ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
PHẠM THỊ THƢƠNG HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƢNG DO THOÁT VỊ
ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2011
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
PHẠM THỊ THƢƠNG HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐAU CỘT
SỐNG THẮT LƢNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Nội khoa
Mã số : 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, bệnh viện, cơ quan bảo hiểm xã
hội tỉnh Thái Nguyên, gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Bộ môn Nội của Trường đại
học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Anh chị Bác sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên và toàn thể nhân viên đang
công tác tại Khoa Phục hồi chức năng & Khoa Thần Kinh - Bệnh viện Đa khoa
Trung Ương Thái Nguyên đã dành nhiều giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Tiến Dũng, người thầy đã hết lòng chỉ
bảo, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
người đã tận tình giúp đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học và trực tiếp
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2010
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phạm Thị Thương Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào.
Tác giả
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phạm Thị Thương Huyền
CHỮ VIẾT TẮT
: Cột sống thắt lưng CSTL
: Đau thắt lưng ĐTL
: Nghiên cứu NC
: Phục hồi chức năng PHCN
: Sau điều trị SĐT
SHHN : Sinh hoạt hàng ngày
TĐT : Trước điều trị
: Thần kinh TK
: Thoát vị TV
TVĐĐ : Thoát vị đĩa đệm
: Thắt lưng TL
: Thể thao TT
VAS : Visual Analog Scale
VĐ : Vận động
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
VLTL : Vật lý trị liệu
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề ……………………………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1. Tổng quan ………………………………………………………………… 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu - sinh cơ học vùng thắt lưng ………………… 3
1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng . 13
1.3. Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm …………………………………………………… 16
1.4. Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ………………………… 18
1.5. Điều trị kéo giãn CSTL bằng máy TM 400 …………………………… 23
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ………………… 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………….;. 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………………. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………… 27
2.4. Phương pháp thu thập số liệu …………………………………………………. 36
2.5. Vật liệu nghiên cứu …………………………………………………………………. 38
2.6. Xử lý số liệu .................................................................................................................... 40
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………… 40
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu …………………………………………………. 41
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………… 41
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận sàng của đối tượng nghiên cứu …….. 44
3.3. Đánh giá kết quả điều trị ……………………………………………………….. 47
Chƣơng 4. Bàn luận, kết luận, khuyến nghị ……………………………. 54
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………. 54
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ……………………………………..……. 56
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.3. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau CSTL do TVĐĐ Kết luận 60 65
Khuyến nghị 67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. Hình ảnh bệnh nhân Dương T. Phương TH. điều trị đau CSTL do
TVĐĐ tại khoa VLTT - PHCN, BV ĐK TƯ TN
2. Mẫu bệnh án nghiên cứu
3. Chỉ số Oswestry Disability
4. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
5. Biên bản chấm luận văn thạc sĩ
6. Bản nhận xét quá trình học tập của học viên cao học
7. Quyết định V/v cho phép làm đề tài và công nhận giáo viên
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
hướng dẫn Luận văn tốt nghiệp cao học khoá 13 (2009-2011)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1. Cách tính điểm phân loại mức độ đau …………………………… 28
2.2. Cách tính điểm mức độ giãn CSTL ……………………………….. 29
2.3. Cách tính điểm độ Lassègue …………………………………………... 29
2.4. Cách tính điểm tầm vận động khớp CSTL ……………………. 29
3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi …………………………………………. 41
3.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp ……………………………………. 42
3.3. Hoàn cảnh khởi phát bệnh ……………………………………………… 43
3.4. Mức độ đau của đối tượng nghiên cứu ………………………….. 44
3.5. Mức độ thoát vị đĩa đệm ………………………………………………… 45
3.6. Độ Lassègue của đối tượng nghiên cứu ………………………… 45
3.7. Mức độ giãn CSTL của đối tượng nghiên cứu ……………… 46
3.8. Vị trí đĩa đệm thoát vị …………………………………………………….. 46
3.9. Cải thiện về mức độ đau sau 15 ngày điều trị ……………….. 47
3.10. Cải thiện về mức độ đau sau 30 ngày điều trị ……………….. 47
3.11. Cải thiện độ Lassègue sau 15 ngày điều trị ………………….. 48
3.12. Cải thiện độ Lassègue sau 30 ngày điều trị …………………... 48
3.13. Cải thiện độ giãn CSTL sau 15 ngày điều trị ………………... 49
3.14. Cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị ………………... 49
3.15. Đánh giá tầm vận động CSTL sau 15 ngày điều trị ……… 50
3.16. Đánh giá tầm vận động CSTL sau 30 ngày điều trị ……… 51
3.17. Cải thiện các chức năng SHHN sau 15 ngày điều trị …… 52
3.18. Cải thiện các chức năng SHHN sau 30 ngày điều trị …… 52
3.19. Kết quả điều trị chung sau 15 ngày điều trị …………………... 53
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.20. Kết quả điều trị chung sau 30 ngày điều trị …………………... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT Nội dung Trang
1.1. Cấu tạo cột sống …………………………………………………………... 3
1.2. Cấu tạo đốt sống thắt lưng …………………………………………... 4
1.3. Dây chằng đốt sống ……………………………………………………… 5
1.4. Cấu trúc đĩa đệm cột sống …………………………………………… 7
1.5. Tương quan vị trí giải phẫu và rễ thần kinh bị chèn ép 10
1.6. Cấu trúc đám rối cùng ………………………………………………….. 12
1.7. Mức độ thoát vị đĩa đệm ……………………………………………… 16
2.8. Động tác 1 của chương trình Williams ……………………….. 34
2.9. Động tác 2 của chương trình Williams ……………………….. 34
2.10. Động tác 3 của chương trình Williams ……………………….. 35
2.11. Động tác 4 của chương trình Williams ……………………….. 35
2.12. Động tác 5 của chương trình Williams ……………………….. 36
2.13. Động tác 6 của chương trình Williams ……………………….. 36
2.14. Thang điểm đau ……………………………………………………………. 38
2.15. Thước đo tầm vận động khớp ……………………………………... 39
2.16. Máy TM 400 ………………………………………………………………… 39
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Trang
Nội dung
3.1. Phân bố bệnh theo giới ………………………………………..…... 41
3.2. Phân bố theo thời gian mắc bệnh ………………………………... 42
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.3. Hướng lan của triệu chứng đau …………………………………… 44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng là một hội chứng rất phổ biến của nhiều bệnh, có thể gặp ở
các lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp khác nhau. Hội chứng đau thắt lưng là
nguyên nhân chính gây nên tình trạng nghỉ việc hoặc phải đi điều trị ở mọi lứa
tuổi lao động [14], [55]. Thời gian nghỉ việc do đau thắt lưng chỉ đứng thứ hai
sau viêm đường hô hấp trên và là nguyên nhân thường gặp nhất làm giảm khả
năng lao động ở người trưởng thành dưới 45 tuổi [55].
Các nghiên cứu cho thấy khoảng 63 - 73% các trường hợp đau thắt lưng
và 72% các trường hợp đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng. Thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng có thể gặp ở nhiều vị trí trong
đó 90 - 95% xẩy ra ở L4 - L5 và L5 - S1 [53]. Do tính chất phức tạp và sự
thường gặp của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đã gây khó khăn và tốn
kém cho việc điều trị và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất, đời sống,
kinh tế, xã hội [10]. Ở Mỹ (1984) ước tính tổn thất do bệnh lý thoát vị đĩa đệm
khoảng 21 - 27 tỉ USD mỗi năm.
Để điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm có thể áp dụng một
hay nhiều phương pháp kết hợp nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu: Nhiệt trị
liệu, điện trị liệu, bài tập vận động cột sống thắt lưng, áo nẹp cột sống, kéo
giãn cột sống thắt lưng kết hợp với dùng thuốc giãn cơ, chống viêm giảm đau
không Steroid, tiêm nội đĩa đệm, điều trị giảm áp đĩa đệm bằng laser qua da,
phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm, phương pháp nắn chỉnh cột sống … Những
phương pháp này đã giải quyết được một phần bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm
do làm giảm áp lực tải trọng một cách hiệu quả, giúp cho quá trình phục hồi
thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ định phương pháp điều trị
nhiều khi còn mang tính kinh nghiệm, thiếu những hướng dẫn chi tiết thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
nhất dựa trên bằng chứng lâm sàng. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên thường áp dụng phác đồ điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị
đĩa đệm bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc) kết hợp với Vật lý trị liệu -
Phục hồi chức năng từ những năm 2000 song chưa có những nghiên cứu chi
tiết để đánh giá kết quả điều trị. Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đau cột
sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
vị đĩa đệm tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu - Sinh cơ học vùng thắt lƣng
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng
1.1.1.1. Định nghĩa thoát vị đĩa đệm
Là sự chuyển chỗ của nhân nhầy ra khỏi vùng giới hạn sinh lý của vòng
xơ [1].
1.1.1.2. Cấu trúc cột sống thắt lưng
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn (là
ngực-thắt lưng và thắt lưng-cùng), chiều cao của đĩa đệm tăng dần từ đoạn cổ
đến đoạn cùng, trung bình đoạn thắt lưng là 9mm và chiều cao của đĩa đệm L4
- L5 là lớn nhất, đây là nơi chịu 80% trọng lượng cơ thể và có tầm hoạt động
rộng theo mọi hướng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Mặt trước Mặt bên Mặt sau
Hình 1.1. Cấu tạo Cột sống
nguồn theo tác giả Frank U, Netter trích từ [16]
1.1.1.3. Cấu tạo đốt sống thắt lưng
Đốt sống thắt lưng được cấu tạo bởi hai phần chính: thân đốt ở phía trước,
cung đốt ở phía sau.
+ Thân đốt: là phần lớn nhất của đốt sống, chiều rộng lớn hơn chiều cao
và chiều dày (chiều trước - sau), mặt trên và mặt dưới là mâm sụn.
Hình 1.2. Cấu tạo đốt sống thắt lƣng
nguồn theo tác giả Frank U, Netter trích từ [16]
+ Cung sống: có hình móng ngựa, liên quan hai bên là mỏm khớp liên
cuống. Mỏm khớp chia cung sống thành 2 phần, phần trước là cung sống,
phía sau là lá cung. Gai sau gắn vào cung sống ở đường giữa sau, hai mỏm
ngang ở hai bên gắn vào cung sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt với cung
sống là ống tủy. Riêng L5, thân đốt phía trước cao hơn phía sau để tạo độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
ưỡn thắt lưng.
D©y ch»ng däc tr íc
D©y ch»ng liªn mám ngang
D©y ch¨ng liªn mám gai
Mám gai
D©y ch»ng vµng
D©y ch»ng vµng D©y ch»ng dọc trước
Vßng x¬ §Üa liªn ®èt sèng Nh©n keo
D©y chằng liªn gai
D©y ch»ng däc sau D©y chằng trªn gai
Hình 1.3. Dây chằng đốt sống
nguồn theo tác giả Nguyễn Quang Quyền (1999) trích từ [23]
+ Dây chằng: có các dây chằng chính như dây chằng dọc trước, dây chằng
dọc sau, dây chằng liên gai, dây chằng trên gai và dây chằng vàng. Những dây
chằng này liên quan trực tiếp đến bệnh lý TVĐĐ.
- Dây chằng dọc trước: chắc, dày, phủ thành trước thân đốt sống và phần
trước của vòng sợi.
- Dây chằng dọc sau: nằm ở mặt sau thân đốt sống từ C2 tới xương cùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Khi tới thân đốt sống thắt lưng, dây chằng này chỉ còn là một dải nhỏ, không
hoàn toàn phủ kín giới hạn sau của đĩa đệm, nên phần sau bên của đĩa đệm
được tự do, nên mặt sau bên thân đốt sống là nơi xẩy ra TVĐĐ nhiều nhất.
- Dây chằng vàng: phủ phía sau ống sống, có tính chất đàn hồi cao, khi cột
sống cử động nó góp phần kéo cột sống trở về nguyên vị trí. Sự phì đại dây
chằng vàng vùng thắt lưng cũng gây nên đau rễ thần kinh thắt lưng - cùng, dễ
nhầm với TVĐĐ.
- Dây chằng liên gai, trên gai: góp phần gia cố phần sau thân đốt sống khi
đứng thẳng và khi gấp cột sống tối đa.
1.1.1.4. Cấu tạo đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đĩa đệm nằm giữa hai đốt sống, hoạt động như một lò so giảm sóc, có tác
dụng chống đỡ có hiệu quả các sang chấn cơ giới. Kích thước của đĩa đệm to dần
từ trên xuống dưới và dày từ 9 - 10mm. Chiều cao đĩa đệm thắt lưng ở phía trước
lớn hơn phía sau nên đĩa đệm có dáng hình thang ở bình diện đứng thẳng dọc.
Do vậy, đĩa đệm khi chưa bị thoái hóa hoặc thoát vị sẽ tạo cho CSTL có
độ cong sinh lý ưỡn ra trước. Đĩa đệm ngoài việc tạo hình dáng cho cột sống
còn có khả năng hấp thu, phân tán và dẫn truyền, làm giảm nhẹ các chấn động
trọng tải theo dọc trục cột sống. Cấu trúc của đĩa đệm gồm hai phần:
* Nhân nhầy: có hình cầu hoặc hình bầu dục.
- Nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 sau của đĩa đệm, cách mép ngoài của
vòng sợi 3 - 4mm, chiếm khoảng 40% của đĩa đệm cắt ngang.
- Chứa 80% là nước, có đặt tính hút nước mạnh, chất gian bào chủ yếu là
mucopolysaccarite, không có mạch máu và thần kinh.
- Khi vận động (cúi, nghiêng, ưỡn) thì nhân nhầy sẽ di chuyển dồn lệch về
phía đối diện và đồng thời vòng sợi cũng chun giãn. Đây cũng là một trong
những cơ chế làm cho nhân nhầy ở đoạn CSTL dễ lồi ra sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
- Đặc điểm của áp lực nội đĩa đệm CSTL: ở người do dáng đi thẳng nên đoạn dưới CSTL phải chịu những trọng tải dồn nén xuống trên vài cm2 diện
tích bề mặt, áp lực trọng tải này sẽ nhân lên gấp nhiều lần khi tư thế cột sống
không nằm trên trục sinh lý của nó.
* Vòng sợi:
- Là những bó sợi tạo bởi những vòng sợi đồng tâm.
- Được cấu tạo bằng những sụn sợi rất chắc và đàn hồi, các bó sợi đan xen
nhau kiểu xoắn ốc, chạy xiên từ ngoài vào trong, các bó sợi của vòng sợi tạo
thành nhiều lớp, giữa các lớp có các vách ngăn được gọi là yếu tố đàn hồi. Cấu
trúc này làm tăng sức bền, giúp vòng sợi chịu được những áp lực lớn. Sự nuôi
dưỡng ở đĩa đệm nghèo nàn, chỉ có ít mạch máu và thần kinh phân bố cho
vòng sợi. Do đó, đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằng hình thức khuyết tán.
- Ở đoạn CSTL, phần sau và sau bên được cấu tạo bởi một ít các sợi
mảnh, nên ở đây bề dày của vòng sợi mỏng hơn chỗ khác. Đây là điểm yếu
nhất của vòng sợi, dễ bị phá hủy gây thoát vị sau bên.
Hình 1.4. Cấu trúc đĩa đệm cột sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
nguồn theo tác giả Frank U, Netter trích từ [16]
1.1.2. Sinh - cơ học cột sống thắt lưng
1.1.2.1. Đơn vị vận động
Cũng như các đốt sống khác, đoạn thắt lưng được tạo bởi các trụ cột, trục
cột trước là do sự chồng lên nhau của các thân đốt sống, hai trụ cột sau được
tạo bởi sự chồng lên nhau của các mỏm khớp liên cuống.
Khả năng chịu lực và vận động linh hoạt của các đoạn cột sống là nhờ các đơn
vị vận động, mỗi đơn vị vận động là một đơn vị động học cơ bản của cột sống.
Thành phần cơ bản của đơn vị vận động là khoang gian đốt, nhân nhầy,
vòng sợi, mâm sụn và gồm cả nửa phần thân đốt kế cận, dây chằng dọc trước,
dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, khớp liên cuống, lỗ liên đốt và các phần
mềm ở đoạn cột sống tương ứng [51].
