YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm xét nghiệm EXTEM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng đông cầm máu qua xét nghiệm EXTEM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát chẩn đoán lần đầu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2024.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm xét nghiệm EXTEM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM EXTEM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thị Tuyết Mai1,2 , Vũ Minh Phương1,2 , Phạm Cẩm Phương2 , Nguyễn Thị Thanh Hải2 , Nguyễn Thúy Phượng2 TÓM TẮT 90 Từ khóa: ROTEM, EXTEM, ung thư biểu Mục tiêu: Đánh giá tình trạng đông cầm mô tế bào gan nguyên phát máu qua xét nghiệm EXTEM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: FEATURES OF EXTEM IN PATIENTS WITH Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân HEPATOCELLULAR CARCINOMA ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát chẩn Objective: Evaluation of hemostasis in đoán lần đầu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2 patients with hepatocellular carcinoma by đến tháng 7 năm 2024 EXTEM test. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của Subjects and methods: cross-sectional nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 59,28 ± 11,79; descriptive study on 96 patients with 65,9% bệnh nhân ở lứa tuổi 50-70; bệnh nhân là hepatocellular carcinoma at Bach Mai Hospital nam giới chiếm tỷ lệ 89%; kích thước khối u from February to July 2024. trung bình là 6,4 ± 4,34 cm; 46% bệnh nhân Results: The average age of the study group thuộc phân loại BCLC – A; 70,5% bệnh nhân có of patients was 59.28 ± 11.79; 65.9% of patients nhiễm virus viêm gan B; 28,2% bệnh nhân có were aged 50-70; 89% of patients were male; the huyết khối tĩnh mạch cửa. Các thông số xét average tumor size was 6.4 ± 4.34 cm; 46% of nghiệm EXTEM ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu có giá trị trung bình nằm trong giới hạn bình patients were classified as BCLC – A; 70.5% of thường, khi so sánh các thông số giữa nhóm có patients were infected with hepatitis B virus; huyết khối và không có huyết khối không thấy sự 28.2% of patients had portal vein thrombosis. khác biệt có ý nghĩa thống kê, khi so sánh biên The mean values of the EXTEM test parameters độ cục đông giữa các nhóm BCLC thấy nhóm in the study group of patients were within normal bệnh nhân BCLC – B có xu hướng tăng đông. limits. When comparing the parameters between Kết luận: Thông số biên độ cục đông của xét the group with and without thrombosis, there was nghiệm EXTEM ở nhóm BCLC – B có xu hướng no statistically significant difference. When tăng đông lớn nhất so với các nhóm khác comparing the clot amplitude between the BCLC groups, the BCLC-B patient group had a 1 Trường Đại học Y Hà Nội tendency to increase clotting. 2 Bệnh viện Bạch Mai Conclusion: The clot amplitude parameter of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Tuyết Mai the EXTEM test in the BCLC-B group had the SĐT: 0985224332 largest tendency to increase clotting compared to Email: maingn09@gmail.com the other groups. Ngày nhận bài: 13/8/2024 Keywords: ROTEM, EXTEM, hepatocellular Ngày phản biện khoa học: 13/8/2024 carcinoma Ngày duyệt bài: 30/9/2024 744
