ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

CHU GO GIÁ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI RAU ENDO

TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ

NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’'

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Khoa KT và PTNT

Khóa học

2014 – 2018

:

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

CHU GO GIÁ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI RAU ENDO

TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ

NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’'

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT và PTNT

Lớp

: K46 – PTNT – N01

Khóa học

2014 – 2018

:

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S. Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế, nay em đã hoàn thành bài báo

cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Với tên đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI ENDO

TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ NĂNG ÁP

DỤNG MÔ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’’ có được kết quả này, em xin

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên Khoa KT và

PTNT giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã hướng dẫn em tận tình

trong suốt quá trình làm khóa luận.

Xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trung

tâm đào tạo và phát triển Quốc Tế ITC đã tạo cơ hội và điều kiên để em đi thực tập

tại Nhật Bản

Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình ông Endo Torohiro đã giúp

đỡ em tiếp cận công việc thực tế và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài

khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô Khoa KT và

PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng

do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập có hạn; bước

đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn

không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp

của các thầy, cô và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019

Sinh viên

Chu Go Giá

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau ........ 21

Bảng 3.1. Số dân năm 2018 ............................................................................... 29

Bảng 3.2. Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2018 ............................................ 29

Bảng 3.3. Thu nhập của người dân làng Kawakami ......................................... 29

Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018 ......... 30

Bảng 3.5. Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2018 ................... 31

Bảng 3.6. Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2018 .................. 32

Bảng 3.7. Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami qua

các năm ................................................................................................ 32

Bảng 3.8. Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami ...................... 33

Bảng 3.9: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Endo Torohiro .......................... 35

Bảng 3.10: Chi phí cho 1 ha tại trang trại Endo Torohiro ................................. 35

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản .................................................................. 5

Hình 2.2:Rau được trồng và phát triển trong hệ thống nhà kính ....................... 10

Hình 2.3:Máy móc sản xuất phân bón ............................................................... 11

Hình 2.4: Máy móc trong sản xuất nông nghiệp ............................................... 11

Hình 2.5: Thu hoạch và sau thu hoạch .............................................................. 13

Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên

một quy mô diện tích ........................................................................... 16

Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống ............................................................................ 17

Hình 2.8: Phân tích mẫu đất .............................................................................. 18

Hình 2.9. Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất ............................................................. 19

Hình 2.10. : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 2-3 ngày ...... 20

Hình 2.11. Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính .................................... 21

Hình 2.12: Chăm sóc cây rau xà lách ( tưới nước) ............................................ 22

Hình 2.13. Quản lý chăm sóc cây trồng (xà lách) ............................................. 23

Hình 2.14: Thu hoạch rau lúc 5h30 sáng ........................................................... 24

Hình 2.15. Thu hoạch rau lúc 2h đêm ............................................................... 25

Hình 2.16.Rau được trở đi lúc 9h sáng sau thu hoạch chở về kho chứa .......... 25

Hình 2.17. Máy cày đất chuyên dụng ............................................................... 26

Hình 3.1: Hình ảnh bản đồ từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami .................... 27

Hình 3.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên

một quy mô diện tích ........................................................................... 34

Hình 3.3: Thu chi/lãi .......................................................................................... 36

iv

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ iii MỤC LỤC .......................................................................................................... iv Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập. ..................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 Phần 2: TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ......................................... 5 2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp Nhật Bản ....................................................................................................................... 5 2.1.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản ............................................................... 5 2.1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản ................................................. 8 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro .................................................................................................... 15 Phần 3: KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ ............. 27 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .................................. 27 3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 28 3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami . 29 3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami ......................................................... 29 3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami ......................................... 30 3.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro ..................... 34 3.3.1 Quy mô, diện tích ..................................................................................... 34 3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại .................................................................. 34 3.3.3. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 35 3.4 Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam ..................................................................... 36 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39 4.1 Kết luận ........................................................................................................ 39 4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.

Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao

thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về

số lượng, chất lượng và chủng loại. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ

bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở

các nước đang phát triển. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất

quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của

đất nước.

Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các

loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các

hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để

có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.

Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp, hàng hoá hội nhập quốc tế là

một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp, do vậy cần phải đa dạng hóa các

sản phẩm nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các

cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có

thể mang lại hiệu quả kinh tế gấp nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể

thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng nói chung và phát

huy thế mạnh của từng vùng nói riêng. Một trong những nhu cầu để phát triển

kinh tế mang lại hiệu quả cao là phát triển theo hướng quy mô trang trại.

Nhật Bản được xem như cái nôi của sự phát triển công nghệ thế giới.

Trong đó, nông nghiệp công nghệ cao Nhật Bản chính là tấm gương sáng mà

một đất nước đi lên từ cây lúa như Việt Nam cần noi theo.

Trong thời gian qua, kinh tế trang trại có bước phát triển cao và có tính

quy luật, là mô hình sản xuất đã có từ lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò

2

quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp, ở hầu hết các quốc gia trên

thế giới. Để nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất, nhà nước đã

có nhiều chính sách để khuyến khích phát triển những mô hình kinh tế trang

trại phù hợp gắn với đặc điểm của từng vùng miền, nhiều quốc gia đã hình

thành những mô hình trang trại với quy mô lớn như Israel, Nhật Bản, Mỹ…

Việc hình thành nhiều mô hình trang trại đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,

khai thác và sử dụng đất trống một cách hiệu quả để sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao, giá trị kinh tế lớn.

Một trong những đất nước đã thành công về việc tổ chức, quản lý, thực hiện

các mô hình trang trại có tính chuyên môn, kỹ thuật cao mà em đã từng đến đó

là trang trại Rau Endo Torohiro làng Kawakami, Nhật Bản.

Được sự đồng ý của nhà Trường và Khoa kinh tế và phát triển nông

thôn trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn

trực tiếp của thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Thắng, em tiến hành nghiên cứu

đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại

làng Kawakami Mura Nhật Bản và khả năng áp dụng mô hình trang trại

vào Việt Nam’'.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

a) Về chuyên môn nghiệp vụ

- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của trang trại Rau Endo

Torohiro tại làng Kawakami, Nhật Bản.

- Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại làng

Kawakami Mura nhật Bản và khả năng áp dụng mô hình trang trại vào việt nam

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của trang trại Rau

Endo Torohiro và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại.

- Thực trạng sản xuất rau cải thảo tại làng Kawakami.

- Tìm ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp ứng dụng được ở

Việt Nam.

3

+ Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của trang

trại Rau Endo Torohiro.

b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm

* Về thái độ và ý thức làm việc:

+ Có thái độ nhiệt tình, chủ động trong công việc, nghiêm túc học hỏi.

+ Hòa nhã với mọi người trong trang trại, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

+ Ghi chép đầy đủ và hoàn thành tốt công việc được giao.

* Về trách nhiệm của bản thân

+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình làm việc.

+ Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy định của trang trại trong thời

gian thực tập.

+ Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan

sát, kỹ năng ứng xử hiệu quả trong công việc.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

* Thu thập số liệu thứ cấp

- Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Nhật Bản, về

tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông

nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.

- Thu thập số liệu cụ thể về trang trại: Quy mô, diện tích, tình hình sản

xuất của trang trại.

* Thu thập số liệu sơ cấp

* Hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = +

Trong đó:

p là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm.

q là đơn giá từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm.

T là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.

- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx

4

Trong đó:

N là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.

Csx là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật

chất và chi phí lao động.

- Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx

- Giá trị ngày công lao động = N/tổng số ngày công lao động/ha/năm.

Chi phí: giống, phân bón, nhân công,thuốc BVTV, nước tưới tiêu.

Tổng thu: sản lượng X giá bán

Thu nhập: ( Thu - chi phí )

5

Phần 2

TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp

Nhật Bản

2.1.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản

Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản

Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương,

do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật

Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần

đảo Izu-Ogasawara. Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn

là biển. Nhật Bản không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy

nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ

cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.

Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 11 trên thế giới. Thể

chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị. Thủ đô: Tokyo

6

Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima,

Sapporo, Kyoto, Naha. GDP bình quân: Đứng thứ 2 trên thế giới. Bốn hòn đảo

chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.

a. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lí

Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do

bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản

gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần

đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật

Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung

Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.

Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản

không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo

Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo

chính của Nhật Bản vài chục km.

* Địa hình, địa mạo

Có thể gọi Nhật là một Sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ

hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa hình

là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đó tạo ra nhiều

thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông, các

đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto (Quan

Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng nhỏ. Bờ

biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong việc hình

thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ vùng này

tới vùng khác

* Khí hậu, thủy văn

Khí hậu: Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái

Bình Dương của Châu Á.Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao

gồm Hokkaidō, Honshū (đảo chính), Shikoku và Kyūshū. Quần đảo Ryukyu,

7

bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyūshū. Cùng với nhau,

nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".

Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm Hán-

Việt: Lợi Căn Xuyên) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi

Ōminakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình

Dương ở địa phận thành phố Chōshi tỉnh Chiba, riêng phân lưu Edo của nó

chảy qua Tōkyō và đổ vào vịnh Tōkyō ở địa phần thành phố Ichikawa tỉnh

Chiba. Đây là sông có chiều dài hàng thứ hai và lưu vực rộng lớn hàng thứ nhất ở

Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế của vùng thủ đô

Tōkyō, nhất là thủ đô Tōkyō. Tone là một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản.

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Kinh tế

Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,

trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy

nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số thuộc

địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương

đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP)

của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so

với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387

tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.

* Xã hội

Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, tình trạng lão hóa dân số một cách

nhanh chóng thời gian gần đây trở thành vấn đề nghiêm trọng với Nhật. Dân số

giảm liên tiếp kể từ năm 2007, trong khi số người cao tuổi lần đầu tiên chiếm

1/4 tổng dân số. Tới ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản đã giảm 0,17% (khoảng

217.000 người) xuống còn 127.298.000 người, trong đó tính cả người nước

ngoài cư trú lâu dài tại Nhật Bản. Nhóm người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) tăng

thêm 1,1 triệu người lên 31,9 triệu người, chiếm 25,1% dân số Nhật Bản. Trong

8

khi đó, năm 2013, số ca sinh mới ở nước này giảm khoảng 6.000 ca so với 1

năm trước đó. Năm 2014, số lượng người già trên 65 tuổi đã cao gấp đôi so với

số lượng trẻ em dưới 14 tuổi.

2.1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản

Là một nền kinh tế thị trường phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế

này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới

sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn thứ

tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.

Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật Bản

đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đề. Vào thế kỉ 16 -

17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt cá. đầu

thế kỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất

là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để

phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm

nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật Bản chiếm được, đáng chú ý nhất

là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.

Trong chiến tranh thứ 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy

nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương. Máy

bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng chú ý

nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn phá

lớn trên quy mô rộng.

Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng khá

chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh Triều

Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp cho lực

lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh

vực như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính từ các đơn

hàng của Mỹ và quyết tâm khôi phục lại đất nước, đến khi Chiến tranh Triều

9

Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây dựng. Sau sự bùng

nổ kinh tế, các hãng điện tử xuất hiện như Sony , Panasonic, Toshibahay Honda.

Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 1960-

1970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thoái. Trong những năm gần đây,

rất nhiều công ty bị phá sản - hơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đến tỉ

lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật ít

hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao - 5,2%

vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã phải

ngủ ngoài đường vì không có nhà, hay thậm chí là tự tử. Trước tình hình đó,

Nhật Bản đang cố khắc phục để xây dựng lại nền kinh tế tốt hơn.

1.Công nghệ nhà kính.

Nhà kính trồng rau sạch là một trong những mô hình hiệu quả trong sản

xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Sử dụng nhà kính để trồng hoa,

rau, cây cảnh và cây thuốc đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, do ưu

điểm chế ngự được các hạn chế của thiên nhiên như đất, khí hậu, nước, gió

mạnh, bão… cho năng suất cao gấp 3 – 4 lần so với trồng ngoài trời theo

phương thức cũ.

Nhà kính phù hợp với yêu cầu để phát triển nông nghiệp bền vững, cho

phép kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ hầu hết các thông số của quá trình sản xuất

như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, khí carbonic, khí ôxy…, kể cả việc sử dụng tối

ưu đất canh tác để đáp ứng cho sự sinh trưởng, phát triển tốt nhất của cây trồng

và kiểm soát được sâu bệnh hại để đạt sản lượng cao nhất

10

 Mẫu nhà kính trồng rau sạch phù hợp khí hậu nóng ẩm,đáp ứng đầy đủ

Hình 2.2:Rau được trồng và phát triển trong hệ thống nhà kính

yêu cầu khắt khe của quy trình trồng rau sạch (lực treo,ánh sáng,ngăn côn

 Mái mở cố định 1 bên nhờ đó tăng được hiệu quả làm mát vào mùa hè,

trùng…)

 Đặc điểm thiết kế này có khả năng kết nối liên hoàn với các dạng nhà

kiểm soát tốt sự ngưng tụ của hơi nước..

kính khác. Tạo thành một hế thống liên hoàn với mọi qui mô, diện tích trồng

trọt rộng lớn. Khi xây dựng nhà kính dạng này người trồng trọt cần phải chú

 Khung sườn nhà lưới trồng rau sạch được chế tạo bằng thép mạ kẽm

đến hướng gió.

bảo đảm độ chịu lực cần thiết.

 Khắc phục được điều kiện khí hậu và thời tiết

 Mở rộng mùa vụ trồng trọt

 Tăng năng suất cây trồng

 Kiểm soát được khí hậu và sâu bệnh

Những ưu điểm của trồng rau theo mô hình nhà kính trồng rau sạch :

11

1. Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Hình 2.3:Máy móc sản xuất phân bón

Hình 2.4: Máy móc trong sản xuất nông nghiệp

12

Từ những năm 90, Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để

nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản suất

nông nghiệp. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu

hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp dụng công nghệ

KHKT. Chỉ một người và một máy có thể hoàn thành công việc trên 1ha canh

tác chỉ trong 1h30 phút đồng hồ giúp nâng cao hiệu quả công việc và giảm

thiểu sức lao động.

chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua

các thiết bị thông minh.

Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới,

Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản

phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay,

khoảng 70% tổng sản lượng sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các

nhà đấu giá.

3. Hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu

Chính phủNhật Bản rất chú trọng đầu tư vào phát triển nghiên cứu khoa

học nông nghiệp, các nhà khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã phát triển công

nghệ, một công nghệ cho phép cấy ghép vật liệu di truyền vào hạt giống mà

không sửa đổi cấu trúc DNA gốc của chúng. Phương pháp này đảm bảo cho

việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng ngay trước khi chúng được gieo

trồng. Với công nghệ này, các nhà khoa học có thể đưa các đặc tính về kháng

sâu bệnh, tăng cường các đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào

các hạt giống để nâng cao chất lượng cây trồng về sau.

Công nghệ này mở ra các cơ hội cho việc phát triển các giống cây trồng

chuyên biệt cho từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng nhằm tối đa hóa năng suất, đảm

bảo chất lượng. Điều này mang đến cơ hội cho các quốc gia đang phát triển

trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cho các sản phẩm nông nghiệp,

đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra lợi thế cạnh tranh.

13

4. Kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học

Các kỹ sư ở Nhật Bản đã lai tạo ra các giống có ích nhằm giải quyết vấn

đề kiểm soát sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự nhiên, đã giúp

giảm thiểu 75% lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đồng thời nâng

cao chất lượng nông sản và môi trường.

5. Công nghệ sau thu hoạch

Chính phủ Nhật Bản đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và

sản phẩm sau thu hoạch, tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và

cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong thời

gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp

bảo quản không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá

trình lưu trữ tăng thời hạn sự dụng cho rau tới 1 tháng mà vẫn duy trì lượng

dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống làm lạnh giúp giải

quyết vấn đề về hình thức cho rau tươi ngon.

Hình 2.5: Thu hoạch và sau thu hoạch

14

* Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

- Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.

Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do

lương thực và thực phẩm ( đặc biệt là thực phẩm ) ngày càng tăng nhanh. Một

đặc điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế

bằng bất kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù cho trình độ

khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể

thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định

sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể

có được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác

là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.

- Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất

công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.

Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công

nghiệp chế biến.

Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho

phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.

Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công

nghiệp và các ngành kinh tế khác.

- Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.

Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuấtquan trọng của nhà nước. Việc huy

động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức:

Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,...

- Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.

Dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông

nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.

- Tái tạo tự nhiên.

15

Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi

trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo

tự nhiên cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp

lạc hậu và phát triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ

phì đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát triển

đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu

không khí bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải có sự

cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều phương

pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập

lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công nghiệp phải trên cơ

sở phát triển nông nghiệp bền vững.

2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang

trại Endo Torohiro

Thời gian thực tập tại trang trại Endo Torohiro: Từ 08/5 đến 08/11/2018

- Cây trồng trong trang trại này chủ yếu là cây rau xà lách xanh và rau xà

lách tía. Hai loại rau này được cùng nhau trồng trên một quy mô trong trang tại

và được tách nhau ra trên quy mô canh tác.Cứ một bên là trồng rau xà lách

xanh còn bên kia là trồng ra xà lách tía.

- Hai loại rau này được chăm sóc giống nhau qua từng gia đoạn chăm sóc

đến thu hoạch. Rau được trồng bắt đầu từ tháng 5 và đến tháng 6 là thu hoạch

liên tục đến tháng 10 cứ tiếp diễn như vậy.

16

Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng

xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích

* Gieo hạt (Tháng 5)

- Thời điểm này có nhiều nắng nhẹ thích hợp chuẩn bị cho mùa vụ mới.là

lúc gia đình bắt đầu chuẩn bị cây giống,sửa chữa lại công cụ,thực hiện công tác

kiểm tra ban đầu,vào thời gian này việc thực tập sinh nước ngoài (Trung

Quốc,Cam Pu Chia, philippin Việt Nam ...)đến vùng hỗ trợ gia đình thực hiện

mùa vụ là hết sức cần thiết.

- Đối với rau xà lách thời gian chuẩn bị hạt giống là từ giữ tháng 4 tới

giữa tháng 8.Rau sẽ được thu hoạch và sản xuất đi vào giữa tháng 6 đến đầu

tháng 10.

17

Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống

* Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống (Tháng 5)

- Đây là thời gian hoa đào, hoa mận nở rộ. Mùa đông đi qua ,thời tiết dần

ấm lên,những ngày xuân dần tới.người dân tất bật chuẩn bị phân bón cần thiết

cho sự phát triển của cây trồng ,tiếp thao là làm đất bằng cách sử dụng máy làm

đất Maruchi và phủ bạt nilon ngoài ra bạt nilon còn giúp giữ ẩm cho đất.Sau

khoảng từ 15 dến 20 ngày kể từ ngày gieo hạt những cây non bắt đầu nhú lên

và có thể đem đi trồng.

1.Phân thích mẫu đất

- Tại hiệp hội nông nghiệp các thành phần như :N,P,K,CA,Mg,PH,EC.

Trong đất sẽ được phân tích miễn phí.

18

Hình 2.8: Phân tích mẫu đất

2.Cải tạo đất

- Dựa vào kết quả phân tích mẫu đất tính toán sự thừa thiếu cảu thành

phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý đât,

- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san.

19

3. Chuẩn bị bạt nilon

Hình 2.9. Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất

- Tùy thuộc vào thời tiết mà sử dụng các tấm bạt nilon màu đen,bạc,

trắng,kẻ sọc,tương ứng.Phướng pháp sử dụng bạt nilon này giúp cho việc giữ

nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh.

-.Mỗi luống có chiều rộng 45cm,chiều cao 20cm, bạt nilon được phủ lên

trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.

4.Uơm giống

- Gieo hạt: sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng Pottoru với khay ở đấy

có những lỗ nhỏ cho hạt giống vào.

20

- Hạt giống: tùy vào năng xuất lao động số lượng hàng dự tính trong một

ngày của từng hộ nông dân mà số lượng khay gieo và khoảng cách gieo hạt

được điều chỉnh.

- Các chủng loại rau xà lách :đặc tính của từng giống rau,thời gian xuất

hàng khu vực canh tác sẽ được tính toán để gieo hạt.

- Nhiệt độ nảy mầm thích hợp: rau xà lách từ 18 đến 20 độ,

- Thời gian tưới nước: tưới vào buổi sáng, trong ngày nếu độ ẩm của đất

không đủ sẽ tiến hành tưới nước tiếp.

- Để tránh trừ sâu bệnh,việc lựa chọn hạt giống tốt cũng rất quan trọng.

Hình 2.10. : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 2-3 ngày

21

Hình 2.11. Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính

Bảng 2.1. Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau

STT Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc 13 -15 NST

1 Phân chuồng 90-1m3 90-1m3

2 Vôi 1000 -1500 kg 1000 -1500 kg

3 Phân hữu cơ vi sinh 1900 kg 1900 kg

4 Ure 3200 kg 3200 kg 1100kg

5 Super lân 2800 kg 2800kg

6 KCl 2000kg 2000 kg

7 MgSO4 1200 kg 1200kg 800 kg

(Nguồn:2018)

* Chăm sóc, quản lí cây trồng (Tháng 6)

1. Chăm sóc

- Sau khi gieo hạt khoảng từ 15 đến 20 ngày cần chú ý đến sự phát triển

của cây kiểm tra và tưới nước để đảm bảo cho cây phát triển tốt nhất.

22

- Dựa vào kế hoạch để tính thời vụ,thời gian trồng cây

- Để giảm thiểu chi phí: Sử dụng phương pháp thâm canh tăng vụ trên một

luống đất trồng.

Hình 2.12: Chăm sóc cây rau xà lách ( tưới nước)

2. Quản lý cây trồng

- Thời gian hanh khô,lượng mưa ít nên công tác tưới tiêu được chú trọng.

Lúc này là thời điểm tưới nước cần đặc biệt chú ý.

- Diệt cỏ bên trong cũng như xung quanh các luống rau

-Để giảm thiểu thiệt hại sâu bệnh nên thường xuyên quan sát rau trồng

-Trong trường hợp thâm canh tăng vụ,để giảm thiểu công việc phân bón

cho đất thì đất sẽ được bón phân ure,phân được bón trước khi san đất và phủ

bạt nilon cho đến lúc thâm canh vụ thứ 2

23

Hình 2.13. Quản lý chăm sóc cây trồng (xà lách)

* Quản lý cây trồng, thu hoạch, xuất kho (Tháng 7,tháng 8 và tháng 9)

- Đầu tháng 7 vẫn còn chịu ảnh hưởng của mùa mưa, tuy nhiên sau những

ngày mưa là những ngày hè nắng gay gắt,đất là gian đoạn áp dụng phương

pháp chống ảnh hưởng tia cực tím tại các ruộng rau,và việc xuất kho được tiến

hành song song.,tất cả các nông nghiệp được kiểm tra lại bởi các kiểm tra viên

,với loại rau không đạt tiêu chuẩn các nông dân có thể bán với giá thấp hơn

hoặc là mang về nhà.

- Sau tháng 8 những ngày hè oi ức vẫn tiếp diễn các thực tập sinh đã dần

đàn quen với nhịp sống này, để đảm bảo công việc tốt mà không ảnh hưởng

đến sức khỏe khi đi thu hoạch rau vào sáng sớm để rau tươi ngon thì các bạn

nên đi ngủ sớm vào mỗi tối và giữ ấm cho cơ thể.

- Vào tháng 9, ban ngày nhiệt độ thường cao nhưng vào buổi sáng sớm

và trời tối bắt đầu trở lạnh,đi kèm với những cơn mưa.Đối với nông dân đây là

thời điểm tập trung cao độ nhất, tại các ruộng rau việc thu hoạch cây trồng với

việc xuất kho vẫn tiễn hành song song.

24

1.Qúa trình thu hoạch

-Tùy từng loại rau mà có quy định xuất kho khác nhau căn cứ vào số

lượng,độ dài,độ rông, độ cuốn của lá để phân loại xuất kho

- Sản phẩm đạt loại L là loại tốt nhất đây cũng là momg muốn của gia đình

- Các vết cắt của rau cầng phải được rửa sạch bằng nước sạch đạt tiêu chuẩn

- Rau được xếp vào hộp một cách cản thận tho số lượng quy định

- Các cây rau bị hư hỏng hoạc sâu bệnh sẽ bị loại bỏ

- Trên các thùng xếp rau được phân loại các mặt hàng như loại: L, 2LL

và loại S.

Hình 2.14: Thu hoạch rau lúc 5h30 sáng

25

Hình 2.15. Thu hoạch rau lúc 2h đêm

2.Qúa trình vận chuyển

- Nông sản được chuyển bằng xe tải,xe kéo đến nơi tập trung đóng gói

- Nếu dùng hộp cát tông mà dính bùn sẽ dùng khăn nhúng nước vắt khô

để lau sạch

- Các loại thùng dùng để đóng gói sản phẩm : thùng cát tông, thùng

container (có rất nhiều chủng loại)

- Sau khi viết hóa đơn xuất kho, nông sản sẽ được chuyển qua bước kiểm tra.

Hình 2.16.Rau được trở đi lúc 9h sáng sau thu hoạch chở về kho chứa

26

* Thu dọn sau vụ mùa (Tháng 10)

-Thời tiết sang thu ngọn núi được khoác lên mình chiếc áo vàng, trời bắt

đầu trở lạnh thời tiết dễ chịu tuy nhiên vào sáng sớm và chiều tối sẽ cảm nhận

được cái thời tiết mùa đông,và tấm bạt nilon sec được thu dọn đòng thời các

máy móc sẽ được đưa đi bảo dưỡng lại.

1.Dọn dẹp sau mùa vụ

- Những tấm bạt nilon được gỡ bỏ, các ống nước tưới gắn trên bạt nilon

sẽ được gỡ ra,phơi khô, cho vào các túi chuyên dụng cất đi để sử dụng các mùa

vụ tiếp theo

- Để chuẩn bị cho các vụ mùa tiếp theo,máy kéo sẽ được sử dụng đẻ bón

phân hữu cơ cho đất.

- Để tránh đất bị bạc màu các loại phân hữu cơ có nguồn gốc từ lúa mạch

,cây bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất.

Hình 2.17. Máy cày đất chuyên dụng

27

Phần 3

KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

-Ngôi làng Kawakami Mura, huyện Minamisaku, tỉnh Nagano nằm ở

phía Tây thủ đô Tokyo được người dân Nhật gọi bằng tên “Làng thần kỳ’’. Nơi

đây từng là vùng đất đai cằn cỗi, nghèo nhất nước Nhật vào thập niên 60-70

của thế kỷ 20. Chỉ nhờ trồng rau xà lách, cải thảo Kawakami Mura ngày nay

được xem như ngôi làng giàu có nhất nước Nhật Bản.

Hình 3.1: Hình ảnh bản đồ từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami

- Làng KawaKami có diện tích khoảng 209,61km2

- Kinh độ :138 độ 34’45”

- Vĩ độ :35 độ 58’19”

- Độ cao trung bình so với mặt nước biển: 1185m

- Nơi cao nhất :2595m

- Thấp nhất :1110m

- Cao nguyên :328 ha chiếm (1%)

28

- Đông bằng :1882 ha chiếm (9%)

- Đất rừng: 11864 ha chiếm (56,6%)

- Đất ở :155 ha chiếm (56,6%)

- Đất khác :6732 ha chiếm (32,1%)

*Khí hậu

- Tháng 8 nhiệt độ cao nhất trên 30 độ c

- Nhiệt độ thấp nhất tháng 2 (-18 độ c)

- Lượng mưa nhiều nhất tháng 9 là 260mm

- Lượng mưa thấp nhất tháng 11 là 20mm

- Nhiệt độ trung bình/năm là 8,1 độ c

- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 20,6 độ c

- Nhiệt độ trung bình thấp là (-3,7 độ c)

- Nhiệt độ trung bình năm 83,4 độ c

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Là một ngôi làng nhỏ bé nằm ở tỉnh Nagano của Nhật Bản mang tên

Kawakami - đất đai cằn cỗi, nằm sâu trong vách núi, xa đường lớn, dân số

khoảng 5.632 người và là làng nghèo nhất nước Nhật vào thập niên 60 – 70 của

thế kỷ 20.Nhận thấy nhu cầu cao, năm 1980, một vị trưởng làng đã đứng lên

kêu gọi người dân canh tác rau theo tiêu chuẩn chung của làng, những người vi

phạm sẽ bị cấm sản xuất, kỹ thuật canh tác đảm bảo 100 hộ như một. Rau của

làng Kawakami sản xuất ra có thể ăn tươi ngay tại vườn. Các công việc của

nông dân Kawakami bao gồm – thu hoạch, vận chuyển, trồng cấy thường diễn

ra trong 6 tháng ( 08 tháng 05 đến 08 tháng 11), 6 tháng còn lại do nhiệt độ

xuống quá thấp (dưới âm 20 độ C) nên không thể canh tác được.Dù thời gian

canh tác ít là vậy nhưng năng suất cao nên người dân Kawakami có thu nhập

đáng ngưỡng mộ. Riêng năm 2017, Kawakami đã cung cấp ra thị trường trong

nước được 63.000 tấn rau xà lách, thu về 19 tỉ yên.

29

Thống kê cho thấy thu nhập bình quân hàng năm của các hộ dân ở

Kawakami đạt trên 26 triệu yên (tương đương hơn 210.000 USD), đưa

Kawakami trở thành ngôi làng giàu có nhất Nhật Bản thời điểm hiện tại.

3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng

Kawakami

3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami

- Dân số của làng Kawakami là : 5.650 người

Bảng 3.1. Số dân năm 2018

STT Nam Nữ Tổng dân số

1 3830 1820 5.650

Bảng 3.2. Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2018

Nam Nữ Tổng dân số STT

1400 1310 2.710 1

(Nguồn:Số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 3.3. Thu nhập của người dân làng Kawakami

Số tiền thu nhập Số hộ dân Tỷ lệ (%) STT (đồng yên)

1500-2000 144 25 1

2000-3000 152 26 2

3000-5000 167 29 3

5000-10,000 120 20 4

(Nguồn:2018)

- Qua bảng cho thấy: thu nhập của người dân của làng Kawakami ngày

càng ổn định

-Số máy móc sản xuất có :2000 máy móc.

30

-Mỗi hộ gia đình có 03 máy móc để sản xuất nông nghiệp

-Áp dụng các phương pháp và phương tiện để làm mát các tòa nhà trong

mùa nóng bằng cách lắp đặt hệ thống làm mát bên trong tòa nhà, vòi phun nước

hoặc sử dụng che bóng để giảm sự truyền dẫn bức xạ để giảm tải nhiệt

- Nghiên cứu phương pháp kỹ thuật nông học cho các nguyên mẫu kéo dài

bằng cách áp dụng phương pháp kéo dài và kéo dài thời gian sản lượng và nâng

cao năng suất với yêu cầu của thị trường.

3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami

* Quy mô, diện tích

Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018

STT Tên loại rau Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Xà lách 1.677 57

2 Cải thảo 700 24

3 Xà lách xanh 280 9

4 Xà lách tía 190 6

5 Bắp cải tròn 33 1

6 Rau khác 86 3

Tổng 2.966 100

(Nguồn:2018)

- Theo kết quả bảng trên ta thấy diện tích đất trồng rau được tăng và giảm

diện tích đất bỏ hoang xuống còn 3,1%. Trang trại có tổng diện tích là 2.966 ha

trong đó nhiều nhất là đất trồng xà lách và cải thảo, 2 loại cây trồng chính.

- Xà lách là loại cây xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản trong những năm

qua,để hỗ trợ người trồng.Bộ nông nghiệp và Bộ tài chính của Nhật Bản đã đến

với nhau để khuyến khích nông dân tăng trưởng loại cây trồng khác của họ

đồng đều hơn, và do đó làm cho họ vững vàng hơn để thay đổi điều kiện kinh tế.

31

Bảng 3.5. Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2018

Số lượng xuất khẩu rau Tỷ lệ STT Tên loại ra rau (1000 tấn) (%)

1 Xà lách 6.604 59

2 Xà lách xanh 3.934 3

3 Xà lách tía 5.305 4

4 Cải thảo 5.005 39

5 Bắp cải tròn 1.556 1

6 Rau khác 5.222 4

Tổng 128.670 100

(Nguồn:2018)

- Qua bảng ta thấy số lượng xuất khẩu rau tăng không ngừng tổng số rau

xuất khẩu là:128.670 tấn.

* Giá trị kinh tế rau thu được

- Mỗi năm chỉ trồng một vụ, bắt đầu từ 08 tháng 05 đến 08 tháng 11, kết

thúc thu hoạch sẽ bắt đầu dọn cánh đồng và bón phân cải tạo đát chuẩn bị cho

vụ sau.

- Lao động chính là các sinh viên Việt Nam và người Nhật. Ngoài ra còn

nhận thêm nguồn lao động tu nghiệp sinh của Trung Quốc và một số người

Philitpin khi vào vụ thu hoạch. cây rau phát triển rất nhanh nên thường xuyên

phải làm cỏ bên cạnh xung quanh luống rau và luồng giữa để xe đi thu hoạch,

khi phát triển tối đa có thể cao tới 10-15cm nên việc chăm sóc khá vất vả. Cây

giống được trồng từ 08 tháng 5 đến 08 tháng 11,sau thời gian trồng xong cây đã

phát triển chăm sóc và thu hoạch,các loại rau bán với giá khác nhau.

32

Bảng 3.6. Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2018

Số tiền thu được Tỷ lệ STT Tên loại rau (triệu yên) (%)

1 Xà lách 818,045 51

2 Cải thảo 428,109 27

3 Xà lách xanh 9,845 6

4 Xà lách tía 131,046 7

5 Bắp cải tròn 195,425 8

6 Rau khác 97,183 1

Tổng 159,2376 100

(nguồn:2018)

Bảng 3.7. Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau của

làng Kawakami qua các năm

(Đơn vị:nghìn tấn)

Sản lượng Sản lượng Sản lượng STT Tên loại rau 2016 2017 2018

1 Xà lách 6.233,695 6.148,684 6.469,009

2 Xà lách xanh 1.200,590 1.349,617 1.466,783

3 Xà lách tía 972.596 689.716 600.064

4 Cải thảo 3.990,943 4.100,050 4.388,061

(nguồn: báo cáo 2018)

- Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm

theo từng năm và theo từng cơ sở.

+ Xà lách chiếm sản lượng cao nhất là:Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2017.

+ Xà lách xanh chiếm sản lượng cao nhất là: Năm 2018, thấp nhất là:

Năm 2016.

+ Xà lách tía chiếm sản lượng cao nhất là : Năm 2016, thấp nhất là:

Năm 2018.

33

+ Cải thảo chiếm sản lượng cao nhất là cơ sở :Năm 2018, thấp nhất là:

Năm 2016.

Bảng 3.8. Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami

Tên

loại

năm 2016

năm 2017

năm 2018

rau

Tổng

Tổng

Tổng

3 cơ

3 cơ

3 cơ

sở 1

sở 2

sở 3

sở 1

sở 2

sở 3

sở 1

sở 2

sở 3

sở

sở

sở

-

Xà lách 58% 24% 19%

58% 24% 20%

56% 24% 19%

-

-

Xà lách

-

50% 17% 33%

51% 18% 31%

53% 21% 27%

-

-

xanh

Xà lách

-

62% 11% 27%

61% 10% 29%

60% 12% 27%

-

-

tía

Cải

-

-

-

56% 22% 24%

54% 23% 25%

57% 24% 23%

thảo

(Nguồn:2018)

- Qua bảng số liệu ta thấy tỷ sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng

năm và theo từng cơ sở.

+ Xà lách chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở : 1 năm 2016 và năm 2017, thấp

nhất là cơ sở : 3 năm 2018.

+ Xà lách xanh chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018 và năm 2017,

thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2016 và 2017.

+ Xà lách tía chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2016, thấp nhất là cơ sở :

2 năm 2017.

+ Cải thảo chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018, thấp nhất là cơ sở :

2 năm 2016.

34

3.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro

3.3.1 Quy mô, diện tích

- Với diện tích khoảng 5.5 ha đất để canh tác trang trại Endo Torohiro đã

không nghừng tạo ra những sản phẩm tươi, ngon từ trên các cánh đồng của

mình và quy mô trong nhà kính, đã đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu

dùng một cách an toàn,đảm bảo được độ tươi,ngon ngoài ra còn đưa sản phẩm

được tạo ra để xuất khẩu ra các nước và phục vụ trong nước.

3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại

- Cây trồng trong trang trại này chủ yếu là cây rau xà lách xanh và rau xà

lách tía. Hai loại rau này được cùng nhau trồng trên một quy mô trong trang tại

và được tách nhau ra trên quy mô canh tác.Cứ một bên là trồng rau xà lách

xanh còn bên kia là trồng ra xà lách tía.

- Hai loại rau này được chăm sóc giống nhau qua từng gia đoạn chăm sóc

đến thu hoạch. Rau được trồng bắt đầu từ tháng 5 và đến tháng 6 là thu hoạch

liên tục đến tháng 10 cứ tiếp diễn như vậy.

Hình 3.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau

trên một quy mô diện tích

35

3.3.3. Hiệu quả kinh tế

Bảng 3.9: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Endo Torohiro

Sản lượng xuất khẩu Tổng cả 2 sản phấm Tên loại rau (2017) xuất khẩu (2017)

Xà lách xanh 26.306 45.739

Xà lách tía 19.433

(Nguồn:2018)

Bảng 3.10: Chi phí cho 1 ha tại trang trại Endo Torohiro

Thành tiền STT Chi phí Đơn vị tính Giá tiền (VNĐ)

1 3Nhân công 1 ngày công 1.100.000 78.400.000

2 Phân bón hữu cơ 1kg 75.000 75.000.000

3 Phân khác 1kg 60.000 60.000.000

4 Chi phí giống - - 120.000.000

5 Chi phí khác - - 40.000.000

Tổng - - - 2 tỷ

(Nguồn:2018)

- Do vì thời tiết thay đổi theo từng năm nên sản lượng sản xuất và xuất

khẩu của rau cũng thay đổi theo từng năm.Năm có lượng mưa và khí hậu tốt sẽ

đạt năng suất cao và đạt hiệu quả kinh tế cao, ngược lại nếu năm mà gặp nhiều

mưa hoặc khí hậu không tốt năng suất và hiệu quả kinh tế sẽ giảm nhưng không

đáng kể.

Bảng 3.11 : Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Endo Torohiro

Năng suất Thành tiền STT Loại rau Giá bán tấn) (VNĐ)

1 Xà lách xanh 28.406 130.000 3,6 tỷ

2 Xà lách tía 20.533 110.000 2,2 tỷ

Tổng - 48.939 - 5,8 tỷ

36

Hình 3.3: Thu chi/lãi

3.4 Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản

xuất rau ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam

*Những thuận lợi

Việt Nam có thể hoàn toàn áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp công

nghệ cao của Nhật Bản vào trong mô hình sản xuất,ví dụ như áp dụng mô hình

nhà : Nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới tiêu tự độn,ngoài ra có thể áp dụng các

loại máy móc trong sản xuất như máy: máy phủ bạt maruchi, máy làm đất

Kubota...xây dựng các kho chứa rau để bảo quản về chất lượng rau,áp dụng các

bước trong sản xuất nông nghiệp để năng cao hiệu quả về số lượng cũng như

chất lượng được bảo quản tươi ngon hơn sản phẩm của nông sản.

37

* Khó khăn

- Điều kiện Tự nhiên

Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân bố bốn mùa rõ rệt nên gặp rất

nhiều khó khăn và trở ngại trong sản xuất nhất là trong sản xuất nông nghiệp,

nhiệt độ,lượng mưa,nóng ẩm dễ phát sinh sâu dịch bệnh,khí hậu còn nhiều

thiên tai khác như sương muối,mưa đá,rét hại...Tất cả những hiện tượng trên

gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nước ta.

- Điều kiện kinh tế- xã hội.

Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp quản lí sản xuất nông nghiệp

Thị trường không có sự liên kết chặt chẽ giữa ba Nhà, Nhà nước,Nhà

doanh nghiệp,Nhà sản xuất

Để áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản

vào trong sản xuất rau tại Việt Nam nước ta cần đầu tư vốn với một số lượng

lớn để đầu tư trang thiết bị phục vụ trong sản xuất. Vì nước ta chưa có máy

móc hiện đại trong sản xuất nông nghiệp,sản xuất chủ yếu là dựa vào kinh

nghiệm truyền thống và máy móc còn thô sơ, tốn nhiều sức lao động ngoài ra

còn thiếu những nhân tài có tay nghề cao trong sản xuất chính vì vậy để áp

dụng khoa học kỹ thuật đó là một khó khăn rất lớn đối với đất nước chúng ta.

*Giải pháp

Để xây dựng một mô hình sản xuất rau đạt chất lượng cao giống như chất

lượng rau của Nhật Bản em xin đưa ra góp ý một số giải pháp như sau:

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tất yếu và tầm quan

trọng của thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp người dân phải thay đổi nhận thức

về sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và

biến đổi khí hậu.

+ Tập trung nghiên cứu để tạo ra các loại giống mới trong sản xuất tiếp

cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để mở rộng sản xuất hàng

hóa có khả năng cạnh tranh cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

38

+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng

tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên

kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ

toàn cầu; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo

hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy

mô lớn, chất lượng đảm bảo gắn với chế biến và tiêu thụ.

+ Huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp,

nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành từ Trung ương đến địa

phương cần liên kết chặt chẽ với 4 nhà : nhà nông, nhà nước,nhà doanh nghiệp

và các nhà khoa học kỹ thuật để cùng nhau đưa ra những phương pháp an toàn

và hiệu quả nhất để đưa vào trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam.

39

Phần 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Làng Kawakami là một làng xuất khẩu rau lớn nhất đất nước Nhật Bản ,

cây trồng phong phú đem lại giá trị kinh tế nông nghiệp cao. Có giao thông

đường bộ thuận lợi cho việc vận chuyển giao lưu – buôn bán. Nằm sâu trong

núi làng Kawakami cần sự giúp đỡ của các sinh viên và thực tập sinh từ các

nước như :Việt Nam, Trung Quốc, Philitpin... để có cơ hội trong việc trao đổi

học tập kinh ngiệm từ nhiều nơi khác nhau. Với vị trí địa lí đặc biệt, làng

Kawakami có thời tiết lạnh hơn so với các vùng khác nên cây trồng phát triển

thuận lợi hơn.

Làng Kawakami với diện tích khoảng 209.61km2 vùng đất nhỏ bé này đã

tạo ra những kỳ tích rất lớn cho đất nước Nhật Bản nói chung và làng

Kawakami nói riêng,với số dân là 5.632 người đã sản xuất ra gần 62,000 tấn

rau với 40% là phục vụ trong nước còn 60% là xuất khẩu đi các nước khác

mang lại 17 tỉ yên.

Trang trại Endo Torohiro chỉ có khoảng 6 ha đất canh tác đã sản xuất

được 45,739 tấn rau trong năm 2017 và đem lại số tiền khoản 4,1 tỷ (VNĐ)

Việt Nam ta có thể hoàn toàn áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp

công nghệ cao của làng Kawakami vào trong sản xuất rau như công nghệ :

nhà kính, nhà lưới...Nhưng ở Việt Nam cần đầu tư với số vốn rất lớn mới có

thể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất để làm được điều đó phải cần liên

kết chặt chẽ giữa bốn nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà

nông ) thì mới có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất, từ đó mới có

thể tạo ra những sản phẩm sạch,đẹp,tươi,ngon đạt tiêu chuẩn chất lượng cao

hướng đến xuất khẩu sang các nước láng giềng và trên thế giới.

40

4.2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu thực tế đề tài, đi vào khảo sát thực địa, tìm hiểu

tình hình sản xuất của làng Kawakami Nhật Bản, em có một số ý kiến đóng góp

như sau:

- Thông qua quá trình tìm hiểu và làm việc thực tế tại trang trại Endo

Torohiro em có một số nhận định về trang trại.

- Luôn đáp ứng nhu cầu thị trường trang trại cần nắm bắt rõ hơn về tình

hình kinh tế, đầu tư hơn vào mảng thị trường và tiếp thị sản phẩm.

- Mạnh dặn thay đổi diện tích cũng như cơ cấu cây trồng để đạt hiệu quả

kinh tế cao hơn.

- Duy trì diện tích trồng rau , đầu tư học hỏi thêm kỹ thuật canh tác.

- Tận dụng và sử dụng hợp lý các chính sách hỗ trợ của chính phủ.

- Đào tạo kỹ thuật canh tác cho người lao động

- Tham gia vào các cộng đồng nông ngiệp khu vực để học hỏi phát triển

canh tác và giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm.

- Đối với Việt Nam

- Việt nam hoàn toàn có thể áp dụng được mô hình sản xuất rau hiệu quả

như làng Kawakami Mura Nhật Bản

- Cần đưa các sinh viên, thực tập sinh, tu nghiệp sinh sang các nước để học

hỏi kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật nông nghiệp cao, hiện đại, tiên tiến ví dụ

như các nước : Nhật Bản, Israel,Mỹ....

- Ngoài ra chính phủ, Nhà Trường và các đại sứ quán Việt Nam sống tại

các nước cần tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để các bạn sinh viên, thực tập

sinh, tu nghiệp sinh được tiếp cận thực tế khoa học kỹ thuật của các nước có

nền nông nghiệp công nghệ cao một cách triệt để nhất để áp dụng vào thực tế ở

Việt Nam là hết sức cần thiết.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Quế Anh (2010), Bài giảng, về Khuyến Nông Lâm của trường Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. Đỗ Quang Quý (2009), giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Thái

Nguyên

3. Phúc Hậu (2018), “Nông Nghiệp Việt Nam đang đối mặt nhiều rủi ro,thách

thức’’ Báo Mới

4. Các tài liệu về số liệu và năng xuất rau của làng Kawakami (2017)

5. Tài liệu về khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ làng Kawakami (2017)

6.http://www.manforce.vn/khat-quat-chung-ve-dat-nuoc-nhat-

ban/a1228452.htmt.

7.http://cafebiz.vn/lang-than-ky-nhat-ban-tu-ngheo-nhat-nuoc-toi-thu-nhap-

binh-quan-hon-200000-usd-nam-nho-trong-xa-lach-

20160606111653606.chn

8. http://luanvan.co/luan-van/phan-tich-kinh-te-trang-trai-57476/[Ngày truy cập

05/09/2018]

9. https//tailieunongnghiep.wordoress.com/tag/bai-giang-khuyen-nong/