Ở mỗi đơn vị vận động riêng biệt, có sự liên kết chức năng giữa trụ trước
và trụ sau, mỗi đốt sống có thể coi như một hệ thống đòn bẩy, mỏm các khớp
liên cuống tạo thành một điểm tựa. Hệ thống này cho phép phân tán lực dọc
trục ép lên cột sống.
1.1.2.2. Sinh cơ học đĩa đệm
Nhân nhầy nằm giữa mâm sụn của hai đốt sống liền kề, chứa 80% là
nước. Khi lực ép dọc trục nén lên đốt sống, nước chứa trong nhân nhầy thoát ra
ngoài vào thân đốt và vào tổ chức phần mềm xung quanh đĩa đệm làm đĩa đệm
bè rộng, chiều cao khoang gian đốt giảm, dịch trong khoang bị cô đặc chỉ còn
những phân tử lớn ở trong khoang nhất là mucopolysaccarit, sẽ hút nước trở lại
nhằm giữ một áp lực nhất định trong khoang.
Khi lực trọng tải giảm thì áp lực trong khoang đĩa đệm giảm theo, nước từ
bên ngoài sẽ đi vào khoang đĩa đệm, nhân nhầy sẽ trở lại chiều cao ban đầu và
chiều cao khoang gian đốt được phục hồi. Áp lực trọng tải và áp lực keo có tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
dụng đối lập nhau.
Như vậy, sự luân chuyển giữa áp lực thủy tĩnh và áp lực keo có ý nghĩa
trong việc trao đổi chất để nuôi dưỡng tổ chức đĩa đệm, cũng như chức phận
của đoạn vận động [51].
1.1.2.3. Chức năng cơ học của đĩa đệm
Cột sống thắt lưng được cấu tạo bởi các đốt sống cứng xen kẽ là những
đĩa đệm có khả năng đàn hồi nên tạo cho cột sống có những tính chất ưu việt:
vừa có khả năng trụ vững, vừa linh hoạt và mang tính đàn hồi có thể xoay
chuyển theo các hướng. Đĩa đệm tham gia những vận động của cột sống như
một tổ chức có khả năng thay đổi hình dạng.
Khi đứng thẳng, CSTL phải tải trọng phần trên của cơ thể. Khi có thêm
trọng tải bổ xung, đĩa đệm phải chịu một lực ép lớn hơn nhiều. Theo
Nachemon [54], với tải trong 100 kg, nếu đĩa đệm tốt sự giảm chiều cao sẽ là
1.44 mm, khi loại bỏ tải trọng, chiều cao đĩa đệm sẽ trở lại bình thường. Nếu
đĩa đệm bị thoái hóa, sự giảm chiều cao khoang gian đốt là 2 mm và không có
sự phục hồi lại chiều cao ban đầu.
Ngoài ra, đĩa đệm còn có chức năng “giảm xóc” nhằm làm giảm bớt các
sang chấn cơ học lên trục cột sống do tải trọng. Nếu lực trọng tải lên cột sống
cân đối làm tăng áp lực nội đĩa đệm, lực này ép lên các vòng sợi bên ngoài theo
mọi hướng. Khi loại bỏ trọng tải, nhân nhầy lại trở về vị trí ban đầu.
Khi cột sống giữ lâu ở một tư thế, lực ép lên trục dọc cột sống không cân
đối, nhân nhầy sẽ dồn về nơi chịu ít lực hơn, cùng với sự thoái hóa theo tuổi,
vòng sợi dễ bị rách tại vị trí lực đè ép liên tục.
1.1.2.4. Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Cột sống thắt lưng nâng đỡ 80% trọng lượng cơ thể và là vùng có vận
động lớn, đĩa đệm hoạt động như một “lò so giảm sóc”. Vì phải thích nghi với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
hoạt động cơ học lớn, chịu áp lực cao thường xuyên và đĩa đệm được nuôi
dưỡng bằng đường thẩm thấu là chủ yếu nên đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn
dưỡng và thoái hóa tổ chức.
Thoát vị đĩa đệm xẩy ra chủ yếu ở 30 - 50 tuổi, ưu thế ở nam giới vì
liên quan đến cơ học. Thoát vị đĩa đệm có thể ở nhiều nơi nhưng 95% xẩy ra
ở L4 - L5 và L5 - S1 [59]. Nếu thoát vị đĩa đệm ở L4 - L5 sẽ chèn ép vào rễ
L5, nếu thoát vị đĩa đệm ở L5 - S1 sẽ chèn ép vào rễ S1. Chấn thương nhẹ lặp
đi lặp lại làm vòng sợi dần dần phì đại, thường gặp ở vị trí sau bên, và cuối
cùng tạo thành vết rách xuyên tâm.
Hình 1.5. Tƣơng quan vị trí giải phẫu và rễ thần kinh bị chèn ép
nguồn theo tác giả Nguyễn Xuân Nghiên và cộng sự (1998) trích từ [20]
Thoái hóa đĩa đệm hình thành tạo thuận lợi cho quá trình bệnh lý mới, lực
tác động vào cột sống đột ngột như sai tư thế, chấn thương vào vùng cột sống
làm rách vòng sợi, nhân nhày dịch chuyển ra khỏi vị trí ban đầu tạo nên hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
tượng TVĐĐ, gây rối loạn bên trong đĩa đệm, làm mất chiều cao đĩa đệm và có
khi mất hoàn toàn chiều cao đĩa đệm. Nhân nhầy có thể thoát vào trong thân
đốt sống phía trên và phía dưới (thoát vị nội xốp).
Nhân nhầy thoát ra chèn ép vào rễ thần kinh gây một kích thích cơ học và
một phản ứng viêm tại vị trí chèn ép, dẫn đến rối loạn cảm giác da theo rễ thần
kinh đó chi phối. Các sợi vận động của rễ thần kinh cũng bị ép chặt gây hiện
tượng teo và yếu các cơ mà nó chi phối.
Những điều kiện làm dịch chuyển nhân nhầy gây hiện tượng lồi hoặc thoát vị:
- Áp lực trọng tải lớn.
- Áp lực nội đĩa đệm cao.
- Sự lỏng lẻo từng phần cùng với thoái hóa của đĩa đệm.
- Lực đẩy và lực cắt xén do các vận động cột sống quá mức.
- Hiện tượng thoái hóa cột sống trong đó có thoái hóa đĩa đệm và thoái
Đĩa đệm bình thường
Đĩa đệm thoái hóa bệnh lý (chấn thương nhẹ, viêm nhiễm)
Đĩa đệm thoái hóa sinh lý (do tải trọng tĩnh, tải trọng động)
Hư xương sụn đốt sống
Chấn thương cột sống (tai nạn GT, LĐ, TT)
Thoát vị đĩa đệm
Thần kinh tọa
hóa dây chằng [15], [25], [41].
Sơ đồ 1. Sơ đồ thoát vị đĩa đệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
nguồn theo tác giả Nguyễn Văn Chương (2005) trích từ [4]
1.1.2.5. Giải phẫu dây thần kinh tọa (dây TK hông to, dây TK ngồi)
Đám rối thắt lưng cùng nằm sát thành sau chậu hông, ngay phía bên
xương cùng và mặt trước cơ hình quả lê.
Đám rối thắt lưng cùng được tạo bởi thân thắt lưng cùng và ngành trước
của các dây cùng I, II, III và IV.
Thần kinh ngồi
Hình 1.6. Cấu trúc đám rối cùng
nguồn theo tác giả Frank U, Netter trích từ [16]
Thần kinh ngồi gồm hai dây: thần kinh chày và thần kinh mác chung
- Thần kinh mác chung do các sợi sau của đám rối thắt lưng cùng tạo
thành (L4 - S2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
- Thần kinh chày do các sợi trước của đám rối cùng tạo thành (L4 - S3).
Thần kinh ngồi đi từ trong chậu hông bé qua khuyết ngồi lớn ở dưới cơ
hình quả lê ra vùng mông.
Ở mông: nằm trước cơ mông lớn, sau các cơ chậu hông mấu chuyển, rồi
qua rãnh giữa củ ngồi và mấu chuyển lớn xuống khu đùi sau. Tới đỉnh trám
khoeo chia đôi thành thần kinh chày và thần kinh mác chung.
+ Thần kinh mác chung: chia hai nhánh tận (TK mác nông và TK mác sâu).
+ Thần kinh chày: chia hai nhánh tận (TK gan chân trong và TK gan
chân ngoài).
1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lƣng
1.2.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ được biểu hiện bằng hai hội chứng: Hội
chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh [1].
1.2.1.1. Hội chứng cột sống
- Đau cột sống thắt lưng: đau có thể khởi đầu cấp tính hoặc bán cấp rồi
tiến triển thành mạn tính. Đau lan theo khu vực rễ thần kinh thắt lưng - cùng
chi phối. Đau có đặc điểm cơ học: đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi ngồi, khi
đứng lâu, khi thay đổi tư thế, giảm khi được nghỉ ngơi, tăng lên lúc nửa đêm
gần sàng.
- Biến dạng cột sống: mất đường cong sinh lý và vẹo cột sống thắt lưng là
thường gặp nhất.
- Điểm đau cột sống và cạnh sống thắt lưng: là điểm xuất chiếu đau của
các rễ thần kinh tương ứng.
- Hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng: hạn chế khả năng vận động cột
sống ngược với tư thế chống đau và hạn chế khả năng cúi.
1. 2.1.2. Hội chứng rễ thần kinh
Theo Hồ Hữu Lương (2006), hội chứng rễ thần kinh thuần túy có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
đặc điểm sau [18].
- Đau lan dọc theo rễ thần kinh chi phối.
- Rối loạn cảm giác theo dải chi phối cảm giác của rễ thần kinh.
- Teo cơ khi sợi trục của dây thần kinh chi phối bị đè ép mạnh.
- Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
+ Đặc điểm đau rễ: đau lan theo sự chi phối của rễ, xuất hiện sau đau thắt
lưng cục bộ, đau có tính chất cơ học, cường độ đau không đồng đều giữa các
vùng của chân và giữa các bệnh nhân. Có thể gặp đau hai chân kiểu rễ, do khối
thoát vị to nằm ở trung tâm đè ép vào rễ hai bên và có thể có hẹp ống sống kèm
theo. Khi đau chuyển từ chân này sang chân kia đột ngột hoặc đau vượt quá định
khu của rễ hoặc hội chứng đuôi ngựa, có thể do mảnh thoát vị bị đứt và di chuyển.
+ Dấu hiệu kích thích rễ:
- Dấu hiệu Lassègue: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, từ từ nâng gót chân lên khỏi mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 900
so với mặt giường, nếu đau thần kinh tọa (tùy mức độ) chỉ nâng đến một góc
nào đó đã xuất hiện đau từ mông đến mặt sau đùi và phải gấp gối lại (Lassègue
dương tính). Góc nâng càng nhỏ, mức độ đau càng nặng.
- Dấu hiệu Bấm chuông: khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng (cách
cột sống khoảng 2 cm) xuất hiện đau lan theo rễ thần kinh tương ứng.
- Dấu hiệu Valleix: dùng ngón tay ấn vào các điểm trên đường đi của dây
thần kinh tọa, xuất hiện đau tại chỗ ấn và lan theo đường đi của rễ thần kinh
chi phối. Gồm các điểm đau: điểm giữa ụ ngồi - mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn
mông, giữa mặt sau đùi, giữa nếp khoeo, giữa cung cơ dép ở cẳng chân [18].
+ Rối loạn cảm giác: giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm ở da
theo khu vực rễ thần kinh chi phối.
+ Rối loạn vận động: khi ép rễ L5 lâu làm yếu các cơ cẳng chân trước
ngoài khiến bệnh nhân không đi được bằng gót chân. Khi ép rễ S1 lâu làm yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
các cơ cẳng chân sau khiến bệnh nhân không đi được bằng mũi bàn chân.
+ Giảm phản xạ gân xương: có thể giảm hoặc mất phản xạ gân gót nếu tổn
thương rễ S1.
+ Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn: khi có tổn thương vùng đuôi ngựa (bí
đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) [21].
1.2.2. Cận lâm sàng
1.2.2.1. Chụp Xquang cột sống thắt lưng:
* Thường chụp 2 tư thế thẳng và nghiêng để đánh giá: đường cong sinh lý;
kích thước và vị trí đốt sống; khoang gian đốt và đĩa đệm; kích thước lỗ tiếp hợp.
Các hình ảnh tổn thương trên phim X quang:
- Hình ảnh trên phim gián tiếp cho biết TVĐĐ
- Hẹp khe khớp liên đốt biểu hiện chiều cao khe liên đốt thấp so với khe
liên đốt trên.
- Kết đặc xương ở mâm đốt sống.
- Gai xương.
- Hẹp lỗ tiếp hợp.
- Biến dạng trục đốt sống.
1.2.2.2. Chụp bao rễ thần kinh
Là phương pháp đưa thuốc vào khoang dưới nhện qua chọc dò cột sống
thắt lưng, hiện nay ít dùng.
1.2.2.3. Chụp cắt lớp vi tính
Hình ảnh về xương rõ, phần mềm xung quanh khó xem.
1.2.2.4. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán TVĐĐ. Phương pháp này an toàn, có
độ chính xác cao nên có thể cho biết vị trí và mức độ thoát vị, ngoài ra cho biết
về xương và các phần mềm xung quanh.
- Trên phim: đĩa đệm giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
- Các thể thoát vị đĩa đệm:
+ Phình đĩa đệm: đĩa đệm phình nhẹ ra sau, chưa tổn thương vòng sợi.
+ Thoát vị đĩa đệm: nhân nhầy lồi khu trú, tổn thương vòng sợi, có thể
thoát vị ra sau hoặc trước, nhưng hay gặp TVĐĐ ra sau.
+ Thoát vị đĩa đệm di trú: mảnh đĩa đệm rời ra, không liên tục với khoang
đĩa đệm, di chuyển đến vị trí khác và thường gây tổn thương dây chằng dọc sau
ở vị trí sau bên.
Phình ĐĐ Thoát vị ĐĐ TVĐĐ di trú
Hình 1.7. Mức độ thoát vị đĩa đệm
nguồn theo tác giả Hà Hồng Hà (2009) trích từ [10]
1.3. Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm
1.3.1. Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm
- Lâm sàng: theo Saporta, trên lâm sàng bệnh nhân có từ 4/6 triệu chứng
sau có thể chẩn đoán là TVĐĐ trích từ [10].
+ Yếu tố chấn thương, vi chấn thương.
+ Đau rễ thần kinh có tính chất cơ học.
+ Có tư thế chống đau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
+ Có dấu hiệu bấm chuông.
+ Dấu hiệu Lassègue dương tính.
+ Có dấu hiệu vẹo cột sống thắt lưng.
- Cận lâm sàng: dựa vào chụp cộng hưởng từ.
1.3.2. Chẩn đoán mức độ thoát vị đĩa đệm
Dựa theo tiêu chẩn phân loại mức độ TVĐĐ của Nguyễn Văn Thông
(1993) [25].
* Mức độ nhẹ:
- Đau thắt lưng lan xuống mông.
- Co cứng khối cơ lưng một bên, chưa lệch vẹo cột sống.
- Khoảng cách tay đất từ 10 - 20 cm, Schober > 13/10 - 14/10 cm, Lassègue
60 - 800, Valleix (+) ở mông.
- Phản xạ gân gót bình thường hoặc giảm nhẹ.
- Teo cơ chi dưới: bằng hoặc giảm nhẹ so với chi lành.
- Đi bộ trên 500 - 1000 m mới xuất hiện đau.
* Mức độ vừa:
- Đau thắt lưng lan theo rễ thần kinh hông.
- Co cứng khối cơ lưng một bên hoặc hai bên, lệch vẹo hai bên, lệch vẹo
cột sống khi cúi hoặc khi đứng.
- Khoảng cách tay đất 21 - 30 cm, Schober trên 12/10 - 13/10 cm,
Lassègue 31 - 590, Valleix (+) ở mông, đùi, cẳng chân.