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đông máu thông thường bất thường [5]. Các Ung thư biểu mô tế bào gan nghiên cứu gần đây đã cho thấy UTBMTBG (UTBMTBG) là một trong những loại ung làm rối loạn cân bằng đông cầm máu và dẫn thư phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao nhất, đến tình trạng tăng đông máu [6]. đứng hàng thứ sáu về số ca mắc và đứng Với mong muốn tìm hiểu bức tranh đông hàng thứ ba về tỷ lệ tử vong do ung thư trên cầm máu ở bệnh nhân UTBMTBG, chúng tôi toàn thế giới [1]. Ở Việt Nam, ung thư gan là tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá ung thư phổ biến, đứng hàng đầu, trong đó tình trạng đông cầm máu qua xét nghiệm 90% trường hợp là ung thư biểu mô tế bào EXTEM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Theo thống kê của GLOBOCAN năm gan nguyên phát. 2020, tỷ lệ mắc mới ung thư gan tại Việt Nam là 26.418 người mỗi năm, chiếm 14,5% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tổng số ung thư. Phần lớn UTBMTBG xảy ra 2.1. Đối tượng nghiên cứu ở những bệnh nhân có bệnh lý về gan trước Đối tượng nghiên cứu là 96 bệnh nhân đó, như nhiễm vi rút viêm gan B hoặc C, được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan nghiện rượu. nguyên phát chẩn đoán lần đầu từ 27/2/2024 Hoạt động đông cầm máu do ung thư gây đến 15/7/2024 tại trung tâm Y học hạt nhân ra đã được chứng minh là thúc đẩy sự phát và ung bướu, bệnh viện Bạch Mai. triển, tiến triển và di căn của khối u [2,3]. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chuyển hóa và tổng hợp các yếu tố đông ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát theo máu, có tác dụng điều hòa hệ thống đông hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu máu và chống đông máu. Ung thư biểu mô tế mô tế bào gan nguyên phát năm 2020 của bộ bào gan có thể dẫn đến các bất thường đông Y tế. máu phức tạp với sự thay đổi của cả hai hệ - Tuổi > 16 tuổi thống tiền đông máu và chống đông máu. Sự - Chưa điều trị rối loạn này có thể dẫn đến chảy máu hoặc - Gia đình bệnh nhân chấp nhận điều trị huyết khối, trong đó hay gặp nhất là huyết và tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. khối tĩnh mạch cửa, theo các nghiên cứu, tỷ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: lệ huyết khối tĩnh mạch cửa trong ung thư - Ung thư biểu mô tế bào gan thứ phát biểu mô tế bào gan có thể lên tới 40% [4]. - Bệnh nhân đang trong tình trạng: Xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu Rotem là Nhiễm khuẩn, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng một xét nghiệm toàn diện về đông máu, cung gan thận, hội chứng não gan cấp một bức tranh động về toàn bộ quá trình - Bệnh nhân điều trị thuốc chống đông, đông máu của máu toàn phần, về quá trình chống ngưng tập tiểu cầu hoặc truyền máu và hình thành, động học, cường độ và độ ổn chế phẩm trong vòng 1 tháng trước định của cục máu đông. Một số nghiên cứu ở - Bệnh nhân mắc bệnh ác tính khác phối bệnh nhân bị bệnh lý về gan đã chỉ ra rằng hợp Rotem mô tả tình trạng đông máu được bảo 2.2. Phương pháp nghiên cứu tồn, ít bị suy giảm hoặc thậm chí có xu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hướng tăng đông mặc dù các xét nghiệm mô tả cắt ngang 745
