LUẬN VĂN:
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thc
hiện đưng lối đối ngoại trong nhng
m đổi mới t 1991 đến 2001
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng lãnh đạo công cuộc đổi
mới, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - hội, tiến vào thời kđẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thắng lợi to lớn đó, đường lối đối ngoại đóng một
vai trò quan trọng.
Cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 thế k20, kinh tế tri thức xuất hiện, cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, thúc đẩy hội hóa sản xuất vật chất, tạo
ra những bước nhảy vọt về chất, đẩy mạnh việc cấu lại các nền kinh tế, tạo ra nhiều
ngành kinh tế mới. Cải cách và mở cửa xuất hiện như một trào lưu tại nhiều nước trên thế
giới. Toàn cầu hóa kinh tế hội nhập quốc tế mang lại những hội xung lực cho
quá trình phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt đối với tất cả các
nước, trước hết là các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Đặc biệt, từ cuối năm 1989 đầu năm 1990, cục diện chính trị thế giới thay đổi
nhanh chóng, phức tạp. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, đẩy mạnh hòa hoãn cải
thiện quan hệ với nhau. m 1989, Liên Hoa Kỳ chấm dứt chiến tranh lạnh; Liên
Xô và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ,
Liên Xô tan rã, trật tự thế giới hai cực chấm dứt, dẫn tới yêu cầu khách quan cho sxuất
hiện xu hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hquốc tế. Kinh tế trở thành nhân tố
quyết định sức mạnh tổng hợp của từng quốc gia đóng vai trò quan trọng trong quan
hệ quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh.
Tình hình châu á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam á nói riêng cũng có
nhiều biến đổi sâu sắc. Đông á trở thành khu vực tốc độ tăng trưởng cao hàng đầu thế
giới. Các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - hội chiến lược đối
ngoại của mình cho phù hợp các xu thế chung đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.
Trong bối cảnh chung đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bằng nhạy cảm chính trị
kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng đã tiến hành sự nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế thế
giới, trước hết căn bản hội nhập khu vực Đông Nam á, châu á - Thái Bình
Dương vươn lên hội nhập quốc tế. Đảng vừa đổi mới đường lối đối nội, vừa đổi mới
đường lối đối ngoại một cách linh hoạt, kế thừa truyền thống ngoại giao trong lịch sử,
năng động, sáng tạo trong thời kỳ mới, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng bị bao vây, cấm
vận, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, Mỹ, tạo ra những cơ hội mới để phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập khu vực và quốc tế.
Nghiên cứu slãnh đạo thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng từ 1991 đến
2001 chẳng những làm thêm đưng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, n
rút ra một số kinh nghiệm cho công tác đối ngoại hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ
đổi mới đề tài hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu trong ngoài nước. Tuy vậy, cho
đến nay các công trình chuyên khảo, lun n về đtài y chưa nhiu. Hầu hết vẫn các
i viết, i của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Ngoại giao, gồm những i
sau đây:
"Hãy nhìn quan hệ Mỹ - Việt với đôi mắt mới" bài phát biểu của Mai, Th
trưởng Bộ Ngoại giao trước Hội đồng Đối ngoại Mỹ tại Niu Oóc tháng 9-1990; "Dân tộc
thời đại - Thời thách thức" của Trần Quang Cơ, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao trả
lời phỏng vấn Tạp chí Thông tin luận, tháng 1-1991; "Một số vấn đề quốc tế của Đại
hội VII" i viết của Khoan, Thtrưởng Bộ Ngoại giao đăng trong Tạp chí Quan hệ
Quốc tế, tháng 8-1991; "Cục diện thế giới mới vận nước" của Trần Quang đăng
trong Tạp chí Quan h Quốc tế, 3-1992; "Trên đường triển khai chính sách đối ngoại
theo định hướng mới" của Nguyễn Mạnh Cầm, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, đăng trong Tạp
chí Cộng sản, số 4-1993; "Nền ngoại giao đổi mới" của Thủ ớng n Kiệt tr lời
phỏng vấn Tuần báo Quốc tế đầu xuân 1994; v.v…
Các bài viết của các nhà nghiên cứu: "Nhìn lại thế giới năm 1987" "Năm
1988, bước ngoặt lớn" của Kiều Nguyễn đăng trong Tạp chí Cộng sản, số 1-1989, "Hòa
bình thế giới các vấn đề xung đột khu vực" "Về vấn đề hợp tác quốc tế" của Xuân
Anh đăng trong Tạp chí Cộng sản, số 2, số 10-1989; "Về chiến lược "diễn biến hòa bình"
của đế quốc Mỹ trong tình hình hiện nay" của Nguyễn Văn Trung đăng trong Tạp chí
Cộng sản, số 12-1989; "Chính sách đa dạng hóa" của Nguyễn Ngọc Trường và "Th
nhìn lại chặng đường ngoại giao Việt Nam t 1975" của Thu Nga đăng trong Tuần báo
Quốc tế tháng 5-1994; v.v...
Các sách đã xuất bản của các c giả trong nước: ổi mới hoạt động kinh tế đối
ngoại Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia, 2002 của Nguyễn Thanh Uẩn; "Chiến lược
diễn biến hòa bình của đế quốc Mỹ các thế lực phản động", Nxb Chính trị quốc gia,
1993 của Nguyễn Anh Lân; "Hãy cảnh giác cuộc chiến tranh không khói súng", Nxb
Chính trị quốc gia, 1994 của Lưu Đình á; "Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ sau chiến
tranh lạnh", Nxb Chính trị quốc gia, 2002; "Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000", Nxb
Chính trị quốc gia, 2002 của Bộ Ngoại giao; v.v…
n cạnh đó, còn một số luận án, luận văn đã bảo vđề cập đến chủ đề này:
Quang Vinh: Đảng Cộng sản Việt Nam nh đạo hoạt động đối ngoi (1986 - 2000), Luận
án tiến lịch sử, Học viện Chính trQuốc gia Hồ Chí Minh, 2001; Đình ng: Chính
ch đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986- 1995), Lun n thạc khoa học lịch
sử, Đại học Quốc giaNội, 1997; v.v...
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đề cập đến một số khía cạnh đường lối đối
ngoại của Đảng ta từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên chưa một công trình
nào đề cập trực tiếp, đặc tả sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện đường lối đối ngoại t
khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay.
vậy i chọn đề i: ảng Cộng sản Việt Nam nh đạo thực hiện đưng lối
đối ngoi trong những năm đi mới t 1991 đến 2001" làm luận văn thạc khoa học
lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mc đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
- Từ việc hệ thống, khái quát, phân tích những chủ trương, chính sách, m rõ sự
độc lập, sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định đường lối đối ngoại đổi mới.
- Làm rõ các phương pháp, cách thức tiến hành thực hiện đường lối đối ngoại của
Đảng từ 1991đến 2001.
- Đánh giá những thành tựu hạn chế của việc lãnh đạo thực hiện đường lối đối
ngoại đổi mới của Đảng trong những m 1991 - 2001; bước đầu nêu ra những kinh
nghiệm của công tác đối ngoại nhằm phục vụ công tác đối ngoại hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích biến động của tình hình thế giới, trong nước từ năm 1991 đến m
2001.
- Nêu lên chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng; m sự đúng
đắn, sáng tạo của đường lối đó; các phương pháp, cách thức thực hiện đường lối đối
ngoại của Đảng những năm 1991 - 2001.
- Thành tựu một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo thực hiện đường lối
đối ngoại những năm 1991 - 2001.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu đường lối, chủ trương qtrình tổ chức chỉ đạo thực
hiện đường lối đối ngoại của Đảng. Những thành công, hạn chế trong công tác đối ngoại
của Đảng.
- Thời gian luận văn đề cập từ năm 1991 đến năm 2001.
5.sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
- sở luận: dựa vào luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng HChí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đi ngoại.
- Nguồn tư liệu:
+ Các Văn kiện của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban thư
về đường lối đối ngoại.