- Phản xạ gân gót giảm rõ rệt so với chân không đau.
- Teo cơ chi dưới: trên 1 - 2cm.
- Đi bộ trên 200 - 500 m mới đau.
* Mức độ nặng:
- Đau thắt lưng lan theo rễ thần kinh hông thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
- Co cứng khối cơ chung cả hai bên, vẹo cột sống nhiều khi đứng.
- Khoảng cách tay đất trên 30 cm, Schober bằng hoặc dưới 12/10 cm,
Lassègue dưới 300; Valleix (+) ở mông, đùi, cẳng - bàn chân.
- Phản xạ gân gót giảm nhiều hoặc mất.
- Teo cơ > 2cm.
- Đi bộ < 200m đã xuất hiện đau.
1.4. Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lƣng
1.4.1. Điều trị bảo tồn
1.4.1.1. Dùng thuốc
- Nằm nghỉ trên giường: trong giai đoạn đau cấp, thời gian 3 - 5 ngày. Có
tác dụng làm giảm áp lực lên vùng cột sống thắt lưng, giảm đè ép lên rễ dây
thần kinh tọa.
- Thuốc giảm đau chống viêm không Steroid: dùng đường uống hoặc đường
tiêm, liều lượng phụ thuộc từng bệnh nhân, cần chú ý tác dụng phụ của thuốc.
- Thuốc giãn cơ: làm giãn cơ, gia tăng tuần hoàn, giảm đau. Thuốc chủ
yếu tác dụng vào khối cơ cạnh sống.
- Vitamin nhóm B: Vitamin nhóm B liều cao có tác dụng giảm đau, chống
viêm, chống thoái hóa thần kinh (Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin B12).
- Phong bế tại chỗ: tiêm Novocain 2%, Lidocain 3% hoặc Corticoid vào
các điểm đau cạnh sống.
- Phong bế ngoài màng cứng: tiêm vào hốc xương cùng cụt hoặc qua các
lỗ cùng. Tiêm corticoid liều 5 - 7 ml trong một lần tiêm, có thể tiêm từ 3 - 5
lần, cách nhau 3 - 5 ngày. Phương pháp này có tác dụng chống viêm và giảm
đau không có tác dụng làm liền đĩa đệm thoát vị và phải đảm bảo an toàn khi
tiến hành thủ thuật [14], [30].
1.4.1.2. Vật lý trị liệu
- Phương pháp nhiệt trị liệu: được chỉ định sau giai đoạn cấp, có tác dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
giãn cơ, gia tăng tuần hoàn do giãn mạch, làm tăng chuyển hóa và dinh dưỡng
tại chỗ, có tác dụng giảm đau. Thường dùng Paraffin, hồng ngọai, túi nước
nóng. Ánh sáng hồng ngoại có tác dụng tăng nhiệt tại chỗ, giãn cơ, ức chế các
phản xạ dương tính, dẫn tới giảm đau, giảm co thắt do hấp thụ các tổ chức qua
cơ chế thần kinh - thể dịch. Hồng ngoại nói riêng, ánh sáng nói chung là một
nhân tố tác động rất mạnh đối với hệ thần kinh ảnh hưởng đến mọi hoạt động
của cơ thể và tạo ra các “nhịp sinh học” của cơ thể sống trên trái đất. Khi chiếu
hồng ngoại làm tăng nhiệt độ da và tổ chức, ngưỡng cảm giác tăng, dẫn truyền
cảm giác chậm lại nên giảm đau [19].
Đây là phương pháp được các nhà lâm sàng lựa chọn đầu tiên trước khi
tiến hành các thủ thuật VLTL - PHCN tiếp theo bởi tác dụng giãn cơ, giãn
mạch, giảm đau nông ở cơ khớp. Hơn nữa, đây là phương pháp đơn giản dễ
thực hiện, chi phí thấp, áp dụng với hầu hết bệnh nhân.
- Dòng cao tần trị liệu (sử dụng sóng ngắn): do năng lượng điện khi vào
cơ thể chuyển thành năng lượng nhiệt và gây ra tác dụng sinh học tại tổ chức
làm giãn cơ, giãn mạch, tăng chuyển hóa, tăng nhu cầu oxy do tăng hoạt tính
mao mạch làm giảm đau, tăng dẫn truyền thần kinh cơ.
- Dòng điện xung: tăng cường chuyển hóa, chống đau, kích thích thần
kinh cơ.
- Dòng giao thoa: có tác dụng ở sâu, chống viêm, kích thích tái tạo tổ chức.
- Dòng điện phân: dùng dòng một chiều Galvanic đưa thuốc vào vùng
điều trị, có tác dụng giảm đau. Điện phân dẫn thuốc là phương pháp đưa thuốc
vào cơ thể bằng dòng điện một chiều. Phương pháp này nhằm kết hợp tác dụng
của dòng Galvanic và tác dụng của các ion thuốc sẵn có. Ngoài ra, dòng
Galvanic cũng ảnh hưởng đến sự thẩm thấu nước qua tế bào. Các sự thay đổi
này gây nên các phản ứng phản xạ và các phản ứng do thay đổi tính chất thể
dịch của cơ thể. Dòng Galvanic tạo nên một hậu quả co mạch trong một giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
đoạn ngắn rồi chuyển qua quá trình giãn mạch rõ rệt ở giữa hai điện cực, hiện
tượng này tồn tại trong vài giờ rồi sau đó mất hẳn. Quá trình giãn mạch không
phải chỉ xuất hiện trên bề mặt da mà còn xuất hiện ở các mạch máu nằm sâu
trong các lớp cơ. Tác dụng giãn mạch của dòng Galvanic không phải là tác
dụng gây nóng lên thành mạch mà là tác dụng trên hệ thống thần kinh vận
mạch - đây là một tác dụng trực tiếp. Dòng Galvanic có tác dụng làm dịu các
đầu dây cảm thụ ở da, với các kích thích nhỏ có thể làm thoái triển được các
kích thích mạnh do các quá trình bệnh lý tạo nên. Vậy, sử dụng dòng điện phân
có tác dụng giãn cơ, giảm co thắt, giảm đau, tăng dinh dưỡng tổ chức, giảm
kích thích và chèn ép rễ thần kinh.
- Xoa bóp: dưới tác dụng cơ học tạo ra kích thích được dẫn truyền lên vỏ
não qua tủy sống, tạo cảm giác thư giãn tại chỗ và tinh thần, làm giãn cơ, giãn
nở các mạch máu ở nông, giảm đau.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng: dưới tác dụng lực kéo cơ học vào vùng cột
sống làm rộng khoang gian đốt, giảm áp lực lên khoang gian đốt, giảm áp lực
nội đĩa đệm tạo điệu kiện cho nhân nhầy dịch chuyển về vị trí cân bằng động,
các vòng sợi trở lại vị trí cũ, giải phóng được các rễ thần kinh và mạch máu bị
đè ép. Khôi phục lại sự cân bằng lực của các hệ thống dây chằng và cơ liên
quan tạo điều kiện phục hồi lại đường cong sinh lý của cột sống [6], [36].
- Các tác dụng lâm sàng chính:
+ Giảm đau: do giãn cơ và dây chằng, giảm áp lực nội đĩa đệm, giải phóng
chèn ép rễ, tăng nuôi dưỡng cục bộ.
+ Tăng tầm hoạt động của đoạn cột sống bị hạn chế, tạo thuận lợi trong
sinh hoạt.
+ Khôi phục vị trí đĩa đệm đặc biệt với đĩa đệm thoát vị mới.
+ Giảm các triệu chứng và di chứng như: mất đường cong sinh lý cột
sống, lệch vẹo cột sống do tư thế gù….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
- Hình thức kéo giãn :
+ Kéo giãn bằng tự trọng trên bàn dốc.
+ Kéo giãn bằng lực đối trọng.
+ Hệ thống kéo giãn dưới nước.
+ Kéo giãn trên hệ thống bàn - máy kéo.
1.4.1.3. Châm cứu
Cơ chế tác dụng của châm cứu còn chưa rõ ràng nhưng từ xưa người ta đã
biết ứng dụng châm cứu trong điều trị đau cột sống thắt lưng do TVĐĐ. Các
huyệt là nơi tập trung các đầu mút thần kinh, là nơi giao lưu với môi trường
bên ngoài vì vậy châm cứu có tác dụng hạn chế các xung động dẫn truyền đau
từ ngoại biên về trung ương đồng thời có tác dụng giãn cơ, giúp tăng cường
cung cấp máu, oxy tại chỗ do đó làm giảm đau.
1.4.1.4. Các bài tập phục hồi chức năng vùng cột sống thắt lưng
Trong điều trị đau cột sống thắt lưng do TVĐĐ, bài tập cột sống đóng vai
trò quan trọng, nó không chỉ đạt được mục đích giảm đau, phục hồi tầm vận
động CSTL mà còn có tác dụng phòng ngừa tái phát. Bài tập CSTL có thể điều
trị riêng biệt hoặc phối hợp với các phương pháp khác. Những trường hợp sau
khi điều trị thoát vị đĩa đệm CSTL, nhân nhầy được đưa về vị trí ban đầu, cần
phải ổn định một thời gian cho đến khi đĩa đệm được củng cố vững chắc. Việc
làm vững CSTL phải được hỗ trợ từ bên ngoài, các bài tập CSTL nhằm mục
đích làm khỏe cơ và phục hồi tầm vận động bình thường của CSTL.
Tổ chức liên kết (gân, dây chằng, bao khớp và cân cơ) khi bị co rút được
coi là yếu tố chủ yếu làm hạn chế tầm vận động cột sống. Để vượt qua tình
trạng co rút của tổ chức liên kết, việc vận động lặp đi lặp lại hàng ngày là cần
thiết để hồi phục và duy trì tầm vận động bình thường của CSTL.
Vai trò của các bài tập CSTL [30]:
- Làm khỏe cơ cột sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
- Chuyển tiếp từ giai đoạn chịu tải một phần sang giai đoạn chịu tải toàn bộ.
- Hướng dẫn các vận động ít ảnh hưởng đến đĩa đệm cột sống.
- Tái tạo tính linh hoạt của đơn vị vận động cột sống.
Co cơ là yếu tố hạn chế chủ yếu tới vận động cuối tầm của CSTL và là
nguyên nhân gây đau, việc cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận là cần thiết,
những cơ thường bị co cứng là cơ dựng sống, cơ mông, cơ gập háng.
Chương trình Williams [30] dùng để điều trị đau lưng mạn tính, những
động tác nhằm kéo giãn nhóm cơ duỗi lưng, nhóm cơ gập khớp háng, đồng thời
làm mạnh cơ bụng và cơ lưng. Khi đau lưng mạn tính, xương chậu thường bị
xiên về phía trước làm cho CSTL cong theo, thiếu cân bằng của nhóm cơ vận
động cột sống tạo tư thế mất cân đối và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh cơ học
vùng thắt lưng, gây triệu chứng đau và hạn chế tầm vận động của CSTL.
Sử dụng 6 động tác vận động CSTL của chương trình Williams để sửa lại
tư thế khung chậu, lập lại cân bằng sinh cơ học, nhờ đó giảm đau và phục hồi
lại tầm vận động CSTL.
Ưu điểm:
- Làm mạnh cơ bụng, kéo giãn các cơ co rút.
- Tăng tầm vận động cột sống, mở rộng lỗ liên đốt sống.
- Động tác đơn giản, dễ tập.
1.4.2. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định điều trị ngoại khoa trong các trường hợp:
- Hội chứng đuôi ngựa.
- Thiếu sót thần kinh nặng: yếu và teo cơ nhiều
- Điều trị bảo tồn tích cực trong 6 tuần không đỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
- Thoát vị đĩa đệm tái phát nhiều lần không đáp ứng với điều trị bảo tồn nữa.
1.5. Điều trị bằng phƣơng pháp kéo giãn cột sống thắt lƣng do thoát vị đĩa
đệm bằng máy kéo giãn TM 400
1.5.1. Cơ sở sinh học của phương pháp kéo giãn cột sống thắt lưng
Kéo giãn cột sống là áp dụng lực thích ứng để kéo cột sống cổ hoặc cột
sống thắt lưng.
* Tác dụng của kéo giãn cột sống thắt lưng:
- Làm rộng lỗ liên đốt, nơi có các dây thần kinh tủy sống chui qua do đó
làm giảm lực nén vào các rễ dây thần kinh, làm rộng khe khớp các đốt sống,
tạo điều kiện để đĩa đệm trở lại vị trí ban đầu.
- Làm giãn các cơ và dây chằng cạnh cột sống, làm giảm áp lực nén vào tổ
chức thần kinh và mạch máu, đưa các khớp đốt sống về vị trí sinh lý bình thường
và làm tăng thể tích các đĩa đệm.
- Sẽ có tác dụng giảm đau, phòng ngừa và giảm thiểu dính trong màng cứng
tuỷ, rễ thần kinh, cấu trúc bao hoạt dịch, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, đĩa đệm,
giảm đau, giảm viêm, chống co cứng cơ.
* Nhiều nghiên cứu đã tập trung đánh giá lực tác động lên cột sống:
- Trọng lượng cơ thể: lực ép lên cột sống do trọng lực tương đối nhỏ,
chiếm 55% trọng lượng, trung bình ở nam giới 39 kg [52]. Tuy nhiên, khi cột
sống chuyển động nhanh thì trọng lượng tác động lên cột sống là tương đối
nhiều vì lực quán tính tương đương với mức độ chuyển động.
- Khi đứng hoặc ngồi, lực tác động lên đĩa đệm lần lượt từ ngoài vào
trong là 51 kg và 71 kg [54], trong đó 39 kg là do trọng lượng cơ thể, phần còn
lại là do cơ lưng và cơ bụng. Trong khi cúi về phía trước hoặc nâng vật nặng từ
dưới đất thì cơ lưng tạo ra một Moment lực duỗi lớn vì cơ dựng sống tác động
lên trung tâm đĩa đệm cột sống với cánh tay đòn ngắn, vì thế tạo ra một lực
căng rất lớn và nó ép lên cột CSTL. Trong khi cúi hoặc nâng vật nặng, căng cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
ép lên cột sống một lực gấp 5 - 10 lần trọng lực cơ thể [48], [53].
- Áp lực lên vùng cột sống: ổ bụng bị nén làm giảm lực ép lên cột sống
do dịch chuyển trực tiếp lực từ vai xuống khung chậu.
- Những lực ép đặc trưng lên cột sống: tăng từ 25 kg, 51 kg, 71 kg lần
lượt từ tư thế nằm ngửa, đứng, ngồi tới 194 kg khi xách một vật 5 kg với cánh
tay dạng và 561 kg khi nâng một vật 30 kg từ mặt đất. Đĩa đệm chịu trọng tải áp
lực khá lớn ở đoạn CSTL, ở tư thế nằm là 15 - 25 kg lực, tư thế đứng là 100 kg
và ngồi 150 kg, còn ở tư thế nghiêng hay hạ nâng các vật còn tăng nhiều hơn [6].
Vì vậy, phương pháp kéo giãn cột sống vùng thắt lưng nhằm giảm áp lực
cột sống đè ép lên đĩa đệm, từ đó sẽ giảm dần chèn ép lên các rễ của dây thần
kinh tọa, giảm dần triệu chứng tại vùng cột sống thắt lưng, hông, chân. Trực
tiếp làm ổn định cột sống và giảm áp lực lên cột sống đặc biệt ở bệnh nhân
TVĐĐ càng làm giảm lực ép lên các rễ của dây thần kinh tọa.
1.5.2. Các kỹ thuật kéo giãn chính
Kéo giãn CSTL bằng tự trọng trên bàn dốc: chỉ cần 1 ván phẳng (giảm lực
ma sát) cùng 1 bộ đai cố định ở nách, ngực, lực kéo điều chỉnh bằng góc độ
dốc của bàn so với mặt phẳng nền, độ dốc càng nhiều thì lực kéo càng lớn do
tự trọng của bệnh nhân trượt xuống trên mặt bàn. Cách kéo này lực bị dàn đều
từ chỗ cố định trở xuống, tuy nhiên đoạn cột sống ở càng gần nơi cố định chịu
lực càng lớn, có tính định lượng tương đối nhưng trang bị giản đơn, lực kéo
một phần phụ thuộc vào trọng lượng bệnh nhân, dễ dàng triển khai ở mọi cơ sở
cho nên có thể ứng dụng rộng rãi ở y tế cộng đồng. Hạn chế, chỉ có một chế độ
kéo liên tục.
Kéo giãn CSTL bằng lực đối trọng: đoạn ngực hay lưng kéo ở tư thế nằm,
lực kéo có thể tập trung vào các vùng nhất định bằng cách đặt đai cố định và
đai kéo (khoảng giữa 2 đai là phần chịu lực kéo chủ yếu). Lực kéo xác định
bằng số cân nặng của lực kéo (kéo bằng tạ). Trong khi kéo có thể thay đổi lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
kéo bằng tăng giảm trọng lượng tạ.
Kéo giãn CSTL trên hệ thống bàn - máy kéo: hệ thống này được tự động
hoá, xử lý vi tính, sử dụng nguyên lý trượt rất hiện đại. Chế độ kéo có thể liên
tục, ngắt quãng, tăng dần, có lực nền … Có thể điều chỉnh bằng tay hoặc đặt kéo
theo chương trình. Có bộ phận để bệnh nhân tự ngừng kéo lúc thấy khó chịu.
Hệ thống kéo giãn dưới nước: là một kỹ thuật kết hợp thủy liệu và kéo
giãn gồm bể nước sâu khoảng 2 m với nhiệt độ ấm giúp cho giãn cơ lúc kéo,
kéo theo trục thẳng đứng được cố định bằng các phao ở nách, lực kéo bằng tạ
móc ở đai kéo thắt lưng. Do sức đẩy của nước nên lực kéo thông thường phải
lớn hơn khi kéo bình thường.
1.5.3. Tổng quan về điều trị bằng phương pháp kéo giãn cột sống cột sống
thắt lưng
Kéo giãn CSTL đã được chứng minh và ứng dụng từ thời kỳ cổ đại để
điều trị bệnh lý CSTL dựa trên sự tác động làm tách rời các đơn vị chức năng
vận động cột sống [36].
Điều trị TVĐĐ CSTL bằng kéo giãn CSTL được Wildhagen đề xuất từ
năm 1952.
Kéo giãn CSTL có tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở các cơ sở
chuyên khoa [19].
Hiện nay, các cơ sở y tế chủ yếu sử dụng hệ thống bàn - máy kéo được tự
động hóa, xử lí vi tính, sử dụng nguyên lý trượt hiện đại như Trutrac (Mỹ),
Eltrac ( Hà Lan ), TM 300, TM 400 ( Nhật Bản ) ...
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên hiện nay đang sử dụng máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
TM 400 do hãng ITO Nhật Bản sản xuất 2003.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 40 bệnh nhân điều trị tại khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng
& khoa Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cột sống và hội
chứng rễ thần kinh theo Hồ Hữu Lương [18]:
- Bệnh nhân có thời gian bị bệnh > 1 tuần.
- Bệnh nhân có độ tuổi ≥ 20.
- Bệnh nhân có hội chứng đau thần kinh tọa điển hình trên lâm sàng.
- Bệnh nhân có kết quả hình ảnh thoát vị đĩa đệm L4 - L5, L5 - S1 có chèn
ép rễ thần kinh ngang mức trên phim cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân có chỉ định kéo giãn cột sống thắt lưng bằng máy TM 400.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có hội chứng tọa rõ nhưng không phải do TVĐĐ.
- Bệnh nhân bị TVĐĐ cần điều trị bằng phẫu thuật.
- Bệnh nhân bị vẹo cột sống cấu trúc.
- Bệnh nhân dị ứng với các thuốc chống viêm giảm đau không steroid,
giãn cơ..
- Bệnh nhân không tự nguyện tham gia nghiên cứu, không tuân thủ
nguyên tắc điều trị.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.3.1. Chỉ tiêu đặc điểm chung
- Tuổi
- Giới
- Nghề nghiệp
- Thời gian mắc bệnh
- Hoàn cảnh khởi phát bệnh: Sau chấn thương, lao động quá sức, vận động
sai tư thế hay xuất hiện tự nhiên.
2.3.3.2. Chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng:
Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng: khám lần đầu, sau 15 ngày và sau 30 ngày
điều trị, so sánh kết quả trước và sau điều trị.
- Tình trạng đau của thắt lưng và thần kinh tọa.
- Mức độ thoát vị đĩa đệm
- Độ giãn cột sống.
- Đánh giá mức độ chèn ép rễ dây thần kinh tọa.
- Tầm vận động của CSTL.
- Các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
2.3.3.3. Chỉ tiêu về đặc điểm cận lâm sàng:
- Cộng hưởng từ cột sống thắt lưng: Bệnh nhân có kết quả hình ảnh thoát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
vị đĩa đệm L4 - L5, L5 - S1 có chèn ép rễ thần kinh ngang mức trên phim.
2.3.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá:
* Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đau:
Đánh giá theo thang nhìn VAS từ 1 đến 10 bằng thước đo độ của hãng
Astra- Zeneca [53]. Thang điểm số học đánh giá mức độ đau VAS là
một thước có hai mặt:
● Một mặt: chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm.
● Một mặt: có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức để bệnh
nhân tự lượng giá cho đồng nhất độ đau như sau.
- Hình tượng thứ nhất (tương ứng 0 điểm): bệnh nhân không cảm thấy bất
kì một đau đớn khó chịu nào.
- Hình tượng thứ hai (tương ứng 1 - 2,5 điểm): bệnh nhân thấy hơi đau,
khó chịu, không mất ngủ, không vật vã và các hoạt động khác bình thường.
- Hình tượng thứ ba (tương ứng > 2,5 - 5 điểm): bệnh nhân đau khó chịu,
mất ngủ, bồn chồn, khó chịu, không dám cử động hoặc kêu rên.
- Hình tượng thứ tư (tương ứng > 5 - 7,5 điểm): đau nhiều, đau liên tục,
không thể vận động, luôn kêu rên.
- Hình tượng thứ năm (tương ứng > 7,5 điểm): đau liên tục, toát mồ hôi,
có thể choáng ngất.
Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS 11 điểm
Bảng 2.1. Cách tính điểm phân loại mức độ đau
như sau:
Điểm bệnh nhân tự Mức độ đau Thang điểm
chấm (điểm)
0 Không đau 4
1 - ≤ 2,5 Đau ít 3
> 2,5 - ≤5 Đau vừa 2
> 5 - ≤ 7,5 Đau nhiều 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
> 7,5 Đau dữ dội 0
* Đo độ giãn CSTL (nghiệm pháp Schober)
Bảng 2.2. Cách tính điểm mức độ giãn cột sống thắt lưng
Độ giãn CSTL (cm) Mức độ giãn Thang điểm
≥ 14/10 Rất tốt 4
≥ 13/10 - <14/10 Tốt 3
≥ 12/10 - < 13/10 Trung bình 2
< 12/10 Kém 1
* Nghiệm pháp Lassègue
Bảng 2.3. Cách tính điểm độ Lassègue
Mức độ Lassègue
Rất tốt Thang điểm 4
Góc (cm) ≥ 800 ≥ 60 - < 800 Tốt 3
Trung bình 2
≥ 30 - < 600 < 300 Kém 1
* Đánh giá tiến bộ về tầm vận động khớp (TVĐK):
Bảng 2.4. Cách tính điểm tầm vận động khớp cột sống thắt lưng
Đánh giá Điểm Mức độ Xoay bên (bình thƣờng 300)
Rất tốt Duỗi (bình thƣờng 350) ≥ 250 Nghiêng bên (bình thƣờng 300) ≥ 300 ≥ 250 4 Gập (bình thƣờng 700) ≥ 700
Tốt ≥ 60 → <700 ≥ 20 → <25 ≥ 250 → <300 ≥ 200 → <250 3
Trung bình ≥ 40 → <600 ≥ 15→ <200 ≥ 200 → <250 ≥ 150 → <200 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Kém <400 <150 < 200 < 150 1
* Đánh giá kết quả điều trị:
- Dựa vào tổng số điểm 3 chỉ số:
+ Thang nhìn VAS 11 điểm.
+ Tầm vận động khớp
+ Mức độ ảnh hưởng chức năng
Theo Amor B. [34], tiêu chuẩn xếp loại dựa vào tổng số điểm của các
chỉ tiêu trên:
- Rất tốt: 36 - 40 điểm.
- Tốt: 30 - 35 điểm.
- Trung bình: 20 - 29 điểm.
- Kém: < 20 điểm.
* Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày
Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi “Oswestry low back pain disability
questionaire” (phụ lục 2) để đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày.
Đánh giá 4 hoạt động:
Chăm sóc cá nhân. 1.
Đi bộ. 2.
Ngồi. 3.
Đứng. 4.
Mỗi câu hỏi tối đa 1 điểm.
Thang điểm đánh giá kết quả:
- Rất tốt: 4 điểm.
- Tốt: 3 điểm.
- Trung bình: 2 điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
- Kém: 1 điểm.
2.3.4. Các phương pháp kỹ thuật điều trị sử dụng trong nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được áp dụng các phương pháp điều
trị nội khoa:
* Dùng thuốc: chống viêm giảm đau không Steroid, giãn cơ, Vitamin
nhóm B.
* Vật lý trị liệu
Hồng ngoại [6], [7].
- Chuẩn bị đèn: dùng loại đèn đứng của Slovakia T7a8, OSRAM
Theratherm 230V - 250 w , sản xuất năm 2008.
Kiểm tra điện thế nguồn, thử đèn, vị trí đặt đèn an toàn và thuận lợi.
- Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích cho bệnh nhân, để bệnh nhân nằm sấp,
hai tay xuôi theo thân người hoặc ngồi đầu dựa vào thành ghế, người thoải mái,
dễ chịu, bộc lộ vùng da cần điều trị. Trong lần điều trị đầu tiên phải thử cảm
giác nóng lạnh của người bệnh, kiểm tra vùng da chiếu, tạo cảm giác ấm,
không nóng.
- Tiến hành điều trị: khoảng cách từ đèn đến vùng điều trị (tính bằng cm)
bằng 1/5 công suất đèn tương ứng 50 cm, tia chiếu thẳng góc với mặt da. Kết
thúc điều trị bệnh nhân nên nằm ngửa khoảng 10 - 15 phút.
- Thời gian và số lần điều trị: thời gian trung bình 15 phút, ngày chiếu 1
lần. Mỗi đợt 20 ngày.
Kỹ thuật kéo giãn cột sống thắt lƣng trên máy TM 400 [6], [7]
- Chuẩn bị máy: dùng máy kéo giãn CSTL TM 400 của Nhật Bản, sản
xuất năm 2003.
- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nằm ở tư thế thoải mái.
- Cân trọng lượng bệnh nhân trước lúc kéo.
- Buộc đai kéo vào nách, bụng bệnh nhân. Bệnh nhân phải được thư giãn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
thoải mái và không gây đau khi kéo.
- Tiến hành kéo giãn cột sống thắt lưng: thời gian một lần kéo giãn từ 15 -
20 phút kéo ngắt quãng nghỉ 15 - 20 giây, kéo 1 lần/ngày, lực kéo ban đầu 1/2
trọng lượng cơ thể, sau đó tăng lên tối đa là 2/3 trọng lượng cơ thể. Trong quá
trình kéo, nếu đau tăng lên thì phải giảm bớt lực kéo. Nếu vẫn còn đau thì phải
dừng và tìm rõ nguyên nhân. Nghỉ ngơi thư giãn ở tư thế nằm 5 - 10 phút sau
khi kéo để thích ứng dần dần với hoạt động cột sống trở lại, tránh các thay đổi
đột ngột gây đau lại (sử dụng máy TM 400, nhãn hiệu ITO của Nhật bản, là
máy kéo giãn cột sống được điều khiển hoạt động bằng bộ vi xử lý cho kéo
liên tục và ngắt quãng. Máy được thiết kế hiện đại và dễ sử dụng, đáp ứng
được các yêu cầu an toàn về điện trong y tế (theo tiêu chuẩn quốc tế).
Xoa bóp vùng thắt lƣng [7], [33]:
- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nằm sấp trên giường, buông xuôi theo
thân người, bộc lộ vùng thắt lưng hông. Kỹ thuật viên đứng sau, giải thích cho
bệnh nhân.
* Kỹ thuật xoa bóp: Dùng 5 loại động tác cơ bản:
- Xoa vuốt toàn bộ cơ lưng bằng hai bàn tay từ hông lên, từ ngực xuống.
Kỹ thuật xoa vuốt có thể tiến hành bằng nhiều cách:
+ Dùng một hoặc nhiều ngón tay khi cần xoa một vùng nhỏ hay một điểm.
+ Dùng lòng bàn tay, mu bàn tay, bờ bàn tay.
+ Xoa một tay, hai tay.
+ Xoa một cái hoặc xoa đuổi.
+ Xoa theo một hướng thẳng dọc, xoa ngang hay xoáy tròn, xoa nông
hoặc xoa sâu.
- Day miết các khối cơ vai dọc theo cột sống sang hai vai. Kỹ thuật xoay
miết có rất nhiều cách:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
+ Day miết bằng đầu các ngón tay, bờ bàn tay, gan bàn tay...
+ Day một hoặc hai tay chồng lên nhau, day một điểm hoặc một vùng,
day cố định, day di động, day thẳng, day xoáy tròn.
+ Day từ nông vào sâu, chậm rãi, liên tục, không gây đau đớn đột ngột,
không day vùng bạch huyết.
- Nắn bóp: một số kỹ thuật thường dùng:
+ Nắn bằng các đầu ngón tay, bóp bằng cả bàn tay, nắn bóp bằng một
hoặc hai tay, nắn bóp từng cơ chọn lọc, một nhóm cơ, cả chi thể hoặc cả một
vùng, nắn da và tổ chức dưới da.
+ Nắn bóp từng cái hay liên tục, nắn thẳng, nắn kiểu cuốn chiếu, nắn vặn,
nắn kéo, nắn một chiều hoặc hai chiều, nắn kết hợp với vừa day, vừa rung.
+ Nắn dần dần từ nhẹ đến mạnh dùng theo phản ứng của người bệnh,
không gây quá đau đớn, không nắn bóp quá mạnh đột ngột gây phản ứng
ngược lại hoặc gây tổn thương tổ chức thần kinh, mạch máu..
- Gõ chặt: dùng một hoặc nhiều ngón tay, bờ bàn tay, lòng bàn tay (vỗ) nắm
tay (đấm). Nhịp điệu có thể nhanh hay chậm, mức độ có thể rất nhẹ đến vừa.
- Rung lắc: bằng phương pháp áp sát bàn tay dọc theo đốt sống và hai bên
xương cột sống thắt lưng. Kỹ thuật rung lắc thường dùng:
+ Bằng sự rung động của bàn tay kỹ thuật viên truyền qua người bệnh tại
một vùng hay một điểm.
+ Rung lắc một chi thể với tần số nhanh hay chậm, rung lắc ngắt quãng
hay liên tục, rung lắc kiểu lượn sóng.
- Thời gian và số lần xoa bóp: mỗi ngày xoa bóp một lần, mỗi lần xoa
bóp 30 phút, mỗi đợt điều trị 20 ngày.
Điện phân: dùng dòng một chiều, ở cực dương là Lidocain 2%, cực âm là nước muối sinh lý, thời gian 10 - 15 phút/lần, liều điều trị 0,01- 0,1 mA/cm2,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
1lần/ngày
Bài tập cột sống
Bài tập Williams được tập ít nhất 3 lần trong ngày (sáng, chiều và tối).
Mỗi động tác tập từ 10 - 15 lần.
Bài tập đau thắt lưng của chương trình Williams [30].
Hình 2.8. Động tác 1 của chƣơng trình Williams
Động tác 1: bệnh nhân nằm ngửa, hai gối cong, bàn chân đặt dưới sàn, từ
từ ngồi dậy với tay tới ngón chân, động tác này làm mạnh cơ bụng và kéo giãn
cơ duỗi lưng.
Hình 2.9. Động tác 2 của chƣơng trình Williams
Động tác 2: bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp, hai tay để trên bụng, nâng
mông lên cao, lưng tỳ xuống sàn, giữ ở tư thế này 30 giây, động tác này làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
mạnh cơ bụng và cơ mông, đồng thời kéo giãn cơ gập hông.
Hình 2.10. Động tác 3 của chƣơng trình Williams
Động tác 3: bệnh nhân nằm ngửa, hai tay kéo ép hai gối lên sát nách, giữ
30 giây, rồi nghỉ, động tác này nhằm kéo giãn cơ duỗi lưng.
Hình 2.11. Động tác 4 của chƣơng trình Williams
Động tác 4: bệnh nhân ngồi dậy và duỗi hai gối, vươn người ra trước, hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
tay với về phía ngón chân, động tác này kéo giãn cơ duỗi lưng.
Hình 2.12. Động tác 5 của chƣơng trình Williams
Động tác 5: bệnh nhân ngồi xổm trên chân trước, chân kia duỗi về phía
sau, gối giữ thẳng, tay cùng bên chân trước chống xuống sàn hướng về phía
trước, động tác này kéo giãn cơ gập hông.
Hình 2.13. Động tác 6 của chƣơng trình Williams
Động tác 6: bệnh nhân đặt hai chân lên mặt sàn cách nhau 30 cm, bàn
chân sát sàn nhà, ngồi xổm, cúi đầu về phía trước, tay để hướng về trước và ở
giữa hai gối, động tác này kéo giãn cơ duỗi lưng.
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Các thông tin được thu thập theo bệnh án thống nhất:
* Trực tiếp hỏi bệnh, thăm khám.
- Đo độ giãn CSTL (nghiệm pháp Schober)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Cách đo: bệnh nhân đứng thẳng, hai gót chân sát nhau, hai bàn chân mở một góc 600 , đánh dấu ở bờ trên đốt sống S1 rồi đo lên trên 10 cm và đánh dấu
ở đó, cho bệnh nhân cúi tối đa, đo lại khoảng cách giữa hai điểm đánh dấu, ở
người bình thường từ 14/10 - 16/10 cm.
- Nghiệm pháp Lassègue
Cách đo: bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, thầy thuốc nâng cổ chân
và giữ gối cho chân thẳng, khi người bệnh thấy đau ở mông và mặt sau đùi thì thôi, Lassègue (+) khi góc đó < 850
- Đánh giá tiến bộ về tầm vận động khớp (TVĐK):
+ Phương pháp đo tầm vận động của khớp dựa trên phương pháp đo và
ghi tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của
Mỹ đề ra và được hội nghị Vancouver ở Canada thông qua năm 1964. Hiện
nay, được quốc tế thừa nhận là phương pháp tiêu chuẩn. Theo phương pháp
này tất cả các cử động của khớp đều được đo ở vị trí Zero.
+ Vị trí Zero: là tư thế đứng thẳng của người bình thường, đầu thẳng, mắt
nhìn ra phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gập, hai bàn chân song song
với nhau, bờ trong hai bàn chân áp sát vào nhau.
+ Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0 0
+ Sử dụng thước đo 2 cành, một cành cố định và một cành dịch chuyển theo
sự di chuyển của thân người, điểm cố định của thước được chia độ từ 0 - 3600.
- Gập: bệnh nhân đứng thẳng, điểm cố định đặt ở gai chậu trước trên, cành
cố định đặt dọc đùi, cành di động đặt dọc thân mình, chân hình chữ V, cúi người tối đa, góc đo được là góc của độ gấp cột sống, bình thường > 70 0.
- Duỗi: điểm cố định đặt ở gai chậu trước trên, cành cố định đặt dọc đùi, cành
di động đặt dọc thân mình, yêu cầu người bệnh đứng thẳng, chân để hình chữ V, ngửa người tối đa. Góc đo được là góc của độ ngửa CSTL, bình thường là 350.
- Nghiêng sang chân đau (hoặc nghiêng sang chân không đau): bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
đứng thẳng, điểm cố định ở gai sau S1, cành cố định theo phương thẳng đứng,
cành di động đặt dọc cột sống, yêu cầu người bệnh nghiêng tối đa về từng bên, góc đo được là góc nghiêng CSTL, bình thường là 300.
- Xoay sang bên chân đau (hoặc bên chân không đau): bệnh nhân đứng
thẳng, hai vai cân, đặt thước đo song song hai vai, bệnh nhân chắp tay vào
hông và xoay người tối đa về từng bên, cành di động xoay theo độ xoay của vai, góc đo được là góc xoay của CSTL, bình thường là 300.
- Mức độ chính xác và yếu tố ảnh hưởng:
+ Trình độ và sự thận trọng của người đo.
+ Hiểu biết và sự hợp tác của đối tượng.
+ Một số vấn đề như tuổi, giới tính cũng ảnh hưởng đến sự biến thiên tầm
hoạt động bình thường của các khớp.
- Đo tầm vận động khớp cho tất cả các bệnh nhân trước và sau điều trị
- Phát phiếu đánh giá mức độ đau trước và sau điều trị theo thang nhìn
VAS để bệnh nhân tự đánh giá và điền vào.
2.5. Vật liệu nghiên cứu
- Cân trọng lượng bệnh nhân
Sử dụng cân TZ120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm theo
thước đo chiều cao. Cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác đến 1cm.
- Thang nhìn VAS 11 điểm.
Thang nhìn là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0 (đau rất ít) - 10
(đau dữ dội). Bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình vào thang này:
Nhận diện mức độ đau đớn hiện tại của bạn theo bảng dƣới đây
( Xin hãy khoanh tròn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
- Bộ câu hỏi chỉ số Oswestry Disability (phụ lục 2)
- Thước đo tầm vận động khớp CSTL Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600, một cành di
động và một cành cố định, dài 30 cm.
Hình 2.15. Thƣớc đo tầm vận động khớp
- Máy kéo giãn cột sống thắt lưng TM 400 do hãng ITO Nhật Bản sản xuất
năm 2003
Hình 2.16. Máy TM 400
Nguồn cung cấp 110-240 VAC 50/60Hz
màn hình LCD 320 x 240 pixels, 10 ngôn ngữ
Phạm vi hiệu lực cao / thấp 1-90 kg (198 lbs)/0-89 kg (197 lbs) ± 3 kg
Miễn phí bộ nhớ chương trình 30
An toàn lớp Loại I Loại B, Loại II a / MDD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Kích thước Trọng lượng 260 (W) x 350 (D) x 295 (H) mm 14 kg
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Đèn hồng ngoại SLOVAKIA T7a8 , sản xuất năm 2008.
2.6. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình thống kê y học SPSS 16.0 theo các
thuật toán thống kê y học.
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
- Đề tài của chúng tôi được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng không nhằm mục đích nào khác.
- Trước khi nghiên cứu các bệnh nhân được hỏi ý kiến và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
- Tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực, áp dụng nguyên tắc và đạo
đức nghiên cứu cũng như phổ biến kết quả nghiên cứu.
- Với bệnh nhân tham gia nghiên cứu: thái độ tôn trọng, đặt phẩm giá và
sức khỏe của đối tượng lên trên mục đích nghiên cứu, đảm bảo các thông tin do
đối tượng nghiên cứu cung cấp được giữ bí mật.
- Đề tài nghiên cứu này được hội đồng xét duyệt của trường Đại học Y-
Dược Thái Nguyên và cho phép thực hiện tại Khoa Phục hồi chức năng& Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
n Tuổi %
3 20 - 29 7,5
11 30 - 39 27,5
8 40 - 49 20,0
9 50 - 59 22,5
9 ≥ 60 22,5
40 Tổng 100,0
Nhận xét:
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi bệnh nhân hay gặp thoát vị đĩa đệm nhất là 30 - 39 chiếm tỷ lệ 27,5%, độ tuổi bệnh nhân ít gặp thoát vị đĩa đệm là 20 - 29 chiếm tỷ lệ 7.5%.
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 22 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 55,0%
cao hơn so với số bệnh nhân nữ là 18 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 45,0%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Tỷ lệ nam/nữ là 1,2.
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp n %
15 37,5 Hưu trí
2 5,0 Công nhân
7 17,5 Nông dân
9 22,5 Tri thức
7 17,5 Khác
40 100,0 Tổng
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân hưu trí hay gặp thoát vị đĩa
đệm nhất chiếm tỷ lệ 37,5%, nghề công nhân ít gặp thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ
lệ 5%.
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo thời gian mắc bệnh
Nhận xét:
Qua nghiên cứu thời gian mắc bệnh trước khi vào điều trị gặp nhiều
trong vòng 1 tháng. Những trường hợp TVĐĐ có thời gian mắc lâu gặp rất ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
chiếm 7,5%.
Bảng 3.3. Hoàn cảnh khởi phát bệnh
n (%) Hoàn cảnh khởi phát
Sau chấn thương 2 5,0
Lao động quá sức - vận động sai tư thế 2 5,0
Tự nhiên 36 90,0
Tổng 40 100,0
Nhận xét:
Đa số các trường hợp khởi phát bệnh TVĐĐ CSTL là tự nhiên chiếm
90%, còn những trường hợp sau chấn thương và lao động quá sức - vận động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
sai tư thế gặp ít chiếm 5%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận sàng của đối tƣợng nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.4. Mức độ đau của đối tượng nghiên cứu
n % Tỷ lệ
0 0 Mức độ Không đau
5 12,5 Đau nhẹ
25 62,5 Đau vừa
10 25,0 Đau nặng
40 100 Tổng
Nhận xét:
Mức độ đau vừa của đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất (62,5%)
Biểu đồ 3.3. Hƣớng lan của triệu chứng đau
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy hầu hết các trường hợp có đau từ cột sống thắt lưng
lan đến cẳng bàn chân chiếm 72,5%, các trường hợp lan ra vùng hông chiếm tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
lệ thấp nhất 10% các trường hợp.
Bảng 3.5. Mức độ thoát vị đĩa đệm
(%) n Mức độ TVĐĐ
17,5 Nhẹ (Phình đĩa đệm) 7
72,5 Vừa (TV đĩa đệm) 29
10,0 Nặng (TV di trú) 4
100,0 Tổng 40
Nhận xét:
Qua nghiên cứu, mức độ TVĐĐ CSTL gặp nhiều nhất là loại vừa chiếm
72,5%, loại TVĐĐ mức độ nặng chiếm ít 10% các trường hợp.
Bảng 3.6. Độ Lassègue của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ % n Độ Lassègue
10,0 ≥ 800 4
2,5 1
10,0 ≥ 60 → < 800 ≥ 30 → < 600 4
77,5 < 300 31
100 Tổng 40
Nhận xét:
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đến điều trị với tình trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
chèn ép rễ thần kinh nặng (góc Lassègue < 300) chiếm tỷ lệ cao 77,5%.
Bảng 3.7. Mức độ giãn cột sống thắt lưng của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ n %
Độ giãn CSTL (cm)
7 17,5
2 5,0
≥ 14 ≥ 13 → < 14 ≥ 12 → < 13 6 15,0
< 12 25 62,5
Tổng 40 100
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân có mức độ giãn cột sống thắt lưng thấp < 12 cm chiếm
tỷ lệ cao 62,5%.
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.8. Vị trí đĩa đệm thoát vị
n (%) Vị trí
Đĩa đệm L4 - L5 11 27,5
Đĩa đệm L5 - S1 8 20,0
TVĐĐ đa tầng 21 52,5
Tổng 40 100,0
Nhận xét:
TVĐĐ CSTL ở 40 bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu gặp TVĐĐ đa tầng
chiếm 52,5%. Sau đó là TVĐĐ L4 - L5 gặp 11 trường hợp chiếm 27,5%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
TVĐĐ L5 - S1 gặp ít hơn chiếm 20% các trường hợp.
3.3. Đánh giá kết quả điều trị
Bảng 3.9.Cải thiện mức độ đau sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 15 ngày p
Thời gian Mức độ Không đau
% 0 12,5 n 8 7 % 20,0 17,5 < 0,05 < 0,05 n 0 5 Đau nhẹ
62,5 19 47,5 < 0,05 25 Đau vừa
6 15,0 < 0,05 25,0 10 Đau nặng
40 100 100 40 Tổng
Nhận xét:
Sau 15 ngày điều trị tỷ lệ bệnh nhân hết triệu chứng đau tăng lên rõ rệt, có 8 BN chiếm 20%, các trường hợp đau nặng cũng giảm rõ từ 10 bệnh nhân còn 6 bệnh nhân, giảm được 10%.
Bảng 3.10. Cải thiện mức độ đau sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 30 ngày
p
% 0 n 11 % 27,5 n 0 Thời gian Mức độ Không đau
12,5 14 35,0 < 0,05 < 0,05 5 Đau nhẹ
62,5 15 37,5 < 0,05 25 Đau vừa
0 0 25,0 10 Đau nặng
40 100 100 40 Tổng
Nhận xét:
Sau 30 ngày điều trị số bệnh nhân đau nặng đã không còn và bệnh nhân
không đau đã tăng lên 11 trường hợp chiếm 27,5%. Tỷ lệ bệnh nhân không đau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
và đau nhẹ tăng lên rất rõ rệt so với trước điều trị (p < 0,05).
Bảng 3.11. Cải thiện độ Lassègue sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 15 ngày
p
% 10,0 n 18 % 45,0 < 0,05 n 4 Thời gian Mức độ Rất tốt
5,0 6 15,0 < 0,05 2 Tốt
10,0 9 22,5 < 0,05 4 Trung bình
75 7 17,5 < 0,05 30 Kém
100 40 100 40 Tổng
Nhận xét:
Sau 15 ngày điều trị, mức độ giảm chèn ép rễ dây thần kinh tọa đã được
cải thiện rõ rệt ( p < 0,05).
Bảng 3.12. Cải thiện độ Lassègue sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 30 ngày
p
n 4 Thời gian Mức độ Rất tốt % 10,0 n 25 < 0,05 % 62,5
2 Tốt 5,0 8 < 0,05 20,0
4 Trung bình 10,0 7 < 0,05 17,5
30 Kém 75,0 0 0
40 Tổng 100 40 100
Nhận xét:
Sau 30 ngày điều trị, sự cải thiện độ Lassègue là rất rõ (p < 0,05). Mức
độ kém đã không còn, mức độ rất tốt tăng đáng kể, chiếm 62,5% so với trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
điều trị.
Bảng 3.13. Cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 15 ngày
p
% 17,5 n 18 % 45,0 < 0,05 Thời gian Mức độ Rất tốt n 7
5,0 6 15,0 < 0,05 Tốt 2
15,0 9 22,5 < 0,05 Trung bình 6
62,5 7 17,5 < 0,05 Kém 25
100 40 100 Tổng 40
Nhận xét
Sau 15 ngày điều trị, độ giãn CSTL mức độ kém đã giảm nhiều 18
trường hợp chiếm 45%, cải thiện độ giãn CSTL mức độ rất tốt tăng lên nhiều
11 trường hợp chiếm 27,5% so với trước điều trị (p < 0,05).
Bảng 3.14. Cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 30 ngày
p
Thời gian Mức độ Rất tốt n 7 n 23 < 0,05 % 57,5 % 17,5
Tốt 2 8 < 0,05 20,0 5,0
Trung bình 6 8 < 0,05 20,0 15,0
Kém 25 1 < 0,05 2,5 62,5
Tổng 40 40 100 100
Nhận xét:
Sau 30 ngày điều trị, độ giãn CSTL mức độ kém đã giảm nhiều, giảm
được 24 trường hợp chiếm 60%, cải thiện độ giãn CSTL mức độ rất tốt tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
lên nhiều 16 trường hợp chiếm 40% so với trước điều trị (p < 0,05).
Bảng 3. 15. Đánh giá tầm vận động cột sống thắt lưng sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị X ± sd Sau điều trị X ± sd Độ chênh X ± sd p
Thời gian Động tác (độ) Gập 39,70 ± 12,09 51,34 ± 11,04 11,64 ± 7,2 < 0,05
Duỗi 12,64 ± 4,35 17,46 ± 4,79 4,82 ± 4,11 < 0,05
15,28 ± 3,67 18,98 ± 3,58 3,7 ± 3,44 < 0,05
16 ± 3,61 18,54 ± 3,64 2,54 ± 3,24 < 0,05
16 ± 4,14 20,18 ± 4,16 4,18 ± 4,48 < 0,05
17,56 ± 4,53 21,1 ± 4,66 3,54 ± 3,45 < 0,05 Nghiêng bên chân đau Nghiêng bên chân không đau Xoay sang chân đau Xoay sang chân không đau
Nhận xét:
Sau 15 ngày điều trị, tầm vận động CSTL các tư thế đều tăng lên một
cách có ý nghĩa (p < 0,05). Động tác gập, động tác duỗi và động tác xoay sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
bên chân đau được cải thiện tương đối.
Bảng 3.16. Đánh giá tầm vận động cột sống thắt lưng sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị X ± sd Sau điều trị X ± sd Độ chênh X ± sd p Thời gian Động tác (độ)
39,70 ± 12,09 61,02 ± 9,39 21,32 ± 11,46 < 0,05 Gập
12,64 ± 4,35 20,82 ± 4,39 8,18 ± 5,32 < 0,05
15,28 ± 3,67 22,38 ± 3,39 7,1 ± 3,8 < 0,05
16 ± 3,61 22,54 ± 3,85 6,54 ± 4,23 < 0,05
16 ± 4,14 23,66 ± 3,56 7,66 ± 4,7 < 0,05
17,56 ± 4,53 24,1 ± 4 6,54 ± 4,72 < 0,05 Duỗi Nghiêng bên chân đau Nghiêng bên chân không đau Xoay sang chân đau Xoay sang chân không đau
Nhận xét
Sau 30 ngày điều trị, tầm vận động CSTL đều được cải thiện một cách
có ý nghĩa (p < 0,05). Trong đó, động tác gập, động tác duỗi, động tác xoay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
sang bên chân đau và nghiêng sang bên chân không đau cải thiện rõ.
Bảng 3.17. Cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 15 ngày
p
n 0 % 0,0 n 3 < 0,05 % 7,5 Thời gian Mức độ Rất tốt
< 0,05 1 2,5 13 32,5 Tốt
< 0,05 8 20,0 16 40,0 Trung bình
< 0,05 31 77,5 8 20,0 Kém
40 100,0 40 100,0 Tổng
Nhận xét:
Sau 15 ngày điều trị, sự cải thiện các chức năng SHHN tăng lên so với
trước điều. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.18. Cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 30 ngày
p
n 0 % 0,0 n 12 < 0,05 % 30,0 Thời gian Mức độ Rất tốt
1 2,5 17 < 0,05 42,5 Tốt
8 20,0 11 < 0,05 27,5 Trung bình
31 77,5 0 0,0 Kém
40 100,0 40 100,0 Tổng
Nhận xét:
Sau 30 ngày điều trị, các chức năng SHHN ở các đối tượng nghiên
cứu tăng lên rõ rệt so với trước điều trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
kê với p < 0,05.
Bảng 3.19. Kết quả điều trị chung sau 15 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 15 ngày
p
n 0 % 0,0 n 4 % 10,0 < 0,05 Thời gian Mức độ Rất tốt
6 15,0 10 25,0 < 0,05 Tốt
15 37,5 19 47,5 < 0,05 Trung bình
19 47,5 7 17,5 < 0,05 Kém
40 100,0 Tổng 40 100,0
Nhận xét:
Sau 15 ngày điều trị, đã thay đổi cơ bản triệu chứng trên lâm sàng, bệnh
nhân tăng dần mức độ tốt, mức độ kém giảm.
Bảng 3.20. Kết quả điều trị chung sau 30 ngày điều trị
Trƣớc điều trị Sau điều trị 30 ngày
p
n 0 % 0,0 n 13 % 32,5 < 0,05 Thời gian Mức độ Rất tốt
6 15,0 19 47,5 < 0,05 Tốt
15 37,5 18 20,0 < 0,05 Trung bình
19 47,5 0 0,0 Kém
40 100,0 Tổng 40 100,0
Nhận xét:
Sau 30 ngày điều trị, không có bệnh nhân nào có kết quả kém, kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
rất tốt tăng 32.5%.
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của 40 bệnh nhân là
48.125. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong các nghiên cứu của: Trần Thị Lan
Nhung [21] là 42,7. Như vậy, so với các nghiên cứu trên, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi là tương đối phù hợp.
Về độ tuổi mắc bệnh, theo y văn cũng như hầu hết các nghiên cứu đều cho
rằng bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lứa
tuổi lao động từ 20 - 59 tuổi có 31 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 77.5%, trong đó tập
trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 30 - 39 (27.5%), tiếp đến là nhóm tuổi 50 - 59 và
nhóm tuổi trên 60 chiếm (22.5%). Hay gặp ở lứa tuổi này là vì ở tuổi 20 trở đi,
quá trình thoái hóa sinh học của đĩa đệm bắt đầu và ngày càng tăng dần do đĩa
đệm cột sống phải chịu tác động trọng tải thường xuyên và chịu nhiều tác động
cơ học của chấn thương, vi chấn thương. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Lộc, Trần Ngọc Ân,
Hoàng Đức Kiệt [17], Lê Thị Kiều Hoa [13], Trần Thị Lan Nhung [21].
4.1.2. Giới
Phần lớn các tác giả đều cho rằng bệnh gặp nhiều ở nam giới hơn so với nữ
giới. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của: Trần Mạnh Trí (1995) là 3,6 [26].
Tuy nhiên, tỷ lệ nữ/nam trong nghiên cứu của: Hà Hồng Hà (2009) nữ giới
chiếm 44% [10].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới chiếm 45%, nam chiếm 55%, tỷ lệ
nam/nữ là 1,2. Sự khác biệt này là do nam giới là lao động chính trong gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
và thường làm những công việc nặng. Tuy nhiên trong xã hội bình đẳng giới
như ở nước ta hiện nay, nữ giới đang dần dần làm những công việc nặng như
nam giới, thêm vào đó nữ giới phải chăm lo công việc gia đình và họ chỉ nhập
viện khi bệnh đã ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.
Mặt khác, trong nghiên cứu của chúng tôi có 55.6% nữ giới trong độ tuổi
trên 45, đây là độ tuổi tiền mạn kinh và mạn kinh, có những rối loạn nội tiết
gây loãng xương, thoái hóa đĩa đệm là những yếu tố dễ dẫn đến TVĐĐ - đối
tượng có nguy cơ cao mắc TVĐĐ. Do vậy, theo chúng tôi cần phải giáo dục và
có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu cho nhóm đối tượng này để làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.1.3. Nghề nghiệp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng bệnh nhân chủ yếu là hưu trí,
ngoài ra còn một số là cán bộ nhà nước, nông dân, công nhân và số ít đối tượng
khác … Ở nhóm đối tượng bệnh nhân này cơ thể đã bắt đầu lão hóa và có
nhiều biểu hiện của các bệnh kèm theo như loãng xương, bệnh tim mạch, …
nên việc xuất hiện TVĐĐ là tương đối phù hợp do có kèm theo tình trạng thoái
hóa đĩa đệm trên phim Cộng hưởng từ.
Nhóm nghề nghiệp công nhân, nông dân là những người làm việc nặng
nhọc, vất vả, trong tư thế gò bó kéo dài, cột sống phải chịu trọng tải lớn liên
tục, tổ chức phần mền quanh cột sống cũng bị căng giãn lâu ngày không còn
khả năng bù trừ dẫn đến thoái hóa, thoát vị đĩa đệm. Chính vì vậy, môi trường
làm việc thoải mái, thời gian làm việc hợp lý, tư thế làm việc đúng cho nhóm
đối tượng có nguy cơ cao là hết sức quan trọng, làm hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho chính bản thân họ và xã hội.
4.1.4. Thời gian mắc bệnh
Số bệnh nhân đến điều trị sớm trong vòng tháng đầu chiếm tỉ lệ cao nhất
42.5%, tiếp đó là từ 1 - 3 tháng chiếm tỷ lệ 35%, bệnh nhân đến điều trị muộn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
sau 6 tháng tương đối thấp 7.5%. Điều này cho thấy trình độ hiểu biết về bệnh
tật, quan tâm tới việc chữa bệnh và kinh tế của người bệnh đã được nâng cao.
Chúng ta biết rằng, bệnh nhân bị đau thần kinh tọa do TVĐĐ nếu được phát
hiện và điều trị sớm, các tổ chức phần mềm xung quanh cột sống chưa bị thoái
hóa, biến dạng thì khả năng điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội khoa sẽ có
kết quả cao hơn và giúp giảm tỷ lệ bệnh nhân phải phẫu thuật do quá trình
viêm dính các tổ chức xung quanh đĩa đệm không còn khả năng phục hồi.
4.1.5. Hoàn cảnh khởi phát bệnh
Hoàn cảnh khởi phát bệnh sau chấn thương (tai nạn, ngã..) chiếm tỷ lệ 5%,
sau lao động quá sức, vận động đột ngột, sai tư thế chiếm tỷ lệ cao nhất 5%.
Đáng chú ý là tỷ lệ khởi phát bệnh từ từ, xuất hiện tự nhiên cũng chiếm tỷ lệ
khá cao 90%. Điều này cho thấy rằng, những bệnh nhân phải làm việc liên tục
ở một tư thế nhất định và chịu những vi chấn thương kéo dài trên cơ địa thoái
hóa làm bệnh khởi phát tự nhiên.
Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi cũng gặp những bệnh nhân đến
viện với lý do đau thắt lưng lan xuống chân sau khi với tay lấy khăn mặt, sau
ngủ dậy cúi xuống đánh răng. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận
định của các tác giả: Trần Thị Lan Nhung [21] và Hà Hồng Hà [10].
4. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
4.2.1. Mức độ đau
Biểu hiện sớm nhất của TVĐĐ cột sống thắt lưng là đau. Đây là nguyên
nhân chính khiến bệnh nhân phải nhập viện điều trị. Đau trong thoát vị đĩa đệm
CSTL là do sự chèn ép của nhân nhầy vào dây chằng dọc sau, khi bao rễ thần
kinh bị kích thích sẽ gây phản xạ co thắt mạch, thiếu máu cũng có thể gây đau,
do phù nề rễ thần kinh và khi rễ thần kinh bị ép trong lỗ tiếp hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Trước điều trị, mức độ đau mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao 62.5%.
4.2.2. Vị trí đĩa đệm thoát vị
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vị trí thoát vị hay gặp là ở đĩa
đệm bản lề của cột sống vùng thắt lưng: 27.5% ở đĩa đệm L4 - L5; 20% ở đĩa
đệm L5 - S1 và 52.5% là thoát vị đa tầng (bao gồm từ 2 vị trí thoát vị trở lên
trong đó kết hợp L4 - L5 và L5 - S1 chiếm 67%). Đĩa đệm L4 - L5 và L5 - S1
là những vị trí hay bị thoát vị nhất vì đây là vùng bản lề của cột sống, thường
xuyên chịu trọng tải lớn của cơ thể và lực bổ xung của các hoạt động ngoại lai.
Hơn nữa, đây là nơi có biên độ vận động lớn nhất mà lại có sự tiếp xúc hẹp
giữa rễ thần kinh và đĩa đệm. Trong những điều kiện nhất định, các lực tác
động cơ học là yếu tố khởi phát TVĐĐ.
Chóp cùng của tủy sống dừng lại ngang mức L1 - L2 nhưng các rễ thần
kinh tủy vẫn tiếp tục chạy xuống dưới và rời ống tủy (ra khỏi bao màng cứng)
qua các lỗ tiếp hợp tương ứng vì thế rễ càng kéo dài xuống dưới thì góc rời ra
khỏi bao màng cứng càng nhọn (rễ L4 tách ra khỏi bao màng cứng chạy chếch xuống phía dưới và ra ngoài tại góc 600, rễ L5 tạo góc 450 và rễ S1 tạo góc 300). Chính vì vậy, khi thoát vị đĩa đệm L4 - L5 sẽ chèn ép trước hết là rễ L5
còn rễ L4 chỉ bị chèn ép khi khối thoát vị rất lớn và đẩy ra phía trên vì rễ L4
qua lỗ tiếp hợp ở phía trên ngoài của đĩa đệm này. Đối với đĩa đệm L5 - S1 thì
chỉ cần một thoát vị sau bên dù nhỏ thì cả hai rễ L5 và S1 đều đồng thời bị
chèn ép như nhau do rễ S1 thoát ra khỏi bao màng cứng ở mức này, còn rễ L5
đi qua lỗ liên đốt L5 - S1 và là rễ lớn nhất nhưng khoảng trống hoạt động của
rễ L5 ở lỗ liên đốt L5 - S1 lại rất nhỏ nên dễ gây chèn ép cả rễ L5. Trên thực tế,
nhiều bệnh nhân đến viện đau kiểu rễ ở vùng chi phối của rễ L5 và rễ S1 nhưng
trên cộng hưởng từ hạt nhân chỉ có TVĐĐ L5 - S1.
4.2.3. Hướng lan triệu chứng đau
Chủ yếu gặp đau CSTL do TVĐĐ có triệu chứng lan xuống cẳng chân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
bàn chân chiếm 72.5%. Kết quả này, chứng tỏ rằng nếu chỉ có đau CSTL thông
thường thì chưa hẳn là lý do để bệnh nhân TVĐĐ đến nhập viện điều trị, người
bệnh chỉ cảm thấy lo lắng đến bệnh của mình khi có biến chứng chền ép rễ
thần kinh, bởi họ sợ sẽ nguy cơ bị liệt. Điều này cũng phù hợp với thời gian
xuất hiện bệnh trong vòng 1 tháng rất cao chiếm 42.5%.
4.2.4. Mức độ thoát vị cột sống thắt lưng
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ thoát vị đĩa đệm [31]. Chúng tôi
nhận thấy, tỷ lệ TVĐĐ hay gặp trên lâm sàng nhất là loại vừa và ít nhất là loại
nặng. Qua con số trên nói lên rằng mức độ TVĐĐ CSTL này phản ánh phù
hợp với sự xuất hiện tự nhiên từ từ của các dấu hiệu TVĐĐ trên lâm sàng.
4.2.5. Độ Lassègue cột sống thắt lưng
Dấu hiệu Lassègue là triệu chứng đánh giá khác quan sự chèn ép của rễ thần
kinh tọa trong thoát vị đĩa đệm CSTL. Nghiệm pháp Lassègue dương tính là
góc tạo bởi mặt giường và chân đến khi xuất hiện đau. Nghiệm pháp Lassègue
dương tính trong nghiên cứu của Trần Thị Lan Nhung là 93,5% [21]. Đĩa đệm
thoát vị chèn ép trực tiếp lên rễ thần kinh gây đau. Đĩa đệm thoát vị và thoái
hóa làm thể tích đĩa đệm giảm, khoảng cách gian đốt sống giảm gây di lệch
diện khớp đốt sống. Đau và di lệch diện khớp đốt sống gây co cứng cơ cạnh
sống, co rút các gân cơ, dây chằng… làm tăng chèn ép rễ thần kinh, chèn ép rễ
thần kinh lại gây đau tạo lên vòng xoắn bệnh lý trong thoát vị đĩa đệm.
Nhiệt làm nóng tổ chức tại chỗ, giãn cơ, giảm co thắt, giảm đau do đó làm
giảm các kích thích và chèn ép rễ thần kinh. Kéo giãn cột sống điều chỉnh lại
các di lệch của khớp đốt sống và cột sống, giảm co cứng cơ, giảm đau, làm
tăng đường kính dọc của khe gian đốt sống cả trong thời gian kéo và sau khi
kéo (chiều cao khoang gian đốt sống tăng, đĩa đệm được căng phồng trở lại).
Do đó, làm giảm chèn ép rễ thần kinh, giảm các triệu chứng của kích thích rễ.
Trước điều trị, góc Lassègue của đa số bệnh nhân ở mức độ rất kém
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
(Lassègue < 300) chiếm 75,0%.
4.2.6. Độ giãn cột sống thắt lưng
Chúng tôi đánh giá chức năng vận động CSTL của các bệnh nhân thông qua
độ giãn CSTL (Nghiệm pháp Schober).
Phương pháp điều trị thuốc giãn cơ, giảm đau chống viêm phối hợp vật lý
trị liệu vùng cột sống thắt lưng có tác dụng giảm đau, giảm co cứng cơ, giảm
cong vẹo cột sống, tăng khả năng vận động và tính linh hoạt của cột sống do đó
làm tăng độ giãn CSTL và cải thiện tầm vận động CSTL. CSTL đang phải chịu
trọng tải của cơ thể thì giờ đây lực trọng tải giảm nhiều, giảm chèn ép vào rễ
thần kinh nên làm giảm đau nhanh, giảm co thắt cơ, giảm đau và giãn cơ.
Chính tác dụng của nhiệt kết hợp với kéo giãn cột sống làm giảm đau tại chỗ
rất có hiệu quả, làm giãn cơ, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, nắn chỉnh sự di
lệch của đốt sống và khớp đốt sống góp phần làm duỗi đốt sống, các khoang
đốt sống được mở rộng, áp lực khoang gian đốt sống sẽ giảm, tổ chức đĩa đệm
thoát vị có khả năng trở về vị trí cũ, do đó khôi phục lại tầm vận động CSTL
và độ giãn CSTL.
Các bài tập PHCN đều có chung 3 mục đích: giảm đau, phục hồi chức năng
vận động CSTL và phòng ngừa tái phát, có hai phương pháp tập chính ngày
nay hay được áp dụng là các bài tập gập thân theo phương pháp. Bài tập theo
phương pháp Williams gồm 6 động tác đơn giản, dễ thực hiện, động tác tập
nhẹ phù hợp với những bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính và bán cấp. Tác dụng
của các động tác gập thân là mở rộng lỗ liên đốt và khớp liên mấu, làm giảm
ưỡn thắt lưng, do đó làm giảm chèn ép vào rễ thần kinh. Các động tác của bài
tập Williams nhằm kéo giãn cơ gập hông và cơ duỗi lưng, đồng thời làm khỏe
cơ bụng và cơ mông, giúp vận động khớp thắt lưng cùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
Trước điều trị, độ giãn CSTL chủ yếu ở mức độ kém chiếm 62.5%.
4.3. Đánh giá kết quả điếu trị bệnh nhân đau cột sống thắt lƣng do
thoát vị đĩa đệm
4.3.1. Cải thiện mức độ đau sau điều trị
Sau 15 ngày điều trị, mức độ đau mức độ vừa giảm 15% số bệnh nhân, bệnh
nhân đau mức độ nặng giảm 10,0% số bệnh nhân.
Mức độ đau nhẹ giảm 5,0% số bệnh nhân nghiên cứu sau 15 ngày điều trị.
Đặc biệt quan tâm số bệnh nhân không đau sau 15 ngày điều trị đã tăng lên
20,0%. Như vậy, điều trị đau thần kinh tọa do TVĐĐ bằng thuốc, vật lý trị liệu
vùng CSTL và bài tập cột sống đạt kết quả giảm đau cao hơn chỉ dùng thuốc.
Sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân không đau và đau mức độ nhẹ đều
tăng lên so với trước điều trị (p < 0,05). Không còn bệnh nhân nào đau ở mức
độ đau nặng.
Kéo giãn cột sống làm tăng chiều cao và thể tích khoang gian đốt sống, làm
giảm áp lực nội đĩa đệm, điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống,
làm giãn cơ thụ động, giảm co cứng cơ, giảm chèn ép rễ thần kinh do đó làm
giảm đau trong TVĐĐ [13].
Năm 1994, Chen YG nhận thấy chiều dài khoang gian đốt của 31 trường
hợp TVĐĐ sau kéo giãn trung bình 1,3mm nhưng với trường hợp đĩa đệm bình
thường là 0,78 mm. Tác giả cũng đi đến kết luận là áp suất nội đĩa đệm giảm
trong khi chiều dài khoang gian đốt tăng [39].
Năm 2007, tác giả Hà Hồng Hà nghiên cứu hiệu quả của áo nẹp mềm cột
sống thắt lưng trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
và đạt kết quả giảm đau: hết đau 8,0%, đau nhẹ 24,0%, đau vừa 68,0%, đau
nặng 0%. So sánh với kết quả này, chúng tôi nhận thấy kết quả giảm đau trong
nghiên cứu của chúng tôi là tương đương [10].
Một điểm đáng lưu ý là ở những bệnh nhân đau thần kinh tọa do TVĐĐ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
sau điều trị mặc dù mức độ giảm đau là đáng kể nhưng vẫn còn một tỷ lệ khá
cao bệnh nhân ở mức độ đau vừa. Trong nghiên cứu của Lê Thị Kiều Hoa là
45,4% [13]. Trong nghiên cứu của Hà Hồng Hà [10], ở nhóm điện châm xoa
bóp là 50% và nhóm điện châm xoa bóp kết hợp với vật lý trị liệu là 20%. Còn
của chúng tôi là 37,5%. Do cơ chế đau thần kinh tọa do TVĐĐ rất phức tạp
nên điều trị giảm đau trong thoát vị đĩa đệm CSTL có tác dụng chậm hơn.
Đau là triệu chứng khiến bệnh nhân phải đến viện, đau là triệu chứng được
sử dụng để theo dõi tiến triển trong quá trình điều trị và đau cũng là dấu hiệu
để đánh giá tái phát. Bệnh nhân nằm trong độ tuổi lao động, là lao động chính
của gia đình và họ thường sống ở những vùng nông thôn, điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn nên sau khoảng thời gian ở bệnh viện họ sớm trở về với công
việc cũ ngay, tiếp tục làm những công việc nặng nhọc, trong điều kiện lao động
gò bó và sai tư thế. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết việc điều trị đau CSTL do
TVĐĐ không thể khỏi hoàn toàn sau khi ra viện mà là thời gian ổn định bệnh,
sự ổn định này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sống của người bệnh sau khi
xuất viện. Nghiên cứu sau 1 tháng điều trị thấy số bệnh nhân không đau và đau
mức độ nhẹ chiếm 62,5%. Tỷ lệ đau mức độ nặng 0%. Đã cho thấy hiệu quả
giảm đau rõ rệt sau khi điều trị VLTL - PHCN.
4.3.2. Sự cải thiện độ Lassègue sau điều trị
Sau 15 ngày điều trị, chèn ép rễ thần kinh tọa mức độ kém ở nhóm này giảm đi rõ rệt, giảm 57,5% (p < 0,05). Mức độ rất tốt (Lassègue ≥ 800) tăng từ
10,0% lên 45,0%. Như đã nói ở trên, sự giảm đau đồng nghĩa với giảm kích
thích rễ thần kinh tọa.
Sau 30 ngày điều trị, sự cải thiện góc Lassègue là rất rõ rệt (p < 0,05),
không còn bệnh nhân nào ở mức độ kém, mức độ rất tốt tăng từ 10,0% lên
62,5%. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả Hà Hồng Hà [10]
(rất tốt 68,0%, tốt 14,0%, trung bình 8,0%, không kết quả 0%) thì kết quả trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
nghiên cứu của chúng tôi là tương đương.
4.3.3. Sự cải thiện về độ giãn cột sống thắt lưng sau điều trị
Sau 15 ngày điều trị, độ giãn CSTL mức độ kém đã giảm nhiều (giảm
45,0%) và mức độ giãn CSTL rất tốt tăng từ 17,5% lên 45,0%.
Sau 30 ngày điều trị, độ giãn CSTL được cải thiện rõ rệt so với trước điều
trị (p < 0,05): mức độ rất tốt của nhóm nghiên cứu tăng từ 17,5% lên 57,5%,
mức độ kém giảm từ 62,5% xuống 2,5%. So sánh với nghiên cứu của Lê Thị
Kiều Hoa về hiệu quả cải thiện độ giãn CSTL của kéo giãn cột sống đơn thuần
(rất tốt 42,4%, tốt 33,3%, trung bình 15,2%, không kết quả 9,1%) và kết quả
nghiên cứu của Hà Hồng Hà về cải thiện độ giãn CSTL bằng phương pháp
điện châm, xoa bóp kết hợp với vật lý trị liệu (tất tốt 70,0%, tốt 8,0%, trung
bình 18,0%, không kết quả 4,0%). Chúng tôi nhận thấy kết quả thu được của
chúng tôi là cao hơn.
4.3.4. Sự cải thiện về tầm vận động cột sống thắt lưng sau điều trị
Sau 15 ngày điều trị, tầm vận động CSTL (đánh giá thông qua 6 động tác)
trong nghiên cứu đều tăng lên so với trước điều trị (p < 0,05).
Sau 30 ngày điều trị, tầm vận động CSTL trong nghiên cứu tăng lên rõ rệt
so với trước điều trị (p < 0,05). Trong đó, sự cải thiện của 3 động tác: Gập,
nghiêng sang bên chân đau và xoay sang bên chân đau tăng rõ. Sự khác biệt
này là có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05).
Điều này khẳng định rằng nếu bệnh nhân được tập luyện thường xuyên theo
một chương trình phù hợp thì không chỉ giảm đau, tăng cường khả năng thực
hiện động tác mà còn tác dụng phục hồi và duy trì tầm vận động bình thường
của CSTL. Các đối tượng trong nghiêng cứu đều gia tăng tầm vận động ở động
tác gập, nghiêng và xoay. Có được kết quả này là do các cơ bụng được kéo
giãn tốt, cơ bụng khỏe giúp cột sống vững vàng hơn. Điều này là do các động
tác của bài tập Williams chủ yếu nhằm khỏe cơ và tăng khả năng gập, nghiêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
và xoay của CSTL.
4.3.5. Đánh giá cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày
Đau và hạn chế tầm vận động CSTL ở bệnh nhân đau thần kinh tọa do
TVĐĐ biểu hiện bằng những hạn chế trong lao động và SHHN của bệnh nhân.
Cũng chính đau và những hạn chế trong sinh hoạt, lao động hàng ngày là
nguyên nhân khiến bệnh nhân phải nhập viện. Để đánh giá ảnh hưởng của
thoát vị đĩa đệm CSTL đến các chức năng SHHN, chúng tôi lựa chọn 4 trong
số 10 câu hỏi trong bộ câu hỏi Oswestry Low Back Pain Disability
Questionaire bao gồm: chăm sóc cá nhân, đi bộ, ngồi, đứng.
Trước điều trị, các chức năng SHHN của nhiều bệnh nhân ở mức độ rất kém
chiếm 77,5%. Sau 15 ngày điều trị, các chức năng SHHN đã được cải thiện rõ so
với trước điều trị. Chức năng SHHN mức độ kém của nhóm nghiên cứu giảm từ
77,5% xuống 20,0%. Chức năng SHHN mức độ rất tốt tăng 7,5%. Tỷ lệ % của
hai nhóm có mức độ tốt và trung bình tăng lên rõ rệt so với trước điều trị.
Sau 30 ngày điều trị, các chức năng SHHN đều được tăng lên rõ rệt so với
trước điều trị (p < 0,05). Mức độ rất tốt tăng từ 0% lên 30,0%, mức độ tốt sau
điều trị là 42,5%. Vì vậy, sau điều trị mức độ tốt và rất tốt là 72,5%. Mức độ
kém giảm đến 77,5%.
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kiều Hoa (mức độ rất tốt
đạt 36,4%), của tác giả Hà Hồng Hà (mức độ rất tốt đạt 32,0%) nhận thấy sự
cải thiện các chức năng SHHN đạt mức độ rất tốt trong nghiên cứu của chúng
tôi là tương đương.
4.3.6. Đánh giá kết quả điều trị chung
Việc đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do TVĐĐ cột sống thắt
lưng không chỉ dựa vào một khía cạnh đơn thuần nào như: mức độ giảm đau,
sự cải thiện chèn ép rễ thần kinh … mà bao gồm nhiều khía cạnh ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
tôi đánh giá kết quả điều trị dựa trên các chỉ tiêu: mức độ đau, mức độ chèn ép
rễ, độ giãn CSTL, tầm vận động CSTL (6 động tác: gập, duỗi, nghiêng hai bên,
xoay hai bên) và các chức năng SHHN.
Sau 15 ngày điều trị, hiệu quả điều trị được tăng lên đáng kể có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Sau 30 ngày điều trị, hiệu quả điều trị đạt được kết quả cao và không có
bệnh nhân nào có kết quả điều trị kém.
Năm 1993, Nguyễn Văn Thông nghiên cứu điều trị đau thần kinh tọa do
TVĐĐ cột sống thắt lưng bằng xoa bóp nắn chỉnh cột sống thu được kết quả:
rất tốt 36,0%, tốt 44,0%, trung bình 17,0%, không kết quả 3,0% [25].
Năm 2009, Hà Hồng Hà nghiên cứu hiệu quả của áo nẹp mềm cột sống
thắt lưng trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm có kết
quả: rất tốt và tốt 74,0%, trung bình 26,0% [10].
Như vậy, có thể thấy việc phối hợp phác đồ điều trị nội khoa, vật lý trị liệu
- phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đem lại kết quả tương đương với kết quả điều trị của tác giả Hà Hồng Hà thực
hiện tại Bệnh viện Bạch Mai, năm 2009. So với tác giả Nguyễn Văn Thông,
năm 1993 chúng tôi không gặp bệnh nhân nào điều trị không kết quả. Có lẽ,
nhờ những tiến bộ về chẩn đoán sớm, các kỹ thuật điều trị mới và kết hợp các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
phương pháp điều trị đã làm thay đổi kết quả điều trị.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi xin có một số
kết luận như sau:
1. Một số đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
- Phân bố về tuổi: tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 48.
Bệnh thường gặp nhiều nhất là tuổi từ 30 - 39.
- Phân bố về giới: nam và nữ mắc bệnh tương đương nhau 1,2. (nam: 55%, nữ:
45%)
- Nghề nghiệp: bệnh xảy ra nhiều ở nhóm hưu trí chiếm 37,5%.
- Thời gian mắc bệnh: bệnh nhân đến viện sớm trong tháng đầu chiếm
42,5%, đến muộn sau 6 tháng chiếm 7,5%.
- Hoàn cảnh khởi phát TVĐĐ hay gặp là tự nhiên, chiếm 90%.
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ở
nghiên cứu này có một số đặc điểm:
- Mức độ đau vừa của đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất (62,5%)
- Hướng lan ra cẳng bàn chân hay gặp nhất, chiếm 72,5%, hướng lan ra
vùng hông chiếm tỷ lệ thấp nhất 10%.
- Mức độ TVĐĐ CSTL gặp nhiều nhất là loại vừa chiếm 72,5%, TVĐĐ
mức độ nặng chiếm 10%.
- Độ Lassègue < 300 (mức độ kém) chiếm tỷ lệ cao 77,5%.
- Độ giãn cột sống thắt lưng < 12cm (mức độ kém) chiếm tỷ lệ cao 62,5%.
- Vị trí TVĐĐ L4 - L5; L5 - S1 chiếm tỷ lệ cao 47,5%, chủ yếu là TVĐĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
đa tầng chiếm 52,5%.
3. Kết quả điều trị
- Giảm đau: sau 30 ngày, đau mức độ nặng không còn và không đau 27,5%.
- Cải thiện độ Lassègue: sau 30 ngày, mức độ kém không còn, mức độ rất tốt
62,5%.
- Cải thiện độ giãn CSTL: sau 30 ngày, mức độ kém 2,5%, mức độ rất tốt 57,5%.
- Tầm vận động CSTL: sau 30 ngày cải thiện rõ động tác: gập, nghiêng
sang bên chân đau và xoay sang bên chân đau.
- Cải thiện chức năng SHHH: sau 30 ngày, mức độ kém không còn, mức
độ rất tốt 30%.
- Kết quả điều trị chung: sau 30 ngày, mức độ kém không còn, mức độ rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
tốt 32,5%.
KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu chúng tôi xin đề xuất một
số khuyến nghị sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đau cột sống thắt lưng
do thoát vị đĩa đệm khá phức tạp, vì vậy để đánh giá được chính xác tình trạng
bệnh cần phải khám kĩ lâm sàng, làm các nghiệm pháp chẩn đoán đặc hiệu kết
hợp với chụp cộng hưởng từ cột sống.
2. Phương pháp điều trị nội khoa kết hợp thuốc (giãn cơ, chống viêm giảm
đau không steroid, vitamin nhóm B) với quy trình vật lý trị liệu - phục hồi chức
năng (hồng ngoại, xoa bóp, điện xung, kéo giãn) mang lại kết quả tốt cho bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
nhân, vì vậy nên được hướng dẫn, triển khai rộng rãi cho các cơ sở điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004), Đau thần kinh tọa do thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng, Bệnh học Nội khoa Tập 1, Nhà xuất bản Y học,
tr 456 - 460.
2. Bộ môn PHCN (1991), “Tàn tật và PHCN đau lưng” vật lý trị liệu, Đại học
y Hà Nội, tr 59 - 61.
3. Bộ môn VLTL&PHCN - Học viện Quân Y (2003), Kéo giãn cột sống, Nhà
xuất bản quân đội nhân dân, tr 121 - 124.
4. Nguyễn Văn Chương (2005), “Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng”, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr 320 - 325.
5. Nguyễn Doãn Cường (2007), “Giải phẫu X quang cột sống”, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội, tr 36 - 46.
6. Dương Xuân Đạm (2004), “Vật lý trị liệu đại cương nguyên lý và thực
hành”, Xoa bóp chữa bệnh đại cương, Nhà xuất bản Văn hóa thôn g tin,
tr 248 - 276.
7. Dương Xuân Đạm (2004), Vật lý trị liệu đại cương nguyên lý và thực hành,
Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tr 277 - 288.
8. Điều trị học kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền (2006), “Đau thần
kinh hông to”, Trường Đại học Y hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr 159 - 165.
9. Frank U, Netter " Atlas giải phẫu người”, Nhà xuất bản y học.
10. Hà Hồng Hà (2009), Nghiên cứu hiệu quả của áo nẹp mềm cột sống thắt
lưng trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm, Luận
văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú.
11. Harrison (1999), “ Các nguyên lý Y học nội khoa”, Đau lưng - cổ, Nhà xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
bản Y học, tr 71 - 85.
12. Phạm Thúc Hạnh (2010), Bước đầu đánh giá tác dụng của xoa bóp bấm
huyệt trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
13. Lê Thị Kiều Hoa (2001), Nghiên cứu hiệu quả phục hồi vận động ở bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng - cùng bằng máy ELTRAC 471, Luận văn
Thạc sỹ Y học.
14. Lục Văn Hữu, Trần Đình Hạnh (1996), Điều trị đau lưng tại khoa PHCN
tỉnh Sơn La từ 1994 đến nay, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học tháng
11 - 1996.
15. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), Đau thắt lưng và đau thần kinh tọa do thoát
vị đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
16. Harrison (1999), “ Các nguyên lý Y học nội khoa”, Đau lưng - cổ, Nhà xuất
bản Y học, tr 71 - 85.
17. Trần Văn Lộc, Trần Ngọc Ân, Hoàng Đức Kiệt (2002), Nhận xét sơ bộ vai
trò của 1 số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong TVĐĐ CSTL, Đại hội toàn
quốc lần thứ 3 Hội thấp khớp học Việt Nam, tr 21 - 28.
18. Hồ Hữu Lương (2006), “Khám hội chứng thắt lưng”, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, tr 308 - 325.
19. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người, Tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr 327 - 334.
20. Nguyễn Xuân Nghiên và cộng sự (1998), Nghiên cứu đánh giá bệnh nhân
điều trị ngoại trú tại khoa PHCN - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/1997
đến tháng 6/1998, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học số 5, Nhà xuất
bản Y học. tr 105 - 111.
21. Trần Thị Lan Nhung (2006), Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị đau
vùng thắt lưng do thoát vị đĩa đệm với phương pháp kéo nắn bằng tay,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa.
22. Hoàng Quý (2000), “Châm cứu học Trung Quốc”, Các kỹ thuật-phương
pháp châm cứu vùng lưng, Nhà xuất bản Y học, tr 10 - 32.
23. Nguyễn Quang Quyền (1999), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Thông (1991), Nhận xét góc thắt lưng - cùng cột sống tính
trên phim bao rễ thần kinh của 51 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng. Y học thực hành, tr 3 - 5.
25. Nguyễn Văn Thông (1993), Góp phần nghiên cứu và đánh giá xoa bóp nắn
chỉnh cột sống điều trị thoát vị cột sống thắt lưng, Luận văn Tiến sỹ khoa
học Y học.
26. Trần Mạnh Trí, Vũ Hùng Liên (1995), Nhận xét kết quả điều trị ngoại khoa
854 trường hợp thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng cùng, Kỷ yếu công trình
ngoại khoa 1985-1995, tr 38 - 140.
27. Lê Trinh (2005), “Chữa bệnh bằng nước biển”, Tắm nước biển - Bùn biển kết
hợp với vật lý trị liệu vùng lưng, Nhà xuất bản Y học, tr 28 - 73.
28. Lê Xuân Trung và cộng sự (2009), Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng, Bệnh
học phẫu thuật Thần kinh, Nhà xuất bản y học, tr 193 - 200.
29. Bùi Quang Tuyển (2007), Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng,
Nhà xuất bản y học Hà Nội.
30. Dương Thế Vinh (2001), Áp dụng bài tập William để điều trị và dự phòng
đau thắt lưng ở công nhân hái chè nông trường Thanh Ba - Phú Thọ, Luận
văn thạc sỹ Y học.
31. Cao Thiên Vượng (2007), “Danh pháp và thuật ngữ viết báo cáo chuẩn của
thoát vị đĩa đệm”, dịch từ Systematic Approach to Interpretation of the
Lumbar Spine MR Imaging Examination Justin Q. Ly, tr 167 - 174.
32. Cao Thiên Vượng (2007), “Tiếp cận hệ thống đọc kết quả MRI Cột sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
thắt lưng”, dịch từ Systematic Approach to Interpretation of the Lumbar
33. Xoa bóp bấm huyệt (2004), Đau lưng cấp - đau thần kinh tọa, Khoa Y học cổ
truyền - trường Đại học y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr 125 - 127.
Tài liệu tiếng Anh
34. Amor B, Rvel M, Dougados M (1985). Traitment des conflits discograd -
iculaive par infection intradiscale daprotinine, Medicine et armies, pp
751 - 754.
35. Ann-Christin Johansson; Orebro universitet (2008). Psychosocial factors in
patients with lumbar disc herniation: enhancing postoperative outcome by
the identifiction of predictive factors and optimised physiotherapy.
36. Bovenstein DG, Jenkins EM (1994). Exercise for the low back pain patient
exercise therapy, University hospital - Washington, pp 191-197.
37. Carolin D, Fawel J, Koury M (1994). Therapeutic exercise for back pain,
pp 379 - 408.
38. Chaffin DB, John W, Frymoyer (1991). Occupatimal low back pain I
Sydney-toronto, pp 201 - 209.
39. Chen YG, Li FB, Huyang CD (1994). Biomechanics of traction for
treatment of lumbar dics prolapse. Chung Hua, I Hsuech, Tsa, Chih , pp
40 - 64.
40. Cliff McLaughlin (2010). Back pain treatment and relief.
41. Dennis LK, Anthony SF, Dan LL, Engene B, Stephen LH (2005). Harrison’s principles of internal medicine, MC Graw - Hill, New York,
pp 2438 - 2446.
42. Douglas M. Gillard DC (2002-2005). Birth of the disc herniation.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
43. Evelyn De Matias, (2005). Lumbar Herniated Disc & Abdominal Pain.
44. Jean - Jacques Abitbol, Edgar G. Dawson and Regis W. Haid Jr, Reviewed by
Edward C. Benzel (2010), Lumbar Herniated Disc.
45. Jonathan Cluett, (2009). Herniated Disc Treatment.
46. Kathryn Schabel,(2008). Orthopaedic Disorders of the Spine.
47. Langworthy JR. (1993). "Evaluation of impaiment related to low back
pain” Low back pain-classification, Hawaii, pp 253 - 256.
48. Leading, Inc (2010). Patient Education.
49. Mayo Clinic staff (2010), Definition herniated disc.
50. McGill SM, Brown S (1992). Bed rest for acute low-back pain and
sciatica. Clin Biomech 7, pp 43 - 46.
51. Menno Iprenburg, Alexander Godschalx (2008). Transforaminal
Endoscopic Surgery in Lumbar Disc Herniation in an Economic Crisis -
The TESSYS Method
52. Modic m, Obuchowski N, Ross J, Brant - Zawadzki M, Grooff P, Mazanec
D, Benzel E (2005), Acute low back pain and radiculopathy: MR Imaging
findings and their prognostic role and effect on outcome.
53. Moore RJ (1996). The origin and fate of herniated lumbar. Intervertebral
disc tissue, pp 49 - 55.
54. Nachemson A, Schultz A, Anderson G (1983). Mechanical effectiveness
studies of lumbar spine orthoses. Scand J Rehabil Med Suppl. pp 139 - 149.
55. Nachemson AL, Andersson GJ, Schultz AB (1996). Valsalva maneuver
biome - chanics: Effects on lumbar trunk loads of elevated intra -
abdominal pressures. pp 476 - 479.
56. Nathan Wei, FACP, FACR (2010). Causes of bulging lumbar discs.
57. Pauza KJ, Howell S, Dreffuss P, Peloza JH, Dawson K, Bogduk N.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Arandomized (2004). Placebo controlled trial of intradiscal
electrothermal therapy for the treatment of discogenic low back pain -
spine J. pp 27 - 35.
58. Porchet FC (1999). Long term follow up of patients surgically treated by
the far - lateral approach for foraminal and exforaminal lumbar disc
herniation, J. neurosurg(spine, pp 59 - 66.
59. Shigeru Kobayashi (2009). Ultra - Structural Analysis on Lumbar Disc
Herniation Using Surgical Specimens: Role of Neovascularization of
Macrophages in Herniated Discs.
60. Twomey LT, Taylor JR (1994). Physical theraphy of the low back America.
61. Waddell G (1996). A twentieth century health care enigma, pp 5- 20.
62. Rufus Rajadurai , Diadens (2009). Lumbar Disc Herniation.
63. Vincent Thamburaj (2009), neurosurgeon, Lumbar disc prolapse .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
64. Whitney Lowe (2010). Understanding Lumbar Disc Herniation.
HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN DƢƠNG T PHƢƠNG TH ĐIỀU TRỊ ĐAU CSTL DO
TVĐĐ TẠI KHOA VLTL – PHCN, BV ĐK TƢ TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số:
I. Hành chính
1. Họ tên bệnh nhân: 2. Tuổi :
3. Giới: 4. Nghề nghiệp
5. Mã bệnh nhân: 6. Dân tộc:
7. Ngày vào viện: Ngày ra viện:
8. Địa chỉ:
9. Số điện thoại:
10. Cân nặng:
II. Tiền sử:
III. Bệnh sử
Bị thoát vị lần thứ mấy hay đau thần kinh tọa đã mấy lần.
Đợt đau này đã kéo dài bao lâu.
Cách xuất hiện đau:
+ Tự nhiên
+ Chấn thương
+ Sai tư thế
+ Sau mang vác vật nặng
IV. Chẩn đoán
Hội chứng tọa:
Lâm sàng: Hội chứng cột sống, hội chứng thần kinh
Cận lâm sàng: Chụp cộng hưởng từ Cột sống thắt lưng.
Vị trí đĩa đệm thoát vị (MRI):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
Mức độ thoát vị (MRI):
V. Dụng cụ nghiên cứu
Thang nhìn Visual analogue scale
Không đau 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 đau không chịu nổi
Thước dây
Thước đo góc
Ngày Lúc vào 15 ngày 30 ngày Ghi chú Chỉ số
Mức độ đau
Độ Lasègue
Schober (cm)
Gấp
Duỗi
Nghiêng sang chân đau
Nghiêng sang chân k.đau
Xoay sang chân đau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
Xoay sang chân k.đau
CHỈ SỐ OSWESTRY DISABILITY
Mỗi câu có 5 mức độ trả lời (0, 1, 2, 3, 4). Ngƣời đƣợc phỏng vấn tích
vào phần ô vuông để chọn 1 trong 5 câu trả lời phù hợp.
I. Cƣờng độ đau.
0. Không đau.
1. Đau rất nhẹ, không dùng thuốc.
2. Đau nhẹ.
3. Đau vừa.
4. Đau không thể chịu nổi.
II Chăm sóc cá nhân.
0. Tự chăm sóc được bản thân mà không xuất hiện đau thêm.
1. Tự chăm sóc được bản thân nhưng đau xuất hiện thêm.
2. Vì đau nên việc chăm sóc bản thân chậm và cẩn thận.
3. Cần vài giúp đỡ nhưng phần lớn công việc chăm sóc cá
nhân là tự làm.
4. Phần lớn công việc chăm sóc cá nhân cần sự giúp đỡ.
III Nâng vật nặng.
0. Khi nâng vật nặng không xuất hiện đau thêm.
1. Xuất hiện đau thêm khi nâng vật nặng.
2. Đau ngăn cản nâng vật nặng khỏi sàn nhưng vẫn có thể
làm được nếu vật ở vị trí thuận tiện (trên bàn….)
3. Có thể nâng được vật nhẹ hoặc vừa nếu vật ở vị
trí thuận tiện (trên bàn.....)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
4. Không nâng được bất kể vật gì.
IV Đi bộ.
0. Đau nhưng vẫn đi bộ được trong mọi khoảng cách.
1. Đau nên chỉ đi bộ được khoảng 1 km.
2. Đau nên chỉ đi bộ được khoảng 0.5 km.
3. Chỉ đi được khi có dụng cụ trợ giúp (gậy, lạng…)
4. Phần lớn thời gian nằm trên giường.
V Ngồi.
0. Có thể ngồi trên ghế bao lâu cũng được.
1. Đau nên chỉ ngồi được khoảng 1 giờ.
2. Đau nên chỉ ngồi được khoảng 0.5 giờ.
3. Đau nên chỉ ngồi được khoảng 15 phút.
4. Đau xuất hiện khi ngồi.
VI Đứng.
0. Đứng được lâu mà không xuất hiện đau thêm.
1. Đứng được lâu nhưng xuất hiện đau thêm.
2. Đau nên chỉ có thể đứng khoảng 1 giờ.
3. Đau nên chỉ có thể đứng khoảng khoảng 30 phút.
4. Không đứng được.
VII Ngủ.
0. Đau nhưng ngủ tốt.
1. Ngủ thỉnh thoảng phải gián đoạn vì đau.
2. Vì đau nên chỉ ngủ được khoảng 6 giờ/ngày.
3. Vì đau nên chỉ ngủ được khoảng 4 giờ/ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
4. Vì đau nên ngủ được < 2giờ/ngày.
VIII Cuộc sống tình dục.
0. Tình dục bình thường không xuất hiện đau thêm.
1. Tình dục bình thường đau xuất hiện thêm.
2. Tình dục gần bình thường nhưng đau nhiều.
3. Đau làm hạn chế rất nhiều cuộc sống tình dục. 4. Rất hiếm khi tình dục vì đau.
IX Cuộc sống xã hội (CSXH).
0. Tham gia hoạt động xã hội hoàn toàn bình thường.
1. CSXH vẫn bình thường nhưng đau xuất hiện thêm.
2. Đau không ảnh hưởng rõ ràng đến CSXH nhưng
làm hạn chế các ham thích ( dancing, thể thao…).
3. Đau làm hạn chế CSXH.
4. Không có CSXH vì đau.
X Đi xa.
0. Di chuyển đến bất cứ đâu không đau hơn.
1. Đau xuất hiện thêm khi đi xa.
2. Đau nhiều nhưng vẫn cố gắng với chuyến đi trên 2 giờ.
3. Đau rất nhiều nhưng cố gắng với chuyến đi < 1 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
4. Hạn chế di chuyển trừ phi đến bác sĩ hoặc bệnh viện.
fgf'jkfkjgf
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
fkj