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 2.2.2. Cỡ mẫu: thuận tiện SPSS 22.0. Tất cả các biến liên tục tuân theo 2.2.3. Các biến số nghiên cứu: phân phối chuẩn được mô tả là trung bình ± - Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên độ lệch chuẩn và được so sánh bằng phép thử cứu: tuổi, giới, bệnh kèm theo, tổng trạng t độc lập. Các biến phân loại được biểu thị ECOG, Child – Pugh, chỉ số khối cơ thể BMI dưới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm. Giá trị - Đặc điểm khối u: số lượng khối u, kích xác suất p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Biểu đồ 3.2. Đặc điểm phân loại theo BCLC Nhận xét: BCLC – A chiếm tỷ lệ cao nhất 46%, thấp nhất là BCLC – C. Bảng 3.2. Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào gan Nguyên nhân HBV Xơ gan Rượu Tỷ lệ 70,5% 37,5% 21,8% Nhận xét: Nhiễm virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan Biểu đồ 3.3. Đặc điểm về huyết khối tĩnh mạch cửa Nhận xét: Bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch cửa chiếm 28,2% 3.2. Đặc điểm xét nghiệm EXTEM ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.3. Đặc điểm các thông số EXTEM ở bệnh nhân nghiên cứu Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Giá trị bình thường CT 59,69 ± 12,17 27 119 38 – 79 CFT 91,26 ± 42,84 36 255 34 – 159 Alpha 73,54 ± 6,6 49 83 63 – 83 A5 44,9 ± 10,97 22 75 34 – 55 A10 54,29 ± 10,32 30 81 43 – 65 MCF 60,99 ± 8,99 39 84 50 – 72 TPI 78,15 ± 67 8 421 Nhận xét: Các thông số EXTEM ở bệnh nhân đều nằm trong giới hạn bình thường 747
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.4. Đặc điểm biên độ cục đông của xét nghiệm EXTEM A5 A10 MCF n % n % n % Giảm 15 17,2 11 12,6 9 10,3 Bình thường 58 66,7 65 74,7 68 78,2 Tăng 14 16,1 11 12,6 10 11,5 Nhận xét: Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu có biên độ cục đông trong giới hạn bình thường. Bảng 3.5. So sánh biên độ cục đông trong các nhóm bệnh nhân phân loại theo BCLC BCLC N Trung bình p O 5 39 ± 5,33 A 28 41,21 ± 9,3 A5 0,033 B 26 48,76 ± 12,9 C 26 45,1 ± 11,02 O 5 49,4 ± 6,02 A 28 50,75 ± 9,23 A10 0,039 B 26 57,73 ± 11,84 C 26 56,27 ± 9,31 O 5 57 ± 6,92 A 28 58,25 ± 8,29 MCF 0,085 B 26 63,54 ± 10,41 C 26 62,73 ± 7,87 Nhận xét: Biên độ cục đông A5, A10 ở từ 44 – 71 tuổi [6]. Theo biểu đồ 3.1 cho thấy nhóm BCLC – B là lớn nhất, sự khác biệt có 89% bệnh nhân trong nghiên cứu là nam ý nghĩa thống kê với p < 0,05. giới, điều này cũng phù hợp với dịch tễ ung thư biểu mô tế bào gan. Theo các nghiên IV. BÀN LUẬN cứu, ung thư biểu mô tế bào gan thường gặp 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh ở nam giới, tỷ lệ nam giới gấp 2-6 lần so với nhân nghiên cứu nữ giới [7]. Theo biểu đồ 3.2 về phân loại Theo bảng 3.1, tuổi trung bình của nhóm ung thư biểu mô tế bào gan theo BCLC, đa bệnh nhân nghiên cứu là 59,28 ± 11,79; thấp số bệnh nhân thuộc nhóm A và B, tỷ lệ nhỏ nhất là 30 tuổi, nhiều nhất là 86 tuổi; trong bệnh nhân thuộc nhóm O và C. Phân loại ung đó 65,9% các bệnh nhân ở độ tuổi từ 50 – 70 thư biểu mô tế bào gan theo BCLC là một tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với các trong những phân loại được sử dụng nhiều nghiên cứu trên thế giới, các bệnh nhân ung nhất hiện nay, đây là phân loại đánh giá thư biểu mô tế bào gan thường lớn tuổi. tương đối đầy đủ các khía cạnh của ung thư Nghiên cứu của Zanetto cho thấy bệnh nhân biểu mô tế bào gan, bao gồm: kích thước ung thư biểu mô tế bào gan có tuổi dao động khối u, điểm Child-pugh, điểm ECOG, huyết 748
