Đặc điểm tai nạn bỏng ở trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại khoa Ngoại Chấn thương bỏng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, 2019
lượt xem 0
download
Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm tai nạn bỏng ở trẻ dưới 6 tuổi đang điều trị tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2019. Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, tổng số trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi là 61 em, trong đó trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam giới chiếm 50,8%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm tai nạn bỏng ở trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại khoa Ngoại Chấn thương bỏng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, 2019
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 - Số lượng TB CD34+: Tỉ lệ tế bào CD34+ human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot thu được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+ clinical study. Cytotherapy , 897-911. 5. P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al. thu được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. Số lượng tế (2007), "Autologous bone-marrow mononuclear bào này giảm theo tuổi nhưng không đáng kể. cell implantation in patients with severe lower limb - Quy trình tách chiết vô khuẩn tuyệt đối ischaemia: A comparison of using blood cell separator and Ficoll density gradient TÀI LIỆU THAM KHẢO centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52–e56 1. Bộ y tế (2003), "Các giá trị sinh học về huyết 6. Pösel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I, học", Các giá trị sinh học người Việt Nam bình Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient thường thập kỷ 90 - thế kỷ 20. Nhà xuất bản Y Centrifugation Compromises Bone Marrow học, Hà nội: tr. 73-78. Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293. 2. Nguyễn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc doi: 10.1371/ journal.pone. 0050293 tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy 7. Sykova E, Homola A, Mazzanec R et al. xương trong điều trị một số tổn thương xương, (2006). Autuologous bone marrow transplantation khớp. Luận án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội. in patients with subacute and chronic spinal cord 3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002), injury. Cell Transplant , 675-87. "Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus 8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al. (2007). for collection of hematopoietic stem cells", Bone Complete spinal cord injury treat- ment using Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567 autologous bone marrow cell transplantation and 4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al. bone marrow stimulation with granulocyte (2009). Ex vivo-expanded autologous bone macrophage-colony stimulating factor: phase I/II marrow-derived mesenchymal stromal cells in clinical train. Stem Cells , 2066-73. ĐẶC ĐIỂM TAI NẠN BỎNG Ở TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG BỎNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2019 Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2, Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3 TÓM TẮT 21 Từ khóa: tai nạn bỏng, trẻ dưới 6 tuổi, tỉnh Bình Định. Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tại Khoa SUMMARY Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, tổng số trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi là THE CHARACTERISTICS OF BURNING 61 em, trong đó trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam ACCIDENT FOR CHILDREN UNDER 6 YEARS giới chiếm 50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất là 4 tháng tuổi OLD TREATED IN TRAUMATIC SURGERY và lớn nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8 AND BURNING DEPARTMENT IN BINH tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất DINH GENERAL HOSPITAL, 2019 chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất là nước nóng From July, 2019 to December, 2019 at the (nước sôi và thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ 85,2%. Vị trí Traumatic Surgery and Burning Department, Binh Dinh thường gặp là bếp chiếm 39,4%, bàn ăn chiếm General Hospital, the total number of burns in children 26,2%, phòng khách chiếm 18%. Phần lớn tai nạn under 6 years old was 61, of which girls suffered bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi chiếm 77%, trẻ đang ăn burns more than boy accounted for 50.8%. The chiếm 16,4%. Có đến 52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức youngest victims were 4 months old and the oldest độ. Trẻ bị bỏng độ 2a chiếm 96,7%, kế đến là bỏng were 70 months old, the average age was of 23.9 ± độ 1 chiếm 75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng 16.8 months old; Children aged 1-2 years old burned chiếm 6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình the most accounted for 45.9%. The highest cause was 29,5% và bỏng nhẹ 16,4%. Việc tăng cường hoạt hot water (boiling water and hot food) accounted for động truyền thông nhận diện nguy cơ gây bỏng, các vị 85.2%. The common place was kitchens accounted for trí, hoàn cảnh thường gặp, các mức độ nguy hại do 39.4%, dining table accounted for 26.2%, living room bỏng gây ra là hết sức cần thiết. accounted for 18%. The majority of burns occurred while children were playing (77%), eating (16.4%). 1Sở Up to 52 children burned with both 2 levels. Children Y tế Bình Định 2 Bệnh burned level 2 accounted for 96.7%, followed by level viện Đa khoa tỉnh Bình Định 3Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh 1 burning accounted for 75.4%. The children with infected burn accounted for 6.6%, severe burns Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Tú 29.5%, average burns 29.5% and minor burns 16.4%. Email: nhutu66@gmail.com Strengthening communication activities to identify the Ngày nhận bài: 6.2.2020 risk of burns, common locations, circumstances, and Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 levels of harm caused by burns were extremely Ngày duyệt bài: 10.4.2020 85
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 necessary. ăn, chơi, tắm, khác Key words: Burning accidents, children under 6 - Nơi xảy ra bỏng: tỷ lệ % nhà trẻ, bếp, bàn years olds, Binh Dinh province ăn, nơi để xe máy, đang tham gia giao thông, tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhà, khác… Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới - Nguyên nhân gây bỏng: tỷ lệ % nước sôi, (WHO), ở nhiều quốc gia có thu nhập cao, tỷ lệ thức ăn nóng, dầu mở sôi, đồ dùng nhà bếp, lửa, tử vong do bỏng đã giảm tuy nhiên tỷ lệ tử vong hoá chất, điện, khác… ở trẻ em do bỏng ở các nước có thu nhập thấp - Phân độ bỏng: tỷ lệ % độ 1, 2a, 2b, 3 và trung bình cao hơn gấp 7 lần so với ở các - Vị trí bỏng: đùi, chân, tay, mông, cẳng tay, nước có thu nhập cao [9]. Năm 2004, gần 11 mặt, lưng, bộ phận sinh dục, ngón tay….. triệu người trên toàn thế giới đã bị bỏng nghiêm - Diễn tiến vết bỏng: tỷ lệ % nhiễm trùng, trọng ở mức độ cần được chăm sóc y tế [9]. biến chứng Bỏng xảy ra chủ yếu ở nhà và tại nơi làm 2.7. Kỹ thuật thu thập thông tin và bộ việc. Các cuộc điều tra cộng đồng ở Bangladesh công cụ thu thập thông tin. Điều tra viên là và Ethiopia cho thấy 80-90% số trường hợp các điều dưỡng viên tại Khoa Ngoại chấn thương bỏng xảy ra ở nhà. Trẻ em và phụ nữ thường bị bỏng đã được tập huấn về cách điều tra. Họ sẽ bỏng trong nhà bếp, từ các thùng có chứa chất trực tiếp thu thập thông tin bằng cách phỏng lỏng nóng hoặc lửa, hoặc từ vụ nổ bếp ga. Nam vấn trực tiếp cha mẹ/người bảo hộ trẻ trong diện giới có nhiều khả năng bị bỏng tại nơi làm việc nghiên cứu theo mẫu thống nhất và tiếp tục thu do cháy, bỏng, bỏng hóa chất và điện [9]. thập thêm một số thông tin còn trống trên phiếu Theo Viện bỏng quốc gia tai nạn thương tích dựa vào hồ sơ bệnh án trong và sau khi BN ra viện. về bỏng ở nước ta đứng hàng hai chỉ sau tai nạn Bộ công cụ nghiên cứu được nhóm nghiên giao thông, mỗi năm có khoảng 15.000-16.000 cứu tự xây dựng trên cơ sở phát triển bộ phiếu bệnh nhân (BN) bỏng phải nhập viện [4]. Nghiên điều tra của tác giả Chirongoma (2017) [7]. cứu Nguyễn Thúy Quỳnh [3] tại 06 tỉnh ở Việt 2.8. Sai số và các biện pháp khống chế Nam trẻ 0-4 tuổi bị chấn thương do bỏng chiếm sai số. Sai số do trình độ của điều tra viên trong cao nhất với tỷ lệ 44,2%. Năm 2018, Bệnh viện khâu thực hiện phỏng vấn và điền thông tin vào đa khoa tỉnh Bình Định, có 331 BN bỏng nhập phiếu điều tra có thể không đồng đều (cao đẳng hoặc đại học). viện, trong đó trẻ dưới 6 tuổi chiếm một phần ba. Tại Trung tâm Y tế An Nhơn có 62 BN bỏng Cách khống chế: Mời điều tra viên có kinh nghiệm, có kỹ năng giao tiếp tốt, có trình độ từ nhập viện trong đó trẻ dưới 6 tuổi chiếm nhiều cao đẳng, đại học trở lên làm điều tra viên, tiến nhất 46,8% [5]. Xuất phát từ thực tế đó, chúng hành tập huấn kỹ cho điều tra viên trước khi tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm tai nạn bỏng tham gia điều tra, trong thời gian diễn ra điều ở trẻ dưới 6 tuổi đang điều trị tại Khoa Ngoại tra có triển khai hoạt động giám sát, sẵn sàng hỗ Chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa tỉnh trợ để giải quyết các khó khăn vướng mắc; Bình Định, năm 2019 - Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống nhất và có sự cố vấn của các chuyên gia 2.1. Đối tượng nghiên cứu: về lĩnh vực y tế bỏng; - Bệnh nhân bỏng là trẻ em dưới 6 tuổi; - Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi - Hồ sơ bệnh án bệnh nhân bỏng là trẻ em trước khi tiến hành điều tra; dưới 6 tuổi. - Điều tra viên và cán bộ giám sát sẽ được 2.2. Thời gian nghiên cứu: 07 tháng từ tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể và được giám sát 01/6/2019 đến 31/12/2019. khi thực hiện các hoạt động điều tra. 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Tại Khoa Ngoại Chấn 2.10. Phương pháp quản lý, xử lý và phân thương bỏng - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định tích số liệu 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô - Phiếu điều tra được kiểm tra, làm sạch, mã tả ngang. hóa và nhập liệu bằng phần mềm EpiData và xử 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu toàn bộ. lý số liệu trên phần mềm Stasta 14.00; 2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu: - Phân tích đơn biến để mô tả tần suất, tỷ lệ - Tuổi: Tính theo số tháng, tính tuổi trung phần trăm các đặc điểm liên quan tai nạn bỏng; sự bình theo tháng khác biệt coi là có ý nghĩa thống kê khi p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Ngành Y tế trước khi triển khai; Độ 2 a (nông) 59 96,7 - Các thông tin của đối tượng nghiên cứu Độ 2 b (sâu) 12 19,7 được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục Nhận xét: Trong số 61 trẻ thì có đến 56 trẻ đích của nghiên cứu; bị bỏng cả 02 mức độ chiếm 91,8%; phần lớn - Việc khảo sát chỉ được thực hiện khi cha trẻ bị bỏng độ 2 a chiếm 96,7%, kế đến là bỏng mẹ/người giám hộ của ĐTNC đồng ý, tự nguyện độ 1 chiếm 75,4%. tham gia. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dân số học của bệnh nhân điều trị bỏng dưới 6 tuổi tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2019 Hình 3.2. Tình hình nhiễm trùng ở trẻ em dưới 6 tuổi bị bỏng (n=61) Nhận xét: Nạn nhân bỏng là trẻ em dưới 6 tuổi bị nhiễm trùng chiếm 6,6% Hình 3.1. Phân bố nạn nhân bỏng theo nhóm tuổi và giới tính (n=61) Nhận xét: Trong số 61 nạn nhân bỏng là trẻ em dưới 6 tuổi thì trẻ em là nữ bị bỏng chiếm tỷ lệ 50,8% còn nam giới chiếm 49,2%. Nạn nhân bị bỏng nhỏ nhất là 4 tháng tuổi và lớn nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8 tháng tuổi; trẻ em ở độ tuổi từ 13 đến 24 tháng tuổi bị bỏng nhiều nhất chiếm 45,9% (28/61), trong đó nam bị nhiều hơn nữ; kế đến là trẻ trên 2 tuổi chiếm 29,5% (18/61), nhóm Hình 3.3. Phân bố nguyên nhân bỏng theo này thì nữ và nam ngang nhau 50%. nhóm tuổi (n=61) Tỷ lệ % về nam nữ của các nhóm tuổi không Nhận xét: Nguyên nhân gây ra tai nạn bỏng khác biệt đáng kể (p>0,05). cao nhất là nước nóng chiếm tỷ lệ 85,2% trong 3.2. Đặc điểm lâm sàng và một số nguyên đó bỏng do nước sôi chiếm 50,8%, kế đến là nhân gây bỏng ở đối tượng nghiên cứu thức ăn nóng chiếm tỷ lệ 34,4%, các nguyên Bảng 3.1. Phân loại mức độ nặng của nhân gây bỏng khác như: bô xe, điện, lửa, hóa bỏng theo diện tích bỏng (n=61) chất chiếm tỷ lệ thấp từ 1,6 – 6,6%. Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%) 3.3. Vị trí, thời gian và hoàn cảnh Nhẹ (10%) 18 29,5 (n=61) Nhận xét: Tai nạn bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi Vị trí xảy ra tai nạn Số lượng Tỷ lệ (%) có mức độ trung bình chiếm hơn một nửa Bếp chế biến thực phẩm 24 39,4 54,1%, kế đến là bỏng nặng 29,5%, bỏng nhẹ Bàn ăn 16 26,2 chiếm 16,4% Nơi để xe máy 05 8,2 Bảng 3.2. Phân loại theo độ sâu của tổn Phòng tiếp khách 11 18,0 thương bỏng (n=61) Phòng ngủ, phòng tắm 03 4,9 Phân độ Số lượng Tỷ lệ (%) Khác (tiệm làm tóc, sân 02 3,3 Độ 1 46 75,4 vườn) 87
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Nhận xét: Vị trí xảy ra tai nạn bỏng cao nhất sự (2017) trên 50 trẻ từ 0 đến 5 tuổi bị bỏng là bếp chế biến thực phẩm chiếm tỷ lệ 39,4%, kế nhập viện tại hai bệnh viện lớn ở Harare, đến là bàn ăn chiếm 26,2%, phòng tiếp khách Zimbabwe; kết quả nghiên cứu cho thấy nữ bị 18% (có phích nước nóng, bình trà), nơi để xe bỏng nhiều hơn nam với tỷ lệ lần lượt là 54% và máy 8,2%, một số vị trí khác như: phòng ngủ, 46%[7]. Ngược lại với nghiên cứu của Adil và phòng tắm, tiệm làm tóc, sân vườn chiếm tỷ lệ cộng sự (2016) trên 324 người bệnh bỏng nằm thấp từ 3,3-4,9% điều trị tại Trung tâm Bỏng thuộc Bệnh viện Nhân dân Karachi, Pakistan nam giới bị bỏng cao gấp 2,4 lần so với nữ giới [6], nghiên cứu của Thái Quang Hùng và cộng sự (2006) tiến hành hồi cứu hồ sơ những người bệnh bị bỏng nhập viện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đaklak trong khoảng thời gian từ 1998 đến 2002 cũng cho thấy nam bị bỏng nhiều hơn nữ [2], nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự năm 2018 trên 62 bệnh nhân bỏng nhập viện điều trị tại Khoa Ngoại Trung tâm Y tế An Nhơn tỉnh Bình Định thì nam bị Hình 3.4. Thời điểm xảy ra tai nạn bỏng bỏng cao hơn nữ chiếm 64,5% [5]. Theo nhóm Nhận xét: Hơn nửa các tai nạn bỏng xảy ra nghiên cứu sự khác nhau về tỷ lệ nam và nữ giữa vào khoảng thời gian từ 12 giờ trưa đến 19 giờ các nghiên cứu có thể là do đối tượng nghiên cứu tối chiếm 52,5%, tai nạn bỏng ít xảy ra sau 19 của chúng tôi, của tác giả Chirongoma và các tác giờ, chiếm 16,4% giả khác là không giống nhau. Bảng 3.4. Hoàn cảnh xảy ra tai nạn bỏng 4.2. Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân (n=61) gây ra tai nạn bỏng. Nghiên cứu của Han Kim Hoàn cảnh Số lượng Tỷ lệ (%) (1998) tại Hàn Quốc tìm thấy nguyên nhân gây Đang ngủ 01 1,7 bỏng thường gặp nhất là do nước nóng chiếm Đang chơi 47 77,0 55,4% [8] và nghiên cứu của Thái Quang Hùng Đang ăn 10 16,4 (2006) cũng tìm thấy nước nóng là nguyên nhân Đang tắm 03 4,9 gây bỏng phổ biến chiếm 63,4% [2]. Nghiên cứu Nhận xét: Phần lớn tai nạn bỏng xảy ra khi của Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự (2018) cũng trẻ đang chơi chiếm 77%, kế đến là trẻ đang ăn tìm thấy nước nóng (nước sôi, thức ăn nóng, dầu chiếm 16,4%, khi trẻ tắm và ngủ cũng xảy ra mỡ sôi) là nguyên nhân gây bỏng cao nhất bỏng với tỷ lệ thấp. chiếm 58,1% [5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nước nóng (nước sôi và thức ăn nóng) là nguyên nhân gây bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi cao nhất chiếm 85,2% (Hình 3.3). Theo nhóm nghiên cứu có sự chênh lệch tỷ lệ khá xa về nguyên nhân gây bỏng do nước nóng giữa nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác có thể là do đối tượng nghiên cứu không tương tự, đối tượng của chúng tôi là trẻ em dưới 6 tuổi, lứa tuổi này chưa đủ khả năng để nhận Hình 3.5. Tình hình giám sát trẻ khi xảy ra diện nguy cơ gây bỏng là nước nóng. tai nạn bỏng (n=61) Một số nguyên nhân gây bỏng chiếm tỷ lệ Nhận xét: Trong số 61 trẻ bị bỏng, có 56 trẻ thấp nhưng có thể xảy ra đối với trẻ em dưới 6 có người giám sát, trong đó người giám sát trẻ là tuổi: bỏng do bô xe hay gặp ở lứa tuổi dưới 1 cha hoặc mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 62,3%, kế đến tuổi và trên 2 tuổi (Hình 3.3); bỏng do lửa gặp ở là ông/ bà 18% trẻ từ 1-2 tuổi (Hình 3.2); và cũng có trường hợp IV. BÀN LUẬN trẻ bị bỏng hóa chất dưới 1 tuổi (Hình 3.3). Lứa 4.1. Đặc điểm tai nạn bỏng xảy ra đối tuổi này trẻ hiếu động thích tìm tòi, sờ mó, chính với trẻ em dưới 6 tuổi. Nghiên cứu của chúng trẻ là người gây ra tai nạn bỏng. Tương tự tôi cho thấy tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi là nữ bị nghiên cứu của Adil và cộng sự (2016) trên 324 bỏng cao hơn nam giới, chiếm 50,8% (Hình 3.1), BN bỏng nằm điều trị tại Trung tâm Bỏng thuộc tương đồng nghiên cứu của Chirongoma và cộng Bệnh viện Nhân dân Karachi, Pakistan cho thấy 88
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 nguyên nhân bỏng do chính bản thân nạn nhân nạn bỏng này có thể do chính bản thân trẻ gây gây ra rất cao chiếm 91% chỉ có 9% bỏng do ra hoặc những người thân là do bất cẩn gây đổ, người khác và đối tượng là trẻ em chưa đi học bị vỡ, rơi vãi nước hoặc thức ăn nóng. bỏng cao gấp 1,8 lần [6]. Vị trí thường gặp thứ 3 là phòng tiếp khách 4.3. Vị trí, thời gian và hoàn cảnh chiếm 18% (Bảng 3.3) điều này là hoàn toàn thường xảy ra tai nạn bỏng. Theo Lê Vũ Anh phù hợp vì đến 77% (Bảng 3.4) trẻ bị bỏng khi đối với trẻ dưới 5 tuổi việc trông giữ trẻ có ảnh trẻ đang chơi đùa do đó trẻ dễ va chạm gây đổ hưởng lớn tới tình hình chấn thương của trẻ; Trẻ vỡ các phích nước thường được đặt ở gần bàn không có người trong giữ, hoặc có người trông tiếp khách mà không có khung bảo vệ che chở trẻ nhưng không chu đáo (không có mặt người gây ra bỏng do nước sôi chiếm 50,8% (Hình 3.3) trông trẻ khi trẻ bị chấn thương) tỷ lệ chấn cũng như trẻ dễ dàng chạm tay vào bô xe máy thương cao gấp 7,5 lần so với trẻ được trong giữ thường được để trong phòng khách gây ra bỏng cẩn thận; Trẻ dưới 5 tuổi chấn thương chủ yếu bô xe chiếm tỷ lệ 6,6% (Hình 3.3) do bỏng và ngã, trong đó bỏng chiếm 9% [1]. Một số vị trí khác cũng gây ra bỏng cho trẻ Nghiên cứu của chúng tôi có 9,8% trẻ bị bỏng nhưng ít phổ biến hơn như: phòng ngủ và phòng không có người giám sát và đối tượng giám sát tắm. Theo nhóm nghiên cứu nguyên nhân gây ra khi trẻ bị tai nạn bỏng chiếm nhiều nhất là cha tai nạn này hầu hết là do bà mẹ hoặc người mẹ 62,3% và ông bà 18% (Hình 3.5). Điều này chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong lúc cho trẻ bú xảy ra khá phổ biến tại Việt Nam hầu hết ở nông hoặc pha sữa khi đang ngái ngủ hoặc chuẩn bị thôn và các gia đình nghèo trẻ được chăm sóc nước tắm cho trẻ bất cẩn gây ra bỏng do nước tại nhà và người mẹ thường vừa chăm trẻ vừa sôi hoặc sữa nóng. nấu nướng, nội trợ nên trẻ khó có thể được trông giữ cẩn thận. V. KẾT LUẬN Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới bỏng Kết quả nghiên cứu từ tháng 7/2019 đến xảy ra chủ yếu ở nhà và tại nơi làm việc. Các tháng 12/2019 tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng cuộc điều tra cộng đồng ở Bangladesh và Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, có tổng số 61 Ethiopia cho thấy 80-90% số trường hợp bỏng trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi, trong đó xảy ra ở nhà. Trẻ em và phụ nữ thường bị bỏng trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam giới chiếm trong nhà bếp, từ các thùng có chứa chất lỏng 50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất là 4 tháng tuổi và lớn nóng hoặc lửa, hoặc từ vụ nổ bếp ga [9]. nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8 Kết quả nghiên cứu của Han Kim và cộng sự tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất (1998) tại Hàn Quốc cho thấy nguyên nhân gây chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất là nước bỏng thường liên quan đến thói quen sinh hoạt nóng (nước sôi và thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ hàng ngày [8]. Nghiên cứu Thái Quang Hùng và 85,2%. Vị trí thường gặp là bếp chiếm 39,4%, cộng sự (2006) cho thấy hơn 95% các trường bàn ăn chiếm 26,2%, phòng khách chiếm 18%. hợp bỏng xảy ra tại nhà hoặc xung quanh nhà Phần lớn tai nạn bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi [2]. Tương tự nghiên cứu của chúng tôi bếp là chiếm 77%, trẻ đang ăn chiếm 16,4%. Có đến nơi xảy ra tai nạn bỏng cao nhất chiếm tỷ lệ 52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức độ. Trẻ bị bỏng 39,4% (Bảng 3.3). độ 2a chiếm 96,7%, kế đến là bỏng độ 1 chiếm Theo nhóm nghiên cứu phần lớn những người 75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng chiếm chăm sóc trẻ sống ở nông thôn, miền núi và xã 6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình đảo chiếm gần 60% và hầu hết kinh tế hộ gia 29,5% và bỏng nhẹ 16,4%. đình là nghèo, cận nghèo hoặc bình thường Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục chiếm 98,4% do đó việc có riêng phòng bếp có kiến thức phòng chống bỏng ở trẻ em tại cộng cửa ngăn cách với phòng khách là đều hiếm có đồng, tập trung vào các nội dung nhận diện vì vậy tình trạng trẻ chạy chơi từ nhà trên xuống nguy cơ gây bỏng, các vị trí, hoàn cảnh thường bếp là phổ biến, rất dễ dàng không bị kiểm soát gặp, các mức độ nguy hại do bỏng gây ra. và đó chính là nguyên nhân gây ra tai nạn do TÀI LIỆU THAM KHẢO chính bản thân các trẻ gây ra. 1. Lê Vũ Anh (2006), "Tình hình chấn thương và Vị trí thường gây bỏng thứ hai là tại các bàn các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tinh ăn chiếm 26,2% (Bảng 3.3), nghiên cứu cũng Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, cần Thơ, Đồng Tháp", Tạp chí Y tế Công cho thấy trẻ thường bị bỏng khi đang ăn chiếm cộng. 5(5), tr. 27. 16,4% (Bảng 3.4) và do thức ăn nóng chiếm 2. Thái Quang Hùng (2006), "Dịch tể học chấn 34,4% (Hình 3.3). Theo nhóm nghiên cứu tai thương do bỏng ở bệnh nhân nhập viện điều trị tại 89
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị của ngã, bỏng và tai nạn giao thông ở trẻ em
7 p | 83 | 9
-
Đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân bỏng giai đoạn phục hồi chức năng
7 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiệt tại Viện Y học Biển Việt Nam
7 p | 9 | 3
-
Đặc điểm bỏng hàng loạt và kết quả điều trị: Số liệu 5 năm tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia (2016 - 2020)
9 p | 12 | 2
-
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
6 p | 22 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị bệnh nhân bỏng có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia
8 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn