intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng của phenylephrine ở một số chỉ tiêu tim mạch trong gây mê phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá ảnh hưởng của phenylephrine lên sự thay đổi tần số tim, sức cản mạch máu ngoại vi, áp lực tĩnh mạch trung tâm và một số chỉ số sinh hóa ở các bệnh nhân phẫu thuật tim mở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng của phenylephrine ở một số chỉ tiêu tim mạch trong gây mê phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHENYLEPHRINE Ở MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIM MẠCH TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT TIM SỬ DỤNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT 31 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của phenylephrine Tụt huyết áp rất thường gặp trong gây mê lên sự thay đổi tần số tim, sức cản mạch máu ngoại [1]. Hậu quả của tụt huyết áp gây giảm áp lực vi, áp lực tĩnh mạch trung tâm và một số chỉ số sinh hóa ở các bệnh nhân phẫu thuật tim mở. Phương tưới máu các tạng, làm tăng tỷ lệ tử vong và các pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so biến chứng sau mổ. Ở bệnh nhân mổ tim, dù đã sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh có nhiều tiến bộ trong kỹ thuật mổ và bảo vệ cơ nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt tim, cũng như sử dụng các thuốc gây mê mới ít Đức từ 1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Có ảnh hưởng tới chức năng tim mạch, cùng với các 25% số bệnh nhân dùng thuốc xuất hiện mạch chậm phương tiện hồi sức hiện đại, nhưng suy chức phản xạ, 20% số bệnh nhân trong đó cần sử dụng atropin điều trị. Phenylephrine làm tăng áp lực tĩnh năng co bóp cơ tim vẫn là vấn đề khá thường mạch trung tâm, cao nhất vào thời điểm T3 (tăng gặp [2]. Trong giai đoạn khởi mê, tụt huyết áp 9,2%), có 7,5% số bệnh nhân xuất hiện tăng huyết xảy ra thường kèm tăng tần số tim do thuốc mê áp sau tiêm phenylephrine, nhưng nhanh chóng trở về gây giãn mạch làm giảm sức cản mạch máu dẫn bình giá trị bình thường. Kết luận: Phenylephrine làm đến thiếu thể tích tuần hoàn (tiền gánh) tương mạch chậm phản xạ và làm tăng huyết áp và tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm vào thời điểm sau 3 phút. đối. Để nâng huyết áp, có thể truyền dịch, Từ khóa: phenylephrine, áp lực tĩnh mạch trung nhưng dễ quá tải dịch gây suy tim mất bù ở tâm, phẫu thuật tim, tuần hoàn ngoài cơ thể bệnh nhân tim mạch, và dùng thuốc co mạch để tăng sức cản mạch máu. Trong giai đoạn tuần SUMMARY hoàn ngoài cơ thể, lưu lượng tim được đặt cố EVALUATE THE EFFECTS OF PHENYLEPHRINE định theo công thức và điều chỉnh dựa vào tốc ON SOME CARDIOVASCULAR TARGETS IN độ bơm. Tụt huyết áp trong giai đoạn này là bởi HEART SURGERY USING EXTRACORPOREAL giảm sức cản mạch máu, do pha loãng nồng độ CIRCULATION Objectives: To evaluate the effect of catecholamine máu và giảm độ nhớt máu [3]. Ở phenylephrine on changes of heart rate, systemic cả hai giai đoạn, vai trò của các thuốc co mạch vascular resistance, central venous pressure and some là hết sức quan trọng, giúp hạn chế được rất biochemical indices in patients with open - heart nhiều các đáp ứng sinh lý bất lợi của cơ thể khi surgery. Method: Pre-post clinical interventional tụt huyết áp [4]. Phenylephrin là một thuốc co study on 40 patients older than 16 years old using phenylephrine undergoing cardiac surgery at Viet Duc mạch thường được lựa chọn đầu tay để nâng Hospital from 1/2018 to 8/2018. Results: 25% of huyết áp trong khởi mê vì không gây tăng tần số patients taking drugs appeared reflex bradycardia, tim và không bị giảm dần tác dụng thuốc như 20% of patients needed to use atropine for treatment. ephedrin. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới có thuốc Phenylephrine increased central venous pressure most này và hiện chưa có nghiên cứu nào ở bệnh highly at T3 time (increased by 9.2%), 7.5% of nhân được và phẫu thuật tim mở có sử dụng patients developed hypertension after phenylephrine injection, but soon returned to normal values. tuần hoàn ngoài cơ thể. Do đó, chúng tôi tiến Conclusions: Phenylephrine caused reflex hành đề tài với mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng bradycardia and increased blood pressure and central của phenylephrine lên sự thay đổi tần số tim, venous pressure at the time of 3 minutes. sức cản mạch máu ngoại vi, áp lực tĩnh mạch Keywords: phenylephrine, central venous trung tâm và một số chỉ số sinh hóa ở các bệnh pressure, blood pressure, cardiac surgery, extracorporeal circulation (ECC) nhân phẫu thuật tim mở. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân Việt Đức đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi > 16 tuổi có **Bệnh viện E Hà Nội chỉ định phẫu thuật tim và sử dụng tuần hoàn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh ngoài cơ thể. Sau khởi mê có tụt huyết áp ≥ Email: dr.phtuananh@gmail.com Ngày nhận bài: 8.10.2019 20% giá trị nền trước lúc khởi mê kèm tần số Ngày phản biện khoa học: 10.12.2019 tim ≥ 60 chu kỳ/phút. Trong tuần hoàn ngoài cơ Ngày duyệt bài: 16.12.2019 thể có tụt huyết áp trung bình ≤ 60mmHg dù 125
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 lưu lượng bơm ≥ 2,1L/phút/m2. Không có chống chỉ định với thuốc phenylephrine. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau. 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa, khoa phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 tới tháng 8/2018. 2.2.3. Cỡ mẫu: 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân có mạch chậm đưa vào nghiên cứu, lấy mẫu thuận tiện. >20% giá trị nền tại T0. 2.2.4. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS18.0 Nhận xét: trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 10 trường hợp (25%) nhịp tim sau tiêm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuốc chậm >20% nhịp tim nền. Trong đó 80% 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhịp chậm nhưng vẫn trong giới hạn sinh lý bình Bảng 3.1. Các chỉ số tuổi, chiều cao, cân thường, có 20% nhịp chậm
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 giá trị T0. thường, không có bệnh nhân nào béo phì với Nhận xét: tại Tcm0, SVR trong giới hạn bình BMI >30kg/m2). thường, còn SVRI thấp hơn giá trị bình thường. 4.2. Sự thay đổi tần số tim, áp lực tĩnh Sau khi tiêm thuốc, cả SVR và SVRI đều tăng lên mạch trung tâm, sức cản mạch máu ngoại và nằm trong giới hạn bình thường. vi, và một số chỉ số sinh hóa khác. Bảng 3.4. So sánh 1 số các chỉ số khí Phenylephrin không những không tác động gây máu trước - trong và sau khi CPB tăng tần số tim mà nó còn có tác dụng chậm tần Thông Trước Trong khi Sau số tim, lý do là phenylephrine kích thích mạnh và số mổ THNCT mổ chọn lọc lên α1- receptor ở quai động mạch chủ Lactate 1,1 ± 2,0± và xoang động mạch cảnh mà không kích thích 1,8± 0,8 (mmol/L) 0,3 0,7 lên các β-receptor nên dễ gây nhịp chậm phản Glucose 5,2 ± 5,9 ± xạ [6]. Kết quả của chúng tôi cho thấy tác dụng 6,0 ± 1,5 gây nhịp chậm phản ứng của phenylephrin. Tỷ lệ (mmol/L) 1,0 1,2 HCT (%) 36 ± 6 26 ± 4 32 ± 8 bệnh nhân bị nhịp tim chậm phản xạ trong Nhận xét: tuy có sự biến đổi nhưng các giá nghiên cứu của của chúng tôi thấp hơn nhiều so trị về khí máu động mạch trước, trong và sau với nghiên cứu của D.G Thomas và cộng sự, khi mổ đều nằm trong giới hạn bình thường. có tới 50% số bệnh nhân xuất hiện mạch chậm - Hematocrit trung bình nhóm nghiên cứu phản xạ. giảm có ý nghĩa (p
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 của chúng tôi cũng phù hợp với báo cáo của các vào thời điểm T3 (tăng 9,2%). 7,5% số bệnh tác giả ở trên. nhân xuất hiện tăng huyết áp sau tiêm Nhìn chung phenylephrine có tác động rất ít phenylephrine, nhưng nhanh chóng trở về bình lên sự tăng đường huyết. Glucose máu trước mổ giá trị bình thường. của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 5,2 ± 1,0; đường máu khi tuần hoàn ngoài cơ thể là 6,0 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. J. B. Bijker, W. A. van Klei, T. H. Kappen et al 1,5; tăng có ý nghĩa thống kê so với đường máu (2007). Incidence of intraoperative hypotension trước mổ, tuy nhiên mức tăng vẫn trong giới hạn as a function of the chosen definition: literature bình thường. definitions applied to a retrospective cohort using Hệ thống dây dẫn máu của máy tuần hoàn automated data collection. Anesthesiology, 107(2), ngoài cơ thể cần được lấp đầy bằng các dịch tinh 213-220. 2. Mebazaa, A. A. Pitsis, A. Rudiger et al (2010). thể trước khi kết nối với bệnh nhân để tránh khí Clinical review: practical recommendations on the vào tuần hoàn. Thể tích dịch mồi này thường management of perioperative heart failure in cardiac khoảng 30% thể tích máu của người lớn, tỷ lệ surgery. Crit Care, 14(2), 201. này có thể cao hơn và thậm chí lớn hơn tổng thể 3. C. McGaw, M. Scarlett, R. Irvine et al (2007). Vasopressin for refractory hypotension during tích máu ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Khi hòa loãng cardiopulmonary bypass. West Indian Medical thỏa đáng, có tác dụng làm giảm độ nhớt máu Journal, 56, 550-554. và tăng dòng máu tới não. Nghiên cứu của 4. M. Licker, J. Diaper, V. Cartier et al (2012). Karkouti và cộng sự năm 2005 thực hiện trên Clinical review: management of weaning from 10.949 ca phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn cardiopulmonary bypass after cardiac surgery. Ann Card Anaesth, 15(3), 206-223. ngoài cơ thể đã đánh giá: khi hematocrit xuống 5. W. Bouma, I. J. Wijdh-den Hamer, B. M. Koene thấp dưới 23%, bệnh nhân có nhiều nguy cơ bị et al (2015). Long-term survival after mitral valve tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim, giảm cung surgery for post-myocardial infarction papillary lượng tim, tổn thương thận, kéo dài thời gian muscle rupture. J Cardiothorac Surg, 10, 11. 6. S. Solanki, S. Ramaswamy, L. Yaddanapudi thở máy, phù phổi và nhiễm trùng. Khi et al (2012). Perioperative predictors of morbidity hematocrit xuống thấp dưới 19% sẽ tăng tỷ lệ tử and mortality following cardiac surgery under vong của bệnh nhân [8]. Hematocrit trước mổ cardiopulmonary bypass. Saudi Journal of của nhóm nghiên cứu là 36 ± 6, trong khi tuần Anaesthesia, 6(3), 7. M. Cannesson, Z. Jian, G. Chen et al (2012). hoàn ngoài cơ thể là26 ± 4 và sau mổ là 32 ± 8, Effects of phenylephrine on cardiac output and đều nằm trong giới hạn bình thường. venous return depend on the position of the heart on the Frank-Starling relationship. J Appl Physiol V. KẾT LUẬN (1985), 113(2), 281-289. Có 25% số bệnh nhân dùng thuốc xuất hiện 8. K. Karkouti, G. Djaiani, M. A. Borger et al mạch chậm phản xạ. 20% số bệnh nhân trong (2005). Low hematocrit during cardiopulmonary đó cần sử dụng atropin điều trị. Phenylephrine bypass is associated with increased risk of perioperative stroke in cardiac surgery. Ann Thorac làm tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, cao nhất Surg, 80(4), 1381-1387. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Khang*, Nguyễn Danh Long* TÓM TẮT phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Khoa răng miệng Bệnh viện Quân Y 103; Phương pháp 32 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp; khôn hàm dưới mọc lệch tại Bệnh viện Quân Y 103 Kết quả: Sau 1 tuần: Tốt chiếm tỷ lệ 95%, khá:5%, thời gian từ 2/2018-2/2019; Đối tượng và phương kém: 0%. Sau 1 tháng: Tốt 98,2%, khá: 1,8%, kém: pháp nghiên cứu: Đối tượng là 215 bệnh nhân được %. Kết luận: Răng khôn hàm dưới mọc lệch được phẫu thuật đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao. *Bệnh viện Quân Y 103 Từ khóa: Răng khôn hàm dưới, nhổ răng khôn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Danh Long hàm dưới. Email: bsnguyendanhong@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 14.10.2019 Ngày phản biện khoa học: 20.12.2019 EVALUATING THE RESULTS OF SURGICAL Ngày duyệt bài: 25.12.2019 EXTRACTION OF IMPACTED MANDIBULAR 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1