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 khối tĩnh mạch cửa. Bệnh nhân trong nghiên Theo bảng 3.3, giá trị trung bình các cứu của chúng tôi đa phần ở giai đoạn trung thông số EXTEM trong nhóm bệnh nhân gian, giai đoạn rất sớm và giai đoạn cuối nghiên cứu của chúng tôi ở trong giới hạn chiếm tỷ lệ thấp. Theo bảng 3.2, nguyên bình thường. Sở dĩ như vậy vì mặc dù gan là nhân thường gặp nhất của bệnh nhân ung thư cơ quan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông biểu mô tế bào gan là nhiễm virus HBV, máu, khi chức năng gan bị ảnh hưởng sẽ làm trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là giảm nồng độ các yếu tố đông máu, tuy 70,5%. Ở Việt Nam, theo thống kê năm nhiên, gan cũng là cơ quan tổng hợp các yếu 2018, đây là loại ung thư đứng hàng đầu về tỉ tố chống đông máu tự nhiên như: protein S, lệ mắc chung ở cả hai giới. Một nghiên cứu protein C, antithrombin III, do đó, khi chức ghi nhận số liệu UTBMTBG tại miền Trung năng gan bị ảnh hưởng cũng sẽ làm giảm và miền Nam Việt Nam là 24091 trường hợp tổng hợp các yếu tố chống đông, vì vậy có trong thời gian 2010 đến 2016, trong đó thể thiết lập một cân bằng đông máu mới mà 62,3% có nhiễm virus viêm gan B (HBV) khi đánh giá tổng thể, nó vẫn duy trì ở trạng mạn và 26% có nhiễm virus viêm gan C thái bình thường. Xét nghiệm đàn hồi đồ cục (HCV) mạn. Việt Nam là nước có tỷ lệ máu EXTEM là xét nghiệm đánh giá quá nhiễm HBV cao, ước tính có khoảng 12,3% trình đông cầm máu toàn bộ theo con đường nam giới và 8,8% nữ giới có nhiễm HBV đông máu ngoại sinh trên mẫu máu toàn mạn. Tuy việc tiêm phòng HBV cho trẻ em phần, các thông số của EXTEM trong giới tại Việt Nam đã làm giảm phần nào tỷ lệ hạn bình thường cho thấy chức năng đông viêm gan virus B mạn, nhưng vẫn đang có máu của gan ở hầu hết các bệnh nhân ung tình trạng bùng phát ung thư biểu mô tế bào thư biểu mô tế bào gan vẫn được bảo toàn. gan liên quan đến nhiễm HBV tại Việt Nam Bảng 3.4 cho thấy đặc điểm biên độ cục [7]. Trên toàn thế giới, nhiễm HBV cũng là đông của xét nghiệm EXTEM, các giá trị A5, nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế A10, MCF thể hiện độ mạnh, độ bền của cục bào gan [8]. Theo biểu đồ 3.3 cho thấy 28,2% đông. Các bệnh nhân trong nghiên cứu đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có huyết khối có biên độ cục đông trong giới hạn bình tĩnh mạch cửa. Kết quả của chúng tôi cũng thường, với A5 là 66,7%; A10 là 74,7%; tương tự các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ MCF là 78,2%. Một số bệnh nhân có giảm huyết khối tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân ung biên độ cục đông, với A5 là 17,2%; A10 là thư biểu mô tế bào gan dao động từ 25-50% 12,6%; MCF là 10,3%. Số lượng bệnh nhân [9]. Huyết khối tĩnh mạch cửa là biến chứng có tăng biên độ cục đông tương tự với giảm thường gặp ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế biên độ cục đông, trong đó A5 là 16,1%; A10 bào gan, nó có mối liên quan đến tiên lượng là 12,6 và MCF là 11,5%. Kết quả này cũng xấu ở bệnh nhân. phù hợp với một số nghiên cứu trên thế giới 4.2. Đặc điểm xét nghiệm EXTEM ở và ở Việt Nam về xét nghiệm ROTEM trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhóm bệnh lý bệnh nhân bị bệnh về gan. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Chiến và cộng 749
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU sự, giá trị A5, A10, MCF ở EXTEM chủ yếu tỷ lệ 89%; 46% bệnh nhân thuộc phân loại là bình thường chiếm tỷ lệ lần lượt là 63,5%; BCLC – A; 70,5% bệnh nhân có nhiễm virus 59,6% và 67,3% [10]. Tác giả Gabriel viêm gan B; 28,2% bệnh nhân có huyết khối Dumitrescu và cộng sự, biên độ MCF đa số tĩnh mạch cửa. Biên độ cục đông A5, A10 ở là bình thường, chiếm tỷ lệ 45% [11]. Một số nhóm BCLC - B có xu hướng tăng đông so các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng với các nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa tôi có tăng biên độ cục đông thể hiện xu thống kê với p < 0,05. hướng tăng đông, đây là một trong những ưu điểm của xét nghiệm ROTEM khi so sánh TÀI LIỆU THAM KHẢO với xét nghiệm đông máu cơ bản, xét nghiệm 1. International Agency for Research on ROTEM đánh giá quá trình đông máu toàn Cancer, World Health Organization. bộ, sự tương tác giữa các yếu tố hoạt hóa Cancer today. đông máu và chống đông, do đó sẽ đánh giá 2. Amirkhosravi A, Meyer T, Amaya M, et quá trình đông cầm máu một cách toàn diện al. The Role of Tissue Factor Pathway nhất so với các xét nghiệm đông máu thường Inhibitor in Tumor Growth and Metastasis. quy khác. Trong khi hầu hết các xét nghiệm Semin Thromb Hemost. 2007;33(7):643-652. đông máu thường quy trên nhóm các bệnh lý doi:10.1055/s-2007-991531 bệnh gan thường là thấy xu hướng giảm 3. Falanga A, Marchetti M, Vignoli A, đông. Theo bảng 3.5, khi so sánh biên độ cục Balducci D. Clotting mechanisms and đông của xét nghiệm EXTEM trong các cancer: implications in thrombus formation nhóm bệnh nhân BCLC cho thấy biên độ cục and tumor progression. Clin Adv Hematol đông A5 và A10 trong các nhóm BCLC khác Oncol. 2003;1(11):673-678. nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo 4. Incidence, risk factors and consequences đó, biên độ cục đông A5, A10 ở nhóm BCLC of portal vein and systemic thromboses in – B có giá trị trung bình cao nhất, thể hiện xu hepatocellular carcinoma - PubMed. hướng tăng đông lớn nhất trong các nhóm. Accessed September 15, 2023. Do đó, với nhóm này cần theo dõi nguy cơ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/18045666/ xuất hiện huyết huyết khối tĩnh mạch cửa để 5. Mallett SV, Chowdary P, Burroughs AK. có chiến lược dự phòng phù hợp cho người Clinical utility of viscoelastic tests of bệnh. coagulation in patients with liver disease. Liver Int. 2013;33(7):961-974. doi:10.1111/ V. KẾT LUẬN liv.12158 Qua nghiên cứu 96 bệnh nhân được chẩn 6. Zanetto A, Senzolo M, Vitale A, et al. đoán ung thư biểu mô tế bào gan nguyên Thromboelastometry hypercoagulable phát lần đầu, được làm xét nghiệm EXTEM, profiles and portal vein thrombosis in chúng tôi rút ra một số kết luận. Tuổi trung cirrhotic patients with hepatocellular bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là carcinoma. Dig Liver Dis. 2017;49(4):440- 59,28 ± 11,79; bệnh nhân là nam giới chiếm 445. doi:10.1016/j.dld.2016.12.019 750
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 7. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 10. Nguyễn Mạnh Chiến. Nhận xét đặc điểm ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát năm rối loạn đông cầm máu bằng xét nghiệm 2020. ROTEM ở bệnh nhân suy gan cấp tại trung 8. Yuen MF, Chen DS, Dusheiko GM, et al. tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai. Luận Hepatitis B virus infection. Nat Rev Dis văn thạc sỹ Y học. 2019. Primers. 2018;4: 18035. doi:10.1038/ 11. Dumitrescu G, Januszkiewicz A, Ågren A, nrdp.2018.35 Magnusson M, Isaksson B, Wernerman J. 9. Cerrito L, Annicchiarico BE, Iezzi R, et al. The temporal pattern of postoperative Treatment of hepatocellular carcinoma in coagulation status in patients undergoing patients with portal vein tumor thrombosis: major liver surgery. Thromb Res. 2015 beyond the known frontiers. World J Aug;136(2): 402-7. doi: 10.1016/ Gastroenterol. 2019;25(31):4360–4382. j.thromres.2015.05.023. Epub 2015 May 24. doi: 10.3748/wjg.v25.i31.4360. PMID: 26048400. 751
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn