
Đánh giá kếtquả phẫu thuật mở sọ giải ép thứ phát sau xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình động mạch não
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật MSGE thứ phát sau XHDN do vỡ túi phình động mạch não và các yếu tố liên quan kết quả điều trị của MSGE sau XHDN do vỡ TP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu bao gồm 25 bệnh nhân được thực hiện MSGE sau điều trị phẫu thuật kẹp túi phình hay can thiệp nội mạch sau xuất huyết dưới nhện do vỡ TP động mạch não tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/ 2020 đến tháng 9/ 2024 được đưa vào nghiên cứu này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kếtquả phẫu thuật mở sọ giải ép thứ phát sau xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình động mạch não
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢI ÉP THỨ PHÁT SAU XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN DO VỠ TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO Lê Anh Thư1, Lê Trần Minh Sử1,2, Huỳnh Lê Phương1,2 TÓM TẮT 52 do vỡ TP nên được xem xét để MSGE sớm trong Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật trường hợp TALNS. MSGE thứ phát sau XHDN do vỡ túi phình động Từ khóa: mở sọ giải ép, túi phình, xuất huyết mạch não và các yếu tố liên quan kết quả điều trị dưới nhện của MSGE sau XHDN do vỡ TP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Nghiên cứu hồi cứu bao gồm 25 bệnh nhân được EVALUATION OF THE RESULTS OF thực hiện MSGE sau điều trị phẫu thuật kẹp túi SECONDARY DECOMPRESSIVE phình hay can thiệp nội mạch sau xuất huyết CRANIECTOMY AFTER dưới nhện do vỡ TP động mạch não tại bệnh viện ANEURYSMAL SUBARACHNOID Chợ Rẫy từ tháng 3/ 2020 đến tháng 9/ 2024 HEMORRHAGE được đưa vào nghiên cứu này. Objective: Evaluation of the treatment Kết quả: Nghiên cứu tổng cộng có 25 bệnh effectiveness of secondary decompressive nhân XHDN do vỡ TP được MSGE, kết quả theo craniectomy after aSAH and factors related to từng nhóm nguyên nhân ở 2 thời điểm trước xuất the outcome of secondary DC after aSAH viện và sau 3 tháng có ý nghĩa thống kê. Các yếu Material and Methods: We chose totally 25 tố nguy cơ liên quan kết cục lâm sàng bao gồm: aSAH patients who was treated with DC after tuổi, tình trạng lâm sàng lúc vào viện, phân độ clipping or endovascular interventional Fisher và nguyên nhân MSGE. procedure between Mar, 2020 and Sep, 2024 in Kết luận: Những bệnh nhân lớn tuổi, với Neurosurgery Department of Cho Ray hospital tình trạng lâm sàng ban đầu kém, kèm XHN Results: In total, data of 25 aSAH patients (Fisher 4), thời điểm thực hiện MSGE và nguyên undergoing DC. The outcome of each group nhân DCI không đáp ứng điều trị nội khoa nhiều before discharge and after 3 months were khả năng có kết cục MSGE kém. Do lợi ích về statistically significant. Risk factors related to kết quả mong đợi, những bệnh nhân trẻ XHDN clinical outcomes included: age, clinical status at admission, Fisher classification, time of DC and cause of DC. 1 Bộ môn Ngoại Thần kinh, Đại học y dược Conclusions: Older patients, with poor TP.HCM initial clinical condition, additional ICH (Fisher 2 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, 4) and time of DC and refractory DIC are more likely to poor outcome of DC. Due to expected TP.HCM outcome benefit, younger individuals with good- Chịu trách nhiệm chính: Lê Anh Thư grade aSAH should be considered for early ĐT: 0387908733 decompression in case of increased intracranial Email: leanhthu1297@gmail.com pressure. Ngày nhận bài: 25.8.2024 Keywords: decompressive craniectomy, Ngày phản biện khoa học: 5.10.2024 aneurysm, subarachnoid hemorrhage Ngày duyệt bài: 30.10.2024 323
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho XHDN9. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có XHDN do vỡ TP là một bệnh lý nguy hướng dẫn cụ thể nào cho MSGE sau XHDN hiểm với tỷ lệ tử vong và bệnh tật cao. Tỷ lệ do vỡ túi phình động mạch não. XHDN hàng năm đã thay đổi ở các quốc gia khác nhau và nằm trong khoảng từ 0.002 đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0.0225 %9. Bên cạnh các biến chứng ban đầu Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang hàng của vỡ túi phình (TP) như xuất huyết não loạt ca được chẩn đoán XHDN do vỡ TP và (XHN), xuất huyết não thất (XHNT) hoặc điều trị bằng phẫu thuật kẹp túi phình vi phẫu dãn não thất (DNT) cấp, nhiều quá trình sinh hay can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Thần lý bệnh tiếp theo như tổn thương não sớm, kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 03/2020 triệu chứng co thắt mạch (CTM), và thiếu đến tháng 09/2024, sau đó được MSGE thứ máu não cục bộ muộn (DCI) làm phức tạp phát. Chúng tôi loại trừ các trường hợp diễn tiến của XHDN do vỡ TP. Tất cả những MSGE trước XHDN, hay cùng lúc với điều điều kiện này cuối cùng có thể dẫn đến sự trị túi phình vỡ (MSGE nguyên phát). gia tăng áp lực nội sọ (TALNS). Ở những Chúng tôi thu thập các dữ liệu về nhân bệnh nhân XHDN do vỡ TP động mạch não khẩu học như giới, tuổi, các yếu tố nguy cơ. có biểu hiện khởi phát nặng hoặc thứ phát Các yếu tố lâm sàng lúc nhập viện, phân độ sau thiếu máu cục bộ và xuất huyết não, Hunt and Hess5, hình ảnh học túi phình trước MSGE cũng có thể được chỉ định như một điều trị loại bỏ túi phình, phân độ Fisher4, lựa lựa chọn cứu sống. Một số hiệp hội, bao gồm chọn phương pháp loại bỏ túi phình. Thu Hiệp hội Tim mạch và Đột quỵ Hoa Kì thập các dữ liệu về lâm sàng, hình ảnh học (AHA), Hiệp hội hồi sức thần kinh sau điều trị loại bỏ túi phình cũng như chỉ (Neurocritical Care Society) và Tổ chức đột định MSGE thứ phát. Các dữ liệu sau phẫu quỵ châu Âu (European Stroke thuật MSGE bao gồm CLVT sọ não, biến Organisation), cùng nhiều hiệp hội khác, đã chứng, tình trạng lâm sàng trước xuất viện và công bố và cập nhật các hướng dẫn quản lý sau 3 tháng. Hình 1. 1 MSGE thứ phát sau XHDN do vỡ túi phình M2 đã phẫu thuật kẹp túi phình 324
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phân tích thống kê trong nghiên cứu của bệnh nhân ở mức 4, 5. Đồng thời, sự khác chúng tôi sử dụng phần mềm Stata (phiên biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị bản MP 17.0, StataCorp). Kết quả phẫu thuật p=0.08 thông qua phép kiểm định Fisher được đánh giá dựa trên sự thay đổi điểm exact.Trong khi theo phân độ Fisher, mức 4 mRS trước xuất viện và sau 3 tháng, sử dụng cao nhất với 64%. Sự khác biệt về phân độ phép kiểm Two-sample Wilcoxon rank-sum XHDN Fisher trên CLVT sọ não giữa các (Mann-Whitney). Chúng tôi đánh giá các yếu nhóm kết quả lâm sàng tại thời điểm trước tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật dựa trên xuất viện là có ý nghĩa thống kê (p< 0,05 phép kiểm Fisher’s exact, Chi bình phương. với phép kiểm Fisher’s exact). Kết quả của các phép kiểm có giá trị p < 0,05 Sau điều trị túi phình, khoảng 72% bệnh được xem là có ý nghĩa thống kê. Đánh giá nhân biểu hiện giảm tri giác (GCS giảm ít liên quan tuổi, thời gian điều trị túi phình, nhất 2 điểm) so với thời điểm trước điều trị. MSGE thứ phát, đặc điểm túi phình với kết Ngoài ra, có khoảng 40% bệnh nhân xuất cục MSGE thứ phát bằng phép kiểm định hiện dấu thần kinh khu trú mới so với trước One Way ANOVA. điều trị. Thời điểm mở sọ giải ép thứ phát sau lần điều trị túi phình trung bình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42,44±22,13 giờ. Đồng thời, chúng tôi phân Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồ sơ của tích thấy khác biệt về thời điểm MSGE thứ 25 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh. phát từ lần điều trị loại bỏ túi phình giữa các Trong nghiên cứu của chúng tôi, các BN có nhóm kết quả MSGE thứ phát là có ý nghĩa độ tuổi trung bình 50,08±13. Nhóm BN trong thống kê (p=0.0003 với phép kiểm định One độ tuổi từ 50-59 và 60-70 chiếm tỉ lệ cao Way ANOVA).Khoảng 48% BN được nhất, lần lượt là 36% và 28%. Tỉ lệ nữ so với MSGE thứ phát do DCI do CTM không đáp nam xấp xỉ 1:1. Nghiên cứu chúng tôi cũng ứng điều trị nội khoa, còn lại do phù não sau ghi nhận khác biệt về yếu tố tuổi bệnh nhân mổ không đáp ứng điều trị nội khoa và máu giữa các nhóm kết cục MSGE thứ phát có ý tụ nội sọ lượng nhiều (>30cc). Biến chứng nghĩa thống kê. Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là nhiễm trùng huyết, với tỉ tăng huyết áp là phổ biến nhất, với tỉ lệ 60%, lệ 28%, tiếp đến là viêm màng não với tỉ lệ tiếp theo là hút thuốc lá và uống rượu, lần 20%, cuối cùng là rối loạn điện giải và khiếm lượt là 32% và 28%. Đa số bệnh nhân ở thời khuyết thần kinh mới, đều có tỉ lệ 16%. Đánh điểm nhập viện có phân độ Hunt and Hess ở giá lâm sàng tại thời điểm trước xuất viện, mức nhẹ và vừa, trong đó độ 3 có tỉ lệ cao sau 3 tháng, theo thang điểm mRS được trình nhất, với 36%, ngoài ra chỉ khoảng 20% bày ở Bảng 1.1 Bảng 1. Đánh giá lâm sàng qua các thời điểm Trước xuất viện Sau 3 tháng Tỉ lệ p Thang điểm mRS Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 0,0482 Tốt (0-II) 10 40% 16 69,57% Trung bình (II-IV) 13 52% 6 26,09% Xấu (V-VI) 2 8% 1 4,34% Tổng 25 23 325
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Sự khác biệt điểm mRS giữa hai thời điểm có ý nghĩa thống kê (p< 0,05 với phép kiểm Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney), z = 1,976) Bảng 2. Kết quả lâm sàng sau 3 tháng theo từng nhóm nguyên nhân Nhồi máu não do co Phù não sau mổ không Máu tụ nội sọ lượng thắt mạch không đáp Kết quả đáp ứng điều trị nội khoa nhiều (>30cc) ứng điều trị nội khoa Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Tốt 4 66,67% 6 85,71% 5 50% Trung bình 1 16,67% 1 14,29% 5 50% Xấu 1 16,67% 0 Tổng 6 7 10 Đánh giá kết quả tại thời điểm xuất viện bảo tồn tối đa vẫn là tác động của nó đến kết theo từng nhóm nguyên nhân ở thời điểm 3 quả. Trái ngược với bằng chứng dựa trên các tháng được trình bày ở bảng 1.3. thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên trong điều trị CTSN và đột quỵ,1,8 có một sai lệch IV. BÀN LUẬN rõ rệt về lựa chọn đối tượng nghiên cứu đối Về tuổi, đa số các nghiên cứu về MSGE với việc bắt đầu MSGE trong các nghiên cứu sau XHDN do túi phình vỡ ghi nhận các quan sát cho đến nay về MSGE sau XHDN . bệnh nhân thường nằm trong độ tuổi trung Trong một phân tích tổng hợp gần đây về niên, từ 40-65 tuổi2,7. Nghiên cứu chúng tôi MSGE trong các nhóm XHDN chủ yếu là đánh giá nhóm 25 bệnh nhân có tuổi trung mức độ nặng, Alotaibi và cộng sự1 đã có thể bình 50,08±13,68, tập trung chủ yếu lứa tuổi chỉ ra xu hướng giảm tỷ lệ tử vong ở những 50-59 và 60-70, lần lượt là 36% và 28%. Về bệnh nhân được chỉ định MSGE nguyên giới tính, 13 bệnh nhân nam và 12 bệnh nhân phát, tức là chỉ định MSGE cùng thời điểm nữ được khảo sát tức là tỉ lệ xấp xỉ 1:1. Ở các với điều trị túi phình so với không MSGE nghiên cứu trước đây, tỉ lệ nữ giới chiếm ưu trong quá trình theo dõi 1–3 tháng trong các thế nhiều hơn nam1-3,7. Theo y văn cũng đã nghiên cứu có nhóm đối chứng phù hợp. Còn đề cập,hầu như tất cả các phân tích đều chỉ ra trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả rằng túi phình thường gặp hơn ở phụ nữ, sự MSGE thứ phát tùy thuộc vào đặc điểm của khác biệt về giới tính thay đổi đáng kể và sự bệnh nhân, chỉ định cơ bản và thời điểm chiếm ưu thế của phụ nữ có thể bị ảnh hưởng MSGE. bởi tuổi tác7,10. Hơn nữa, tại một số vị trí, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết chẳng hạn như động mạch não trước hoặc quả tốt hơn đối với những bệnh nhân trẻ tuổi động mạch thông trước, bệnh nhân nam và phân độ Hunt and Hess tốt lúc vào viện. dường như chiếm đa số.9 Trong 25 BN của chúng tôi, kết quả của mỗi Mặc dù có những tiến bộ gần đây trong BN khác nhau tùy theo chỉ định MSGE. Tại các phẫu thuật vi phẫu, can thiệp mạch và thời điểm trước xuất viện, MSGE thứ phát ở hồi sức thần kinh, những bệnh nhân XHDN BN DCI do CTM sau điều trị TP chỉ dẫn đến do TP vỡ mức độ nặng thường có kết quả kết quả tốt (mRS độ 0-II) ở 3 trong 12 BN (tỉ xấu. Điểm quan trọng nhất để biện luận cho lệ 25%), trong khi 5 trong số 7 BN (tỉ lệ việc chỉ định MSGE thứ phát sau liệu pháp 71,43%) có máu tụ nội sọ (bao gồm tụ máu 326
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ngoài màng cứng, dưới màng cứng hoặc chức năng tốt, số liệu này cao ở nhóm máu tụ trong não) và 2 trong số 6 bệnh nhân (tỉ lệ và phù não không nhồi máu, lần lượt là 60% 33,33%) bị phù não mà không bị nhồi máu và 83,3%, trong khi đó chỉ có 16,67% BN ở đã sống sót với kết quả chức năng tốt. Và nhóm phù não có nhồi máu cho kết quả tốt. trong đánh giá lâm sàng của 3 tháng tiếp Tuy nhiên, chỉ tính riêng 3 nhóm BN của theo, sự cải thiện về số lượng BN đạt kết quả nghiên cứu này, thì cỡ mẫu khá nhỏ, tổng chỉ tốt ở hai nhóm máu tụ và phù não rõ ràng có 17 BN, đa số BN trong nghiên cứu nằm ở hơn nhóm DCI do CTM, các số liệu lần lượt nhóm 1. bao gồm 85,71%, 66,67% và 50%. Sự khác biệt về kết quả này giữa các nhóm BN có thể V. KẾT LUẬN có hai lý do. Thứ nhất, nguyên nhân của phù Những bệnh nhân lớn tuổi, với tình trạng não có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả. lâm sàng ban đầu kém, kèm XHN (Fisher 4) , Việc phẫu thuật lấy bỏ tụ máu giúp điều trị thời điểm thực hiện MSGE và nguyên nhân TALNS có thể diễn ra nhanh chóng. Thứ hai, DCI không đáp ứng điều trị nội khoa nhiều mặc dù không có ý nghĩa thống kê do quy khả năng có kết cục MSGE kém. Do lợi ích mô mẫu nhỏ, những bệnh nhân hồi phục với về kết quả mong đợi, những bệnh nhân trẻ kết quả chức năng tốt có xu hướng tăng khi XHDN do vỡ TP nên được xem xét để được điều trị bằng MSGE thứ phát sớm. MSGE sớm trong trường hợp TALNS. Điều này có thể nhấn mạnh sự cần thiết phải xác định đúng thời điểm MSGE ở những BN TÀI LIỆU THAM KHẢO XHDN do TP vỡ nặng và có dấu hiệu của 1. Richard winn. Youmans & Winn TALNS. Neurological Surgery. Youmans & Winn Trong nghiên cứu về MSGE năm 2006 Neurological Surgery. 8 ed. Elsevier; 2023. của U. Buschmann và cộng sự2 cũng cho 2. Hunt WE HR. Surgical risk as related to thấy phần nào những kết luận tương tự với time intervention in the repair of intracranial aneurysms. Journal of Neurosurgery. 1969; nghiên cứu của chúng tôi. Cụ thể, trong số 38 28(1):14-20. BN được chỉ định MSGE sau XHDN do TP 3. Fisher CM KJ, Davis JM. Relation of vỡ, tác giả này đã chia làm 4 nhóm cerebral vasospasm to subarachnoid nhỏ.Nhóm 1 gồm các BN được MSGE hemorrhage visualized by computerized nguyên phát do phù não trong mổ TP, nhóm tomographic scanning. Neurosurgery. 2 gồm các BN do máu tụ nội sọ gây TALNS 1980;6:1-9. (tụ máu ngoài màng cứng, dưới màng cứng 4. Buschmann U, Yonekawa Y, Fortunati M, hoặc trong não sau phẫu thuật TP), nhóm 3 Cesnulis E, Keller E. Decompressive là các BN phù não và TALNS không có dấu hemicraniectomy in patients with hiệu nhồi máu trên CLVT sọ não , nhóm 4 là subarachnoid hemorrhage and intractable những BN phù não và TALNS có dấu hiệu intracranial hypertension. Acta Neurochir nhồi máu trên CLVT. Ở đây, chúng tôi chỉ so (Wien). Jan 2007;149(1):59-65. doi:10.1007/ sánh kết quả của 3 nhóm sau trong nghiên s00701-006-1069-x cứu này so với nghiên cứu của chúng tôi. Kết 5. Jabbarli R, Darkwah Oppong M, Roelz R, et al. The PRESSURE score to predict quả cho thấy, tại thời điểm 12 tháng, có sự decompressive craniectomy after aneurysmal tương đồng về tỉ lệ BN sống sót với kết quả subarachnoid haemorrhage. Brain Commun. 327
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM 2020;2(2): fcaa134. doi:10.1093/ subarachnoid hemorrhage and intractable braincomms/fcaa134 intracranial hypertension. Acta Neurochir 6. D'Ambrosio AL, Sughrue ME, Yorgason (Wien). Jan 2007;149(1):59-65. doi:10.1007/ JG, et al. Decompressive hemicraniectomy s00701-006-1069-x for poor-grade aneurysmal subarachnoid 13. D'Ambrosio, A.L., Sughrue ME, Yorgason hemorrhage patients with associated JG, et al. Decompressive hemicraniectomy intracerebral hemorrhage: clinical outcome for poor-grade aneurysmal subarachnoid and quality of life assessment. Neurosurgery. hemorrhage patients with associated 2005;56(1):12-9; dicussion 19-20. intracerebral hemorrhage: clinical outcome doi:10.1227/01.neu.0000144820.38439.63 and quality of life assessment. Neurosurgery. 7. Brandecker S, Hadjiathanasiou A, Kern 2005;56(1): 12-9; dicussion 19-20. T, Schuss P, Vatter H, Güresir E. Primary doi:10.1227/01.neu.0000144820.38439.63 decompressive craniectomy in poor-grade 14. Fisher, C.M., KJ, Davis JM. Relation of aneurysmal subarachnoid hemorrhage: long- cerebral vasospasm to subarachnoid term outcome in a single-center study and hemorrhage visualized by computerized systematic review of literature. Neurosurg tomographic scanning. Neurosurgery. 1980; Rev. Aug 2021;44(4):2153-2162. doi:10. 6:1-9 1007/s10143-020-01383-3 15. Hunt, W.E., HR. Surgical risk as related to 8. Ujiie H, Sato K, Onda H, et al. Clinical time intervention in the repair of intracranial analysis of incidentally discovered aneurysms. Journal of Neurosurgery. 1969; unruptured aneurysms. Stroke. Dec 1993;24 28(1):14-20 (12):1850-6. doi:10.1161/01.str.24.12.1850 16. Hutchinson, P.J., Kolias AG, Timofeev IS, 9. Hutchinson PJ, Kolias AG, Timofeev IS, et et al. Trial of Decompressive Craniectomy al. Trial of Decompressive Craniectomy for for Traumatic Intracranial Hypertension. N Traumatic Intracranial Hypertension. N Engl Engl J Med. Sep 22 2016;375(12):1119-30. J Med. Sep 22 2016;375(12):1119-30. doi:10.1056/NEJMoa1605215 doi:10.1056/NEJMoa1605215 17. Jabbarli, R., Darkwah Oppong M, Roelz R, 10. Jüttler E, Bösel J, Amiri H, et al. et al. The PRESSURE score to predict DESTINY II: DEcompressive Surgery for decompressive craniectomy after aneurysmal the Treatment of malignant INfarction of the subarachnoid haemorrhage. Brain Commun. middle cerebral arterY II. Int J Stroke. Feb 2020;2(2). doi:10.1093/braincomms/fcaa134 2011;6(1): 79-86. doi:10.1111/j.1747-4949. 18. Jüttler, E., Bösel J, Amiri H, et al. 2010.00544.x DESTINY II: DEcompressive Surgery for 11. Brandecker, S., Hadjiathanasiou A, Kern T, the Treatment of malignant INfarction of the Schuss P, Vatter H, Güresir E. Primary middle cerebral arterY II. Int J Stroke. Feb decompressive craniectomy in poor-grade 2011;6(1): 79-86. doi:10.1111/j.1747-4949. aneurysmal subarachnoid hemorrhage: long- 2010.00544.x term outcome in a single-center study and 19. Surgery. 8 ed. Elsevier; 2023 systematic review of literature. Neurosurg 20. Ujiie, H., Sato K, Onda H, et al. Clinical Rev. Aug 2021;44(4):2153-2162. doi:10. analysis of incidentally discovered 1007/s10143-020-01383-3 unruptured aneurysms. Stroke. Dec 12. Buschmann, U., Yonekawa Y, Fortunati M, 1993;24(12): 1850-6. doi:10.1161/01.str. Cesnulis E, Keller E. Decompressive 24.12.1850 hemicraniectomy in patients with 328

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
