp là vắng mặt mạng lưới sắc tố, hình cầu xanh milia và nút sừng nang lông, mạch máu hình kẹp xám, chấm sắc tố, tương tự kết quả nghiên cứu tóc, mạch máu dấu phẩy. của Meinez và cộng sự [3]. Một số nghiên cứu Bảng 3.4: Đặc điểm UTBMTBĐ và không khác cho thấy tỷ lệ chấm sắc tố thấp hơn nghiên phải UTBMTBĐ trên dermoscopy cứu của chúng tôi [5],[9]. Trên cấu trúc mô UTBMTBĐ Không Đặc điểm n = 97 UTBMTBĐ p bệnh học của UTBMTBĐ, sự phân bố sắc tố (%) n= 8 (%) không đồng đều do đó đặc điểm dermoscopy có Không có mạng nhiều biểu hiện khác nhau về cấu trúc, màu sắc 99,0 100 > 0,05 và hình dạng là phù hợp. Đặc điểm mạch máu lưới sắc tố Giãn mạch máu phân nhánh hình cành cây chiếm tỷ lệ cao, phù 42,3 12,5 0.001 hợp với nghiên cứu của Popadic và cộng sự ngắn, nông Các cấu trúc khác. Micantinio và cộng sự cũng cho thấy đặc hình cầu xanh 74,2 12,5 0.001 điểm dermoscopy cũng có một số cấu trúc mạch xám máu khác như dạng kẹp tóc, dấu phẩy, chấm... Chấm sắc tố 68,0 12,5 0.001 với tỉ lệ thấp [9]. Đặc điểm loét trong nghiên cứu Loét 53,6 50 0.129 của chúng tôi chiếm 53,6%, cao hơn nghiên cứu Trợt nông 48,5 62,5 0.004 của Meinez (27%), có thể do nghiên cứu của Chất nền đỏ chúng tôi trên UTBMTBĐ chủ yếu là các thể u, ít 37,1 25 0.006 gặp thể nông như các nghiên cứu ở ngoài nước, sữa Cấu trúc trắng bệnh nhân cào, cạy tổn thương nên tỷ lệ loét 17,5 25 0.089 gặp nhiều hơn. Trợt nông có tỷ lệ 48,5% trong bóng Nhận xét: Phần lớn các đặc điểm có sự khác nghiên cứu của chúng tôi, đây cũng là đặc điểm biệt có ý nghĩa giữa tổn thương UTBMTBĐ và dễ bỏ qua khi nhìn bằng mắt thường và được coi không phải UTBMTBĐ (với p < 0,05). Các đặc là giai đoạn sớm trước khi xuất hiện loét. Các tổn điểm như: không có mạng lưới sắc tố, loét và thương không phải UTBMTBĐ cũng có tỷ lệ bắt cấu trúc trắng bóng không có sự khác biệt (với p gặp trợt nông cao 62,5%. Do đó trợt nông > 0,05). không phải là tiêu chuẩn chính, có mức độ chính xác cao để chẩn đoán UTBMTBĐ mà cần phối IV. BÀN LUẬN hợp các đặc điểm khác [3],[5]. Các cấu trúc: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mắc chất nền đỏ sữa 37,1%), cấu trúc trắng bóng bệnh tăng lên theo tuổi và tỷ lệ mắc không có sự (17,5%), cấu trúc hoa hồng (3%), milia (8,2%), khác biệt giữ nam và nữ. Kết quả này cũng nút sừng nang lông (12,4%) có tỉ lệ thấp. Các tương đương với một số kết quả nghiên cứu ở cấu trúc này cũng có thể xuất hiện trong các tổn Việt Nam và trên thế giới [1], [6]. Phần lớn các thương khác ngoài UTBMTBĐ. Tuy nhiên các cấu tổn thương UTBMTBĐ trong nghiên cứu của trúc như chất nền đỏ sữa, cấu trúc trắng bóng, chúng tôi có kích thước < 2cm (80,4%), như cấu trúc hoa hồng cũng được nhắc đến như một vậy, bệnh nhân UTBMTBĐ đã đến khám và điều tiêu chuẩn bổ sung nhằm củng cổ chẩn đoán trị sớm hơn so với trước đây [6]. trên dermoscopy của UTBMTBĐ [5]. Các đặc điểm lâm sàng thường gặp của 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 4. Reiter O., Mimouni I., Gdalevich M. và cs. (2019). The diagnostic accuracy of dermoscopy Các đặc điểm trên dermoscopy của ung thư for basal cell carcinoma: A systematic review and biểu mô tế bào đáy đa dạng, hay gặp nhất là meta-analysis. Journal of the American Academy of vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu Dermatology, 80(5), 1380–1388. 5. Lallas A., Apalla Z., Ioannides D. và cs. phân nhánh hình cành cây (87,6%), cấu trúc (2015). Dermoscopy in the diagnosis and hình cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm lâm management of basal cell carcinoma. Future sàng hay gặp nhất là tăng sắc tố (80,4%), bờ Oncology, 11(22), 2975–2984. nổi cao, bóng (63,9%). 6. Lê Thị Hải Yến (2015). Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy của da TÀI LIỆU THAM KHẢO và mối liên quan với lâm sàng. Luận văn tốt 1. Bath-Hextall F., Leonardi-Bee J., Smith C. và nghiệp thạc sĩ 2015. cộng sự. (2007). Trends in incidence of skin 7. Kim G.K., Rosso J.Q.D., và Bellew S. (2009). basal cell carcinoma. Additional evidence from a Part 1: Nonmelanoma Skin Cancer. 2(8), 4. UK primary care database study. International 8. Rosendahl C., Tschandl P., Cameron A. và cs. Journal of Cancer, 121(9), 2105–2108 (2011). Diagnostic accuracy of dermatoscopy for 2. Nguyễn Thị Hương Giang và cs (2005). Đặc melanocytic and nonmelanocytic pigmented điểm lâm sàng và mô bệnh học các trường hợp lesions. Journal of the American Academy of ung thư da và một số bệnh lý của da tại bệnh viện Dermatology, 64(6), 1068–1073. ung bướu Hà Nội từ 2001-2005. Tạp chí thông tin 9. Altamura D., Menzies S.W., Argenziano G. và Y dược, 8–14. cs. (2010). Dermatoscopy of basal cell carcinoma: 3. Menzies S.W., Westerhoff K., Rabinovitz H. Và Morphologic variability of global and local features cs. (2000). Surface Microscopy of Pigmented Basal and accuracy of diagnosis. Journal of the American Cell Carcinoma. Archives of Dermatology, 136(8). Academy of Dermatology, 62(1), 67–75. TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ARV THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Đậu Mỹ Duyên1, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị ARV có kèm rối loạn tâm thần chiếm tỷ lệ khá 62 Đặt vấn đề: Rối loạn sức khỏe tâm thần là một cao (39.6%), bên cạnh đó nhiễm HIV còn là một vấn trong những yếu tố quan trọng tác động lên sự tuân đề mang tính nhạy cảm, nhận biết của người dân về thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV, tuy nhiên ít có bệnh còn thấp, xã hội còn kỳ thị nhiều, do đó có thể những nghiên cứu sâu hay can thiệp về vấn đề sức dẫn đến việc tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần gia tăng khỏe tâm thần của bệnh nhân điều trị ARV. Mục tiêu: và những hệ lụy phía sau. Xác định tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn trầm Từ khóa: HIV/AIDS, trầm cảm, lo âu, stress, CES- cảm, lo âu, stress của bệnh nhân tại phòng khám của D20. cơ sở điều trị ARV. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 187 bệnh nhân điều trị tại SUMMARY cơ sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương. Phương pháp đo lường: đo lường theo thang đo trầm cảm lo DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND âu, stress đã được chuẩn hóa (CES - D 20). Kết quả: SOME RELATED FACTORS IN HIV tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, PATIENTS, AT ARV TREATMENT FACILITY stress chiếm 39.6%. Rối loạn trầm cảm lo âu, stress OF THUAN AN TOWN, BINH DUONG IN 2018 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với việc bệnh Objectives: To determine the proportion of nhân có người thân sống cùng hay không (p=0.035) patients showing signs of depressive disorder, anxiety, và việc suy nghĩ tự ti, mặc cảm của bệnh nhân and stress of patients at the ARV clinic. Methods: A (p=0.015). Ngoài ra, giữa một số nhóm nghề nghiệp, cross-sectional descriptive study design on 187 tỷ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu cũng có sự khác biệt có patients treated at Thuan An ARV treatment facility, Binh Duong. Measurement method: Standardized 1Trung measurement of anxiety and stress depression (CES - tâm Y tế thị xã Thuận An, D 20). Results: the proportion of patients showing 2Đại Học Thăng Long2 signs of depression, anxiety and stress disorder Chịu trách nhiệm chính: Đậu Mỹ Duyên accounted for 39.6%. Depression of anxiety disorder, Email: myduyen.ak09@gmail.com stress is statistically significant with patients having Ngày nhận bài: 9.01.2020 relatives living with them (p = 0.035) and thinking of Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020 inferiority, inferiority complex of patients (p = 0.015) . Ngày duyệt bài: 9.3.2020 In addition, among some occupational groups, the 